< Thánh Thi 132 >

1 Đức Giê-hô-va ôi! xin nhớ lại Đa-vít, Và các sự khổ nạn của người;
Ra Anumzamoka Devitinku'ene, agrama maka knazampima manino e'neazankura kaganera okanio.
2 Thể nào người thề cùng Đức Giê-hô-va, Và hứa nguyện với Đấng Toàn năng của Gia-cốp:
Israeli vahe'mofo Hankavenentake Anumzamoka Deviti'ma huvempagema kagrite'ma hu'neana,
3 Tôi hẳn không vào trại mình ở, Chẳng lên giường tôi nghỉ,
amanage huno hu'ne, nagra nonirega vu'na, siparera uomasegahue huno hu'ne.
4 Không cho mắt tôi ngủ, Cũng không cho mí mắt tôi nghỉ nhọc,
Nagra atre'nugeno navumo'a toko nosanige'na, navua kesuraki'na omase manine'na,
5 Cho đến chừng tôi tìm được một chỗ cho Đức Giê-hô-va, Một nơi ở cho Đấng Toàn năng của Gia-cốp!
Ra Anumzana Israeli vahe'mokizmi hankavenentake Anumzamo'ma manisania nona kite'na, mani frua hugahue hu'ne.
6 Kìa, chúng tôi có nghe nói về hòm giao ước tại Ê-phơ-rát, Có tìm đặng hòm ấy trong đồng bằng Gia-a.
Tagra Efrata (Betlehemi) kumate'ma manineta huhagerafi huvempage vogisimofo agenkea antahiteta, vuta Ja'ari mopafi me'negeta ome ke'none.
7 Chúng tôi sẽ vào nơi ở Ngài, Thờ lạy trước bệ chân Ngài.
Anante tagra huta, enketa Anumzamo'ma nemania nontega vuta, Agrama nemania kini tra'mofo agiafi monora huntesanune huta hu'none.
8 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy chỗi dậy đặng vào nơi an nghỉ Ngài, Với hòm về sự năng lực Ngài!
Ra Anumzamoka otinka Kagri hankavema huhamprino me'nea huhagerafi huvempage vogisimo'ma, Kagrama mani fruma hanana nompima nevanigenka, Kagrane enka ana nompinka umarerio.
9 Nguyện thầy tế lễ Chúa được mặc sự công bình, Kẻ thánh của Chúa reo mừng.
Kagri pristi vahe'mo'za za'za kukenama hiaza huza fatgo avu'ava zana eri nehankre'za, Kagri'ma hankavetiza kamage'ma nentaza vahe'mo'za, ranke hu'za zagamera nehu'za musenkasea hugahaze.
10 Vì cớ Đa-vít, là kẻ tôi tớ Chúa, Xin chớ xô đẩy mặt đấng chịu xức dầu của Chúa.
Kagri eri'za ne' Devitinku kagesa nentahinka, Kagraka'ama masavema frentenka huhampari'nana kini nera kamefira huomio.
11 Đức Giê-hô-va đã thề quyết với Đa-vít, Ngài cũng chẳng hề bội, mà rằng: Ta sẽ đặt trên ngôi ngươi một con ngươi sanh ra.
Ra Anumzamo'a Devitina hankave huvempage hunte'neankino, ana huvempagea eri otregahie. Ana huvempa kema hu'neana, kagrama kasezmante'nana mofavre nagapinti mago'mofo huhampri antesnugeno kagri nona erino kinia manigahie, huno hu'ne.
12 Nếu con cái ngươi giữ giao ước ta, Và những chứng cớ mà ta sẽ dạy cho chúng nó, Thì con cái chúng nó cũng sẽ Ngồi trên ngôi ngươi đến đời đời.
Hagi kagri ne'mofavre naga'mo'zama, nagrama huhagerafi'noa huvempa kene, kasegenema amage'ma antesageno'a, zamagripinti'ma fore hu anante anante'ma hu'za vanaza mofavre naga'mo'za kinia mani vava hu'za vugahaze.
13 Vì Đức Giê-hô-va đã chọn Si-ôn; Ngài ước Si-ôn làm nơi ở của Ngài;
Na'ankure Ra Anumzamo'a Saion kuma hunehamprino, Nagri kuma mesie huno hu'ne.
14 Đây là nơi an nghỉ ta đời đời; Ta sẽ ngụ ở đây, vì ta có ước ao như thế.
Ra Anumzamo'a huno, ana kumara nagrama mani fru hanua kuma mevava hugahie. Na'ankure ana kumakura tusiza huno navenesianki'na, anampi nagra manigahue.
15 Ta sẽ ban phước cho lương thực Si-ôn được dư dật, Cho những kẻ nghèo của thành ấy được ăn bánh no nê.
Ana kumapi vahe'mo'zama nazankuro atupa'ma hanaza zana, amne zamazeri knare nehu'na, ana kumapima zamunte omane vahe'ma mani'naza vahera ne'zana zami'nuge'za nezamu hugahaze.
16 Ta cũng sẽ mặc sự cứu rỗi cho thầy tế lễ thành ấy, Và các thánh nó sẽ reo mừng.
Hagi Jerusalemima nemaniza pristi vahera za'za kukenama hiaza huna vahe'ma zmaguvazi zana eri hankre zamantegahue. Ana nehanuge'za hankaveti'za namage'ma nentaza vahe'mo'za, ranke hu'za zagamera nehu'za musenkasea hugahaze.
17 Tại đó ta sẽ khiến sừng Đa-vít đâm chồi; Ta đã sắm sửa ngọn đèn cho đấng chịu xức dầu của ta.
Hanki Nagra Devitina hankave'a amigahue. Nagrama masavema taginte'na huhamprinte'noa ne'mo nagri vahe'mofo tavira manigahie.
18 Ta sẽ lấy sự hổ thẹn mặc cho kẻ thù nghịch người; Còn mão triều người sẽ rực rỡ trên đầu người.
Nagra agri ha' vahera zamagaze zanu refite zmantegahue. Hianagi agra hihamu masa'ane kini ne' efore hugahie.

< Thánh Thi 132 >