< Rô-ma 9 >

1 Tôi nói thật trong Đấng Christ, tôi không nói dối, lương tâm tôi làm chứng cho tôi bởi Đức Thánh Linh:
ਅਹੰ ਕਾਞ੍ਚਿਦ੍ ਕਲ੍ਪਿਤਾਂ ਕਥਾਂ ਨ ਕਥਯਾਮਿ, ਖ੍ਰੀਸ਼਼੍ਟਸ੍ਯ ਸਾਕ੍ਸ਼਼ਾਤ੍ ਸਤ੍ਯਮੇਵ ਬ੍ਰਵੀਮਿ ਪਵਿਤ੍ਰਸ੍ਯਾਤ੍ਮਨਃ ਸਾਕ੍ਸ਼਼ਾਨ੍ ਮਦੀਯੰ ਮਨ ਏਤਤ੍ ਸਾਕ੍ਸ਼਼੍ਯੰ ਦਦਾਤਿ|
2 tôi buồn bực lắm, lòng tôi hằng đau đớn.
ਮਮਾਨ੍ਤਰਤਿਸ਼ਯਦੁਃਖੰ ਨਿਰਨ੍ਤਰੰ ਖੇਦਸ਼੍ਚ
3 Bởi tôi ước ao có thể chính mình bị dứt bỏ, lìa khỏi Đấng Christ, vì anh em bà con tôi theo phần xác,
ਤਸ੍ਮਾਦ੍ ਅਹੰ ਸ੍ਵਜਾਤੀਯਭ੍ਰਾਤ੍ਰੁʼਣਾਂ ਨਿਮਿੱਤਾਤ੍ ਸ੍ਵਯੰ ਖ੍ਰੀਸ਼਼੍ਟਾੱਛਾਪਾਕ੍ਰਾਨ੍ਤੋ ਭਵਿਤੁਮ੍ ਐੱਛਮ੍|
4 tức là dân Y-sơ-ra-ên, là dân được những sự làm con nuôi, sự vinh hiển, lời giao ước, luật pháp, sự thờ phượng và lời hứa;
ਯਤਸ੍ਤ ਇਸ੍ਰਾਯੇਲਸ੍ਯ ਵੰਸ਼ਾ ਅਪਿ ਚ ਦੱਤਕਪੁਤ੍ਰਤ੍ਵੰ ਤੇਜੋ ਨਿਯਮੋ ਵ੍ਯਵਸ੍ਥਾਦਾਨੰ ਮਨ੍ਦਿਰੇ ਭਜਨੰ ਪ੍ਰਤਿਜ੍ਞਾਃ ਪਿਤ੍ਰੁʼਪੁਰੁਸ਼਼ਗਣਸ਼੍ਚੈਤੇਸ਼਼ੁ ਸਰ੍ੱਵੇਸ਼਼ੁ ਤੇਸ਼਼ਾਮ੍ ਅਧਿਕਾਰੋ(ਅ)ਸ੍ਤਿ|
5 là dân sanh hạ bởi các tổ phụ, và theo phần xác, bởi dân ấy sanh ra Đấng Christ, là Đấng trên hết mọi sự, tức là Đức Chúa Trời đáng ngợi khen đời đời. A-men. (aiōn g165)
ਤਤ੍ ਕੇਵਲੰ ਨਹਿ ਕਿਨ੍ਤੁ ਸਰ੍ੱਵਾਧ੍ਯਕ੍ਸ਼਼ਃ ਸਰ੍ੱਵਦਾ ਸੱਚਿਦਾਨਨ੍ਦ ਈਸ਼੍ਵਰੋ ਯਃ ਖ੍ਰੀਸ਼਼੍ਟਃ ਸੋ(ਅ)ਪਿ ਸ਼ਾਰੀਰਿਕਸਮ੍ਬਨ੍ਧੇਨ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਵੰਸ਼ਸਮ੍ਭਵਃ| (aiōn g165)
6 Aáy chẳng phải lời Đức Chúa Trời là vô ích. Vì những kẻ bởi Y-sơ-ra-ên sanh hạ, chẳng phải vì đó mà hết thảy đều là người Y-sơ-ra-ên.
ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਵਾਕ੍ਯੰ ਵਿਫਲੰ ਜਾਤਮ੍ ਇਤਿ ਨਹਿ ਯਤ੍ਕਾਰਣਾਦ੍ ਇਸ੍ਰਾਯੇਲੋ ਵੰਸ਼ੇ ਯੇ ਜਾਤਾਸ੍ਤੇ ਸਰ੍ੱਵੇ ਵਸ੍ਤੁਤ ਇਸ੍ਰਾਯੇਲੀਯਾ ਨ ਭਵਨ੍ਤਿ|
7 cũng không phải vì là dòng dõi của Aùp-ra-ham thì hết thảy đều là con cái người; nhưng có chép rằng: Aáy là bởi Y-sác mà ngươi sẽ có một dòng dõi gọi theo tên ngươi;
ਅਪਰਮ੍ ਇਬ੍ਰਾਹੀਮੋ ਵੰਸ਼ੇ ਜਾਤਾ ਅਪਿ ਸਰ੍ੱਵੇ ਤਸ੍ਯੈਵ ਸਨ੍ਤਾਨਾ ਨ ਭਵਨ੍ਤਿ ਕਿਨ੍ਤੁ ਇਸ੍ਹਾਕੋ ਨਾਮ੍ਨਾ ਤਵ ਵੰਸ਼ੋ ਵਿਖ੍ਯਾਤੋ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ|
8 nghĩa là chẳng phải con cái thuộc về xác thịt là con cái Đức Chúa Trời, nhưng con cái thuộc về lời hứa thì được kể là dòng dõi Aùp-ra-ham vậy.
ਅਰ੍ਥਾਤ੍ ਸ਼ਾਰੀਰਿਕਸੰਸਰ੍ਗਾਤ੍ ਜਾਤਾਃ ਸਨ੍ਤਾਨਾ ਯਾਵਨ੍ਤਸ੍ਤਾਵਨ੍ਤ ਏਵੇਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਸਨ੍ਤਾਨਾ ਨ ਭਵਨ੍ਤਿ ਕਿਨ੍ਤੁ ਪ੍ਰਤਿਸ਼੍ਰਵਣਾਦ੍ ਯੇ ਜਾਯਨ੍ਤੇ ਤਏਵੇਸ਼੍ਵਰਵੰਸ਼ੋ ਗਣ੍ਯਤੇ|
9 Vả, lời nầy thật là một lời hứa: Cũng k” nầy ta sẽ lại đến, Sa-ra sẽ có một con trai.
ਯਤਸ੍ਤਤ੍ਪ੍ਰਤਿਸ਼੍ਰੁਤੇ ਰ੍ਵਾਕ੍ਯਮੇਤਤ੍, ਏਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੇ ਸਮਯੇ (ਅ)ਹੰ ਪੁਨਰਾਗਮਿਸ਼਼੍ਯਾਮਿ ਤਤ੍ਪੂਰ੍ੱਵੰ ਸਾਰਾਯਾਃ ਪੁਤ੍ਰ ਏਕੋ ਜਨਿਸ਼਼੍ਯਤੇ|
10 Nào những thế thôi, về phần Rê-be-ca, khi bà ấy bởi tổ phụ chúng ta là Y-sác mà có thai đôi cũng vậy.
ਅਪਰਮਪਿ ਵਦਾਮਿ ਸ੍ਵਮਨੋ(ਅ)ਭਿਲਾਸ਼਼ਤ ਈਸ਼੍ਵਰੇਣ ਯੰਨਿਰੂਪਿਤੰ ਤਤ੍ ਕਰ੍ੰਮਤੋ ਨਹਿ ਕਿਨ੍ਤ੍ਵਾਹ੍ਵਯਿਤੁ ਰ੍ਜਾਤਮੇਤਦ੍ ਯਥਾ ਸਿੱਧ੍ਯਤਿ
11 Vì, khi hai con chưa sanh ra, chưa làm điều chi lành hay dữ-hầu cho được giữ vững ý chỉ Đức Chúa Trời, là ý định sẵn bởi sự kén chọn tự do của Ngài, chẳng cứ việc làm, nhưng cứ Đấng kêu gọi-
ਤਦਰ੍ਥੰ ਰਿਬ੍ਕਾਨਾਮਿਕਯਾ ਯੋਸ਼਼ਿਤਾ ਜਨੈਕਸ੍ਮਾਦ੍ ਅਰ੍ਥਾਦ੍ ਅਸ੍ਮਾਕਮ੍ ਇਸ੍ਹਾਕਃ ਪੂਰ੍ੱਵਪੁਰੁਸ਼਼ਾਦ੍ ਗਰ੍ਭੇ ਧ੍ਰੁʼਤੇ ਤਸ੍ਯਾਃ ਸਨ੍ਤਾਨਯੋਃ ਪ੍ਰਸਵਾਤ੍ ਪੂਰ੍ੱਵੰ ਕਿਞ੍ਚ ਤਯੋਃ ਸ਼ੁਭਾਸ਼ੁਭਕਰ੍ੰਮਣਃ ਕਰਣਾਤ੍ ਪੂਰ੍ੱਵੰ
12 thì có lời phán cho mẹ của hai con rằng: Đứa lớn sẽ làm tôi đứa nhỏ;
ਤਾਂ ਪ੍ਰਤੀਦੰ ਵਾਕ੍ਯਮ੍ ਉਕ੍ਤੰ, ਜ੍ਯੇਸ਼਼੍ਠਃ ਕਨਿਸ਼਼੍ਠੰ ਸੇਵਿਸ਼਼੍ਯਤੇ,
13 như có chép rằng: Ta yêu Gia-cốp và ghét Ê-sau.
ਯਥਾ ਲਿਖਿਤਮ੍ ਆਸ੍ਤੇ, ਤਥਾਪ੍ਯੇਸ਼਼ਾਵਿ ਨ ਪ੍ਰੀਤ੍ਵਾ ਯਾਕੂਬਿ ਪ੍ਰੀਤਵਾਨ੍ ਅਹੰ|
14 Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Có sự không công bình trong Đức Chúa Trời sao? Chẳng hề như vậy!
ਤਰ੍ਹਿ ਵਯੰ ਕਿੰ ਬ੍ਰੂਮਃ? ਈਸ਼੍ਵਰਃ ਕਿਮ੍ ਅਨ੍ਯਾਯਕਾਰੀ? ਤਥਾ ਨ ਭਵਤੁ|
15 Vì Ngài phán cùng Môi-se rằng: Ta sẽ làm ơn cho kẻ ta làm ơn, ta sẽ thương xót kẻ ta thương xót.
ਯਤਃ ਸ ਸ੍ਵਯੰ ਮੂਸਾਮ੍ ਅਵਦਤ੍; ਅਹੰ ਯਸ੍ਮਿਨ੍ ਅਨੁਗ੍ਰਹੰ ਚਿਕੀਰ੍ਸ਼਼ਾਮਿ ਤਮੇਵਾਨੁਗ੍ਰੁʼਹ੍ਲਾਮਿ, ਯਞ੍ਚ ਦਯਿਤੁਮ੍ ਇੱਛਾਮਿ ਤਮੇਵ ਦਯੇ|
16 Vậy điều đó chẳng phải bởi người nào ao ước hay người nào bôn ba mà được, bèn là bởi Đức Chúa Trời thương xót.
ਅਤਏਵੇੱਛਤਾ ਯਤਮਾਨੇਨ ਵਾ ਮਾਨਵੇਨ ਤੰਨ ਸਾਧ੍ਯਤੇ ਦਯਾਕਾਰਿਣੇਸ਼੍ਵਰੇਣੈਵ ਸਾਧ੍ਯਤੇ|
17 Trong Kinh Thánh cũng có phán cùng Pha-ra-ôn rằng: Nầy là cớ vì sao ta đã dấy ngươi lên, ấy là để tỏ quyền phép ta ra trong ngươi, hầu cho danh ta được truyền ra khắp đất.
ਫਿਰੌਣਿ ਸ਼ਾਸ੍ਤ੍ਰੇ ਲਿਖਤਿ, ਅਹੰ ਤ੍ਵੱਦ੍ਵਾਰਾ ਮਤ੍ਪਰਾਕ੍ਰਮੰ ਦਰ੍ਸ਼ਯਿਤੁੰ ਸਰ੍ੱਵਪ੍ਰੁʼਥਿਵ੍ਯਾਂ ਨਿਜਨਾਮ ਪ੍ਰਕਾਸ਼ਯਿਤੁਞ੍ਚ ਤ੍ਵਾਂ ਸ੍ਥਾਪਿਤਵਾਨ੍|
18 Như vậy, Ngài muốn thương xót ai thì thương xót, và muốn làm cứng lòng ai thì làm.
ਅਤਃ ਸ ਯਮ੍ ਅਨੁਗ੍ਰਹੀਤੁਮ੍ ਇੱਛਤਿ ਤਮੇਵਾਨੁਗ੍ਰੁʼਹ੍ਲਾਤਿ, ਯਞ੍ਚ ਨਿਗ੍ਰਹੀਤੁਮ੍ ਇੱਛਤਿ ਤੰ ਨਿਗ੍ਰੁʼਹ੍ਲਾਤਿ|
19 Vậy thì ngươi sẽ hỏi ta rằng: Sao Ngài còn quở trách? Vì có ai chống lại ý muốn Ngài được chăng?...
ਯਦਿ ਵਦਸਿ ਤਰ੍ਹਿ ਸ ਦੋਸ਼਼ੰ ਕੁਤੋ ਗ੍ਰੁʼਹ੍ਲਾਤਿ? ਤਦੀਯੇੱਛਾਯਾਃ ਪ੍ਰਤਿਬਨ੍ਧਕਤ੍ਵੰ ਕਰ੍ੱਤੰ ਕਸ੍ਯ ਸਾਮਰ੍ਥ੍ਯੰ ਵਿਦ੍ਯਤੇ?
20 Nhưng, hỡi người, ngươi là ai, mà dám cãi lại cùng Đức Chúa Trời? Có lẽ nào cái bình bằng đất sét lại nói với kẻ nắn nên mình rằng: Sao ngươi đã làm nên ta như vậy?
ਹੇ ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਪ੍ਰਤਿਪਕ੍ਸ਼਼ ਮਰ੍ਤ੍ਯ ਤ੍ਵੰ ਕਃ? ਏਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੰ ਮਾਂ ਕੁਤਃ ਸ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਵਾਨ੍? ਇਤਿ ਕਥਾਂ ਸ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਵਸ੍ਤੁ ਸ੍ਰਸ਼਼੍ਟ੍ਰੇ ਕਿੰ ਕਥਯਿਸ਼਼੍ਯਤਿ?
21 Người thợ gốm há chẳng có quyền trên đất sét, cùng trong một đống mà làm ra hạng bình để dùng việc sang trọng, lại hạng khác để dùng việc hèn hạ sao?
ਏਕਸ੍ਮਾਨ੍ ਮ੍ਰੁʼਤ੍ਪਿਣ੍ਡਾਦ੍ ਉਤ੍ਕ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਾਪਕ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟੌ ਦ੍ਵਿਵਿਧੌ ਕਲਸ਼ੌ ਕਰ੍ੱਤੁੰ ਕਿੰ ਕੁਲਾਲਸ੍ਯ ਸਾਮਰ੍ਥ੍ਯੰ ਨਾਸ੍ਤਿ?
22 Nếu Đức Chúa Trời muốn tỏ ra cơn thạnh nộ và làm cho biết quyền phép Ngài, đã lấy lòng khoan nhẫn lớn chịu những bình đáng giận sẵn cho sự hư mất,
ਈਸ਼੍ਵਰਃ ਕੋਪੰ ਪ੍ਰਕਾਸ਼ਯਿਤੁੰ ਨਿਜਸ਼ਕ੍ਤਿੰ ਜ੍ਞਾਪਯਿਤੁਞ੍ਚੇੱਛਨ੍ ਯਦਿ ਵਿਨਾਸ਼ਸ੍ਯ ਯੋਗ੍ਯਾਨਿ ਕ੍ਰੋਧਭਾਜਨਾਨਿ ਪ੍ਰਤਿ ਬਹੁਕਾਲੰ ਦੀਰ੍ਘਸਹਿਸ਼਼੍ਣੁਤਾਮ੍ ਆਸ਼੍ਰਯਤਿ;
23 để cũng làm cho biết sự giàu có của vinh hiển Ngài bởi những bình đáng thương xót mà Ngài đã định sẵn cho sự vinh hiển, thì còn nói chi được ư?
ਅਪਰਞ੍ਚ ਵਿਭਵਪ੍ਰਾਪ੍ਤ੍ਯਰ੍ਥੰ ਪੂਰ੍ੱਵੰ ਨਿਯੁਕ੍ਤਾਨ੍ਯਨੁਗ੍ਰਹਪਾਤ੍ਰਾਣਿ ਪ੍ਰਤਿ ਨਿਜਵਿਭਵਸ੍ਯ ਬਾਹੁਲ੍ਯੰ ਪ੍ਰਕਾਸ਼ਯਿਤੁੰ ਕੇਵਲਯਿਹੂਦਿਨਾਂ ਨਹਿ ਭਿੰਨਦੇਸ਼ਿਨਾਮਪਿ ਮਧ੍ਯਾਦ੍
24 Đó tôi nói về chúng ta, là kẻ Ngài đã gọi, chẳng những từ trong người Giu-đa, mà cũng từ trong dân ngoại nữa.
ਅਸ੍ਮਾਨਿਵ ਤਾਨ੍ਯਾਹ੍ਵਯਤਿ ਤਤ੍ਰ ਤਵ ਕਿੰ?
25 Như Ngài phán trong sách Ô-sê rằng: Ta sẽ gọi kẻ chẳng phải dân ta là dân ta, Kẻ chẳng được yêu dấu là yêu dấu;
ਹੋਸ਼ੇਯਗ੍ਰਨ੍ਥੇ ਯਥਾ ਲਿਖਿਤਮ੍ ਆਸ੍ਤੇ, ਯੋ ਲੋਕੋ ਮਮ ਨਾਸੀਤ੍ ਤੰ ਵਦਿਸ਼਼੍ਯਾਮਿ ਮਦੀਯਕੰ| ਯਾ ਜਾਤਿ ਰ੍ਮੇ(ਅ)ਪ੍ਰਿਯਾ ਚਾਸੀਤ੍ ਤਾਂ ਵਦਿਸ਼਼੍ਯਾਮ੍ਯਹੰ ਪ੍ਰਿਯਾਂ|
26 Lại xảy ra trong nơi Ngài phán cùng họ rằng: Các ngươi chẳng phải là dân ta đâu, Cũng tại nơi đó họ sẽ được xưng là con của Đức Chúa Trời hằng sống.
ਯੂਯੰ ਮਦੀਯਲੋਕਾ ਨ ਯਤ੍ਰੇਤਿ ਵਾਕ੍ਯਮੌਚ੍ਯਤ| ਅਮਰੇਸ਼ਸ੍ਯ ਸਨ੍ਤਾਨਾ ਇਤਿ ਖ੍ਯਾਸ੍ਯਨ੍ਤਿ ਤਤ੍ਰ ਤੇ|
27 Còn Ê-sai nói về dân Y-sơ-ra-ên mà kêu lên rằng: Dầu số con cái Y-sơ-ra-ên như cát dưới biển, chỉ một phần sót lại sẽ được cứu mà thôi;
ਇਸ੍ਰਾਯੇਲੀਯਲੋਕੇਸ਼਼ੁ ਯਿਸ਼ਾਯਿਯੋ(ਅ)ਪਿ ਵਾਚਮੇਤਾਂ ਪ੍ਰਾਚਾਰਯਤ੍, ਇਸ੍ਰਾਯੇਲੀਯਵੰਸ਼ਾਨਾਂ ਯਾ ਸੰਖ੍ਯਾ ਸਾ ਤੁ ਨਿਸ਼੍ਚਿਤੰ| ਸਮੁਦ੍ਰਸਿਕਤਾਸੰਖ੍ਯਾਸਮਾਨਾ ਯਦਿ ਜਾਯਤੇ| ਤਥਾਪਿ ਕੇਵਲੰ ਲੋਕੈਰਲ੍ਪੈਸ੍ਤ੍ਰਾਣੰ ਵ੍ਰਜਿਸ਼਼੍ਯਤੇ|
28 vì Chúa sẽ làm ứng nghiệm lời Ngài cách trọn vẹn và vội vàng trên đất.
ਯਤੋ ਨ੍ਯਾਯੇਨ ਸ੍ਵੰ ਕਰ੍ੰਮ ਪਰੇਸ਼ਃ ਸਾਧਯਿਸ਼਼੍ਯਤਿ| ਦੇਸ਼ੇ ਸਏਵ ਸੰਕ੍ਸ਼਼ੇਪਾੰਨਿਜੰ ਕਰ੍ੰਮ ਕਰਿਸ਼਼੍ਯਤਿ|
29 Lại như Ê-sai đã nói tiên tri rằng: Nếu Chúa vạn quân chẳng để lại một cái mầm của dòng giống chúng ta, Thì chúng ta đã trở nên như thành Sô-đôm và giống như thành Gô-mô-rơ vậy.
ਯਿਸ਼ਾਯਿਯੋ(ਅ)ਪਰਮਪਿ ਕਥਯਾਮਾਸ, ਸੈਨ੍ਯਾਧ੍ਯਕ੍ਸ਼਼ਪਰੇਸ਼ੇਨ ਚੇਤ੍ ਕਿਞ੍ਚਿੰਨੋਦਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਤ| ਤਦਾ ਵਯੰ ਸਿਦੋਮੇਵਾਭਵਿਸ਼਼੍ਯਾਮ ਵਿਨਿਸ਼੍ਚਿਤੰ| ਯਦ੍ਵਾ ਵਯਮ੍ ਅਮੋਰਾਯਾ ਅਗਮਿਸ਼਼੍ਯਾਮ ਤੁਲ੍ਯਤਾਂ|
30 Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Những dân ngoại chẳng tìm sự công bình, thì đã được sự công bình, nhưng là sự công bình đến bởi đức tin;
ਤਰ੍ਹਿ ਵਯੰ ਕਿੰ ਵਕ੍ਸ਼਼੍ਯਾਮਃ? ਇਤਰਦੇਸ਼ੀਯਾ ਲੋਕਾ ਅਪਿ ਪੁਣ੍ਯਾਰ੍ਥਮ੍ ਅਯਤਮਾਨਾ ਵਿਸ਼੍ਵਾਸੇਨ ਪੁਣ੍ਯਮ੍ ਅਲਭਨ੍ਤ;
31 còn như dân Y-sơ-ra-ên tìm luật pháp của sự công bình, thì không đạt đến luật pháp ấy.
ਕਿਨ੍ਤ੍ਵਿਸ੍ਰਾਯੇੱਲੋਕਾ ਵ੍ਯਵਸ੍ਥਾਪਾਲਨੇਨ ਪੁਣ੍ਯਾਰ੍ਥੰ ਯਤਮਾਨਾਸ੍ਤਨ੍ ਨਾਲਭਨ੍ਤ|
32 Tại sao? Tại họ chẳng bởi đức tin mà tìm, nhưng bởi việc làm. Họ đã vấp phải hòn đá ngăn trở,
ਤਸ੍ਯ ਕਿੰ ਕਾਰਣੰ? ਤੇ ਵਿਸ਼੍ਵਾਸੇਨ ਨਹਿ ਕਿਨ੍ਤੁ ਵ੍ਯਵਸ੍ਥਾਯਾਃ ਕ੍ਰਿਯਯਾ ਚੇਸ਼਼੍ਟਿਤ੍ਵਾ ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਸ੍ਖਲਨਜਨਕੇ ਪਾਸ਼਼ਾਣੇ ਪਾਦਸ੍ਖਲਨੰ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤਾਃ|
33 như có chép rằng: Nầy ta để tại Si-ôn một hòn đá ngăn trở, tức là hòn đá lớn làm cho vấp ngã; Hễ ai tin đến thì khỏi bị hổ thẹn.
ਲਿਖਿਤੰ ਯਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ਮ੍ ਆਸ੍ਤੇ, ਪਸ਼੍ਯ ਪਾਦਸ੍ਖਲਾਰ੍ਥੰ ਹਿ ਸੀਯੋਨਿ ਪ੍ਰਸ੍ਤਰਨ੍ਤਥਾ| ਬਾਧਾਕਾਰਞ੍ਚ ਪਾਸ਼਼ਾਣੰ ਪਰਿਸ੍ਥਾਪਿਤਵਾਨਹਮ੍| ਵਿਸ਼੍ਵਸਿਸ਼਼੍ਯਤਿ ਯਸ੍ਤਤ੍ਰ ਸ ਜਨੋ ਨ ਤ੍ਰਪਿਸ਼਼੍ਯਤੇ|

< Rô-ma 9 >