< Thánh Thi 65 >
1 Hỡi Đức Chúa Trời, tại Si-ôn người ta mong đợi ngợi khen Chúa; Họ sẽ trả sự hứa nguyện cho Chúa.
God, it is right/appropriate [for us] to praise you in Jerusalem, and to do what [we] have promised you that [we] would do,
2 Hỡi Đấng nghe lời cầu nguyện, Các xác thịt đều sẽ đến cùng Ngài.
[because] you answer our prayers. People everywhere will come to you
3 Sự gian ác thắng hơn tôi: Còn về sự vi phạm chúng tôi, Chúa sẽ tha thứ cho.
because of the sins [that they have committed]. Our many sins are like a very heavy burden to us, but you forgive us.
4 Phước thay cho người mà Chúa đã chọn và khiến đến gần, Đặng ở nơi hành lang Chúa: Chúng tôi sẽ được no nê vật tốt lành của nhà Chúa, Là đền thánh của Ngài.
You are pleased with those whom you have chosen to live close to your temple. We are happy with all the blessings that we receive from [worshiping in] your sacred temple.
5 Hỡi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi chúng tôi, Chúa sẽ lấy việc đáng sợ mà đáp lại chúng tôi theo sự công bình; Chúa là sự tin cậy của các cùng tột trái đất, và của kẻ ở trên biển xa.
[God, when we pray to you], you answer us and save us by doing awesome deeds; you are the one who rescues us; people who live in very remote places on the earth, on the other side of the oceans, trust in you.
6 Chúa dùng quyền năng mình lập các núi vững chắc, Vì Chúa được thắt lưng bằng sức lực;
By your strength you put the mountains in their places, [showing that] you are very powerful.
7 Chúa dẹp yên sự ầm ầm của biển, sự ồn ào của sóng nó, Và sự xao động của các dân.
You calm the seas when they roar, and you stop the waves from crashing [on the shore]; you [also] calm people when they (make a great uproar/shout angrily together).
8 Những kẻ ở nơi đầu cùng trái đất Thấy phép k” của Chúa, bèn sợ hãi; Chúa khiến buổi hừng đông và buổi chạng vạng mừng rỡ.
People who live in very remote/distant places on the earth (are awed by/revere) you because of the miracles that you perform; because of what you do, people who live far to the west and far to the east shout joyfully.
9 Chúa thăm viếng đất, và tưới ướt nó, Làm cho nó giàu có nhiều; Suối Đức Chúa Trời đầy nước. Khi Chúa chế đất, thì sắm sửa ngũ cốc cho loài người.
You take care of the soil and send rain, causing many good things to grow; you fill the streams with water, and cause grain/crops to grow. That is what you have determined/said would happen.
10 Chúa tưới các đường cày nó, làm cục đất nó ra bằng, Lấy mưa tẩm nó cho mềm, và ban phước cho huê lợi của nó.
You [send plenty of rain] on the fields that have been plowed, and you fill the furrows with water. With showers you soften the [hard clods/lumps of] soil, and you bless the soil by causing young plants to grow.
11 Chúa lấy sự nhân từ mình đội cho năm làm mão triều; Các bước Chúa đặt ra mỡ.
Because you bless the soil, there are very good crops at harvest season; wherever you have gone [MTY], good crops are very abundant [IDM].
12 Các bước Chúa đặt ra mỡ trên đồng cỏ của đồng vắng, Và các nổng đều thắt lưng bằng sự vui mừng.
The pastures are full of flocks [of sheep and goats]; [it is as though] the hills are very joyful.
13 Đồng cỏ đều đầy bầy chiên, Các trũng được bao phủ bằng ngũ cốc; Khắp nơi ấy đều reo mừng, và hát xướng.
The meadows are full of sheep and goats, and the valleys are full of grain; [it is as though] they [also] sing and shout joyfully.