< Mác 3 >
1 Lần khác, Đức Chúa Jêsus vào nhà hội, ở đó có một người nam teo bàn tay.
ⲁ̅ⲟⲩⲟϩ ⲁϥ⳿ⲓ ⲟⲛ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲧⲟⲩⲥⲩⲛⲁⲅⲱⲅⲏ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲣⲱⲙⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲡⲉ ⳿ⲉⲣⲉ ⲧⲉϥϫⲓϫ ϣⲟⲩ⳿ⲱⲟⲩ.
2 Chúng rình xem thử Ngài có chữa người đó trong ngày Sa-bát chăng, đặng cáo Ngài.
ⲃ̅ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁⲩϯ ⳿ⲛ⳿ϩⲑⲏⲟⲩ ⲛⲁϥ ⲡⲉ ϫⲉ ⲁⲛ ⳿ϥⲛⲁⲉⲣⲫⲁϧⲣⲓ ⳿ⲉⲣⲟϥ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲥⲁⲃⲃⲁⲧⲟⲛ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲟⲩⲉⲣⲕⲁⲧⲏⲅⲟⲣⲓⲛ ⳿ⲉⲣⲟϥ.
3 Ngài phán cùng người teo tay rằng: hãy dậy, đứng chính giữa đây.
ⲅ̅ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲁϥ ⳿ⲙⲡⲓⲣⲱⲙⲓ ⳿ⲉⲣⲉ ⲧⲉϥϫⲓϫ ϣⲟⲩ⳿ⲱⲟⲩ ϫⲉ ⲧⲱⲛⲕ ϧⲉⲛ ⳿ⲑⲙⲏϯ.
4 rồi Ngài hỏi họ rằng: trong ngày Sa-bát, nên làm việc lành hay việc dữ, cứu người hay giết người? Nhưng họ đều nín lặng.
ⲇ̅ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲱⲟⲩ ϫⲉ ⳿ⲥϣⲉ ⳿ⲛⲉⲣⲡⲉⲑⲛⲁⲛⲉϥ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲥⲁⲃⲃⲁⲧⲟⲛ ϣⲁⲛ ⳿ⲉⲉⲣⲡⲉⲧϩⲱⲟⲩ ⲟⲩⲯⲩⲭⲏ ⳿ⲉⲛⲁϩⲙⲉⲥ ϣⲁⲛ ⳿ⲉϧⲟⲑⲃⲉⲥ ⳿ⲛⲑⲱⲟⲩ ⲇⲉ ⲁⲩⲭⲁⲣⲱⲟⲩ.
5 Bấy giờ, Ngài lấy mắt liếc họ, vừa giận vừa buồn vì lòng họ cứng cỏi, rồi phán cùng người nam rằng: hãy giơ tay ra. Người giơ ra, thì tay được lành.
ⲉ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁϥϫⲟⲩϣⲧ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲟⲩ⳿ⲙⲃⲟⲛ ⲉϥⲙⲟⲕϩ ⳿ⲛϩⲏⲧ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲡⲓⲑⲱⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲟⲩϩⲏⲧ ⲡⲉϫⲁϥ ⳿ⲙⲡⲓⲣⲱⲙⲓ ϫⲉ ⲥⲟⲩⲧⲉⲛ ⲧⲉⲕϫⲓϫ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁϥⲥⲟⲩⲧⲱⲛⲥ ⲁⲥⲟⲩϫⲁⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲧⲉϥϫⲓϫ.
6 Các người Pha-ri-si đi ra, tức thì bàn luận với phe Hê-rốt nghịch cùng Ngài, đặng giết Ngài đi.
ⲋ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁⲩ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲥⲁⲧⲟⲧⲟⲩ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲁⲣⲭⲏ⳿ⲉⲣⲉⲩⲥ ⲁⲩ⳿⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲥⲟϭⲛⲓ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲎ̇ⲣⲱⲇⲓ⳿ⲁⲛⲟⲥ ϧⲁⲣⲟϥ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲟⲩⲧⲁⲕⲟϥ.
7 Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ Ngài lánh ra nơi bờ biển, có đoàn dân đông lắm từ xứ Ga-li-lê đến theo Ngài. Từ xứ Giu-đê,
ⲍ̅ⲟⲩⲟϩ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲛⲉⲙ ⲛⲉϥⲙⲁⲑⲏⲧⲏⲥ ⲁⲩⲉⲣⲁⲛⲁⲭⲱⲣⲓⲛ ⳿ⲉ⳿ⲥⲕⲉⲛ ⳿ⲫⲓⲟⲙ ⲟⲩⲟϩ ⲟⲩⲙⲏϣ ⲉϥⲟϣ ⳿ⲉⲃⲟⲗϧⲉⲛ ϯⲄⲁⲗⲓⲗⲉ⳿ⲁ ⲁϥⲉⲣ⳿ⲁⲕⲟⲗⲟⲩⲑⲓⲛ ⲛⲉⲙ ϯⲒⲟⲩⲇⲉ⳿ⲁ.
8 thành Giê-ru-sa-lem, xứ Y-đu-mê, xứ bên kia sông Giô-đanh, miền xung quanh thành Ty-rơ và thành Si-đôn cũng vậy, dân đông lắm, nghe nói mọi việc Ngài làm, thì đều đến cùng Ngài.
ⲏ̅ⲛⲉⲙ Ⲓⲗ̅ⲏ̅ⲙ̅ ⲛⲉⲙ ϯϨⲩⲇⲟⲩⲙⲉ⳿ⲁ ⲛⲉⲙ ϩⲓⲙⲏⲣ ⳿ⲙⲡⲓⲒⲟⲣⲇⲁⲛⲏⲥ ⲛⲉⲙ ⲕⲉⲙⲏϣ ⲉϥⲟϣ ⳿ⲉⲃⲟⲗϧⲉⲛ ⲛⲁ Ⲧⲩⲣⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⳿ⲧⲤⲓⲇⲱⲛ ⲉⲩⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲛⲏ⳿ⲉⲛⲁϥ⳿⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⲁⲩ⳿ⲓ ϩⲁⲣⲟϥ.
9 Bởi cớ dân đông, nên Ngài biểu môn đồ sắm cho mình một chiếc thuyền nhỏ sẵn sàng, đặng cho khỏi bị chúng lấn ép Ngài quá.
ⲑ̅ⲟⲩⲟϩ ⲁϥϫⲟⲥ ⳿ⲛⲛⲉϥⲙⲁⲑⲏⲧⲏⲥ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲟⲩϫⲟⲓ ⲙⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲉⲑⲃⲉ ⲡⲓⲙⲏϣ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲟⲩ⳿ϣⲧⲉⲙϩⲉϫϩⲱϫϥ.
10 Vì Ngài đã chữa lành nhiều kẻ bịnh, nên nỗi ai nấy có bịnh chi cũng đều áp đến gần để rờ Ngài.
ⲓ̅ϩⲁⲛⲙⲏϣ ⲅⲁⲣ ⲛⲁϥⲉⲣⲫⲁϧⲣⲓ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ϩⲱⲥⲧⲉ ⳿ⲛⲧⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲉϫⲱϥ ⳿ⲛⲧⲟⲩϭⲓⲛⲉⲙⲁϥ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲉⲛⲁⲣⲉ ϩⲁⲛⲙⲁⲥⲧⲓⲅⲝ ⲛⲉⲙⲱⲟⲩ.
11 Khi tà ma thấy Ngài, bèn sấp mình xuống nơi chân Ngài mà kêu lên rằng: Thầy là Con Đức Chúa Trời!
ⲓ̅ⲁ̅ⲟⲩⲟϩ ⲛⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⳿ⲛ⳿ⲁⲕⲁⲑⲁⲣⲧⲟⲛ ⳿ⲉϣⲱⲡ ⳿ⲛⲧⲟⲩⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ϣⲁⲩϩⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ϧⲣⲏⲓ ϧⲁⲣⲁⲧϥ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁⲩⲱϣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲉⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⲡⲉ Ⲡ̇ϣⲏⲣⲓ ⳿ⲙⲪϯ.
12 Song Ngài nghiêm cấm chúng nó chớ tỏ cho ai biết mình.
ⲓ̅ⲃ̅ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲉⲣ⳿ⲉⲡⲓⲧⲓⲙⲁⲛ ⲛⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲟⲩⲙⲏϣ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲥⲉ⳿ϣⲧⲉⲙⲟⲩⲟⲛϩϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ.
13 Kế đó, Đức Chúa Jêsus lên trên núi, đòi những người Ngài muốn, thì những người ấy đến kề Ngài.
ⲓ̅ⲅ̅ⲟⲩⲟϩ ⲁϥϣⲉⲛⲁϥ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲡⲓⲧⲱⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲙⲟⲩϯ ⳿ⲉⲛⲏ⳿ⲉⲧⲁϥⲟⲩ⳿ⲁϣⲟⲩ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϣⲉⲛⲱⲟⲩ ϩⲁⲣⲟϥ.
14 Ngài bèn lập mười hai người, gọi là sứ đồ, để ở cùng Ngài và sai đi giảng đạo,
ⲓ̅ⲇ̅ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲑⲁⲙⲓ⳿ⲉ ⲓ̅ⲃ̅ ⲛⲏ⳿ⲉⲧⲁϥϯⲣⲉⲛⲟⲩ ϫⲉ ⲛⲓⲁⲡⲟⲥⲧⲟⲗⲟⲥ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲟⲩ⳿ⲟϩⲓ ⲛⲉⲙⲁϥ ⲟⲩⲟϩ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥⲟⲩⲟⲣⲡⲟⲩ ⳿ⲉϩⲓⲱⲓϣ.
15 lại ban cho quyền phép đuổi quỉ.
ⲓ̅ⲉ̅ⲟⲩⲟϩ ⲉⲑⲣⲉ ⳿ⲡⲉⲣϣⲓϣⲓ ϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛⲧⲟⲧⲟⲩ ⳿ⲉⲉⲣⲫⲁϧⲣⲓ ⳿ⲉϣⲱⲛⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉϩⲓ ⲇⲉⲙⲱⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ.
16 Nầy là mười hai sứ đồ Ngài đã lập: Si-môn, Ngài đặt tên là Phi-e-rơ;
ⲓ̅ⲋ̅ⲟⲩⲟϩ ⲁϥϯ ⳿ⲛⲟⲩⲣⲁⲛ ⳿ⲉⲤⲓⲙⲱⲛ ϫⲉ Ⲡⲉⲧⲣⲟⲥ.
17 Gia-cơ con Xê-bê-đê, và Giăng em Gia-cơ, Ngài đặt tên hai người là Bô-a-nẹt, nghĩa là con trai của sấm sét;
ⲓ̅ⲍ̅ⲟⲩⲟϩ Ⲓⲁⲕⲱⲃⲟⲥ ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲌⲉⲃⲉⲇⲉⲟⲥ ⲛⲉⲙ Ⲓⲱⲁⲛⲛⲏⲥ ⳿ⲡⲥⲟⲛ ⳿ⲛⲒⲁⲕⲱⲃⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥϯ ⳿ⲛϩⲁⲛⲣⲁⲛ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ϫⲉ Ⲃⲟ⳿ⲁⲛⲉⲣⲅⲉⲥ ⳿ⲉⲧⲉ ⲫⲁⲓ ⲡⲉ ϫⲉ ⲛⲓϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ϯϧⲁⲣⲁⲃⲁⲓ.
18 Anh-rê, Phi-líp, Ba-thê-lê-my, Ma-thi-ơ, Thô-ma, Gia-cơ con A-phê, Tha-đê, Si-môn người Ca-na-an,
ⲓ̅ⲏ̅Ⲁⲛ⳿ⲇⲣⲉⲁⲥ ⲛⲉⲙ Ⲫⲓⲗⲓⲡⲡⲟⲥ Ⲃⲁⲣⲑⲟⲗⲟⲙⲉⲟⲥ ⲛⲉⲙ Ⲙⲁⲧⲑⲉⲟⲥ ⲛⲉⲙ Ⲑⲱⲙⲁⲥ ⲛⲉⲙ Ⲓⲁⲕⲱⲃⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲁⲗⲫⲉⲟⲥ ⲛⲉⲙ Ⲑⲁⲇⲇⲉⲟⲥ ⲛⲉⲙ Ⲥⲓⲙⲱⲛ ⲡⲓⲔⲁⲛⲁⲛⲉⲟⲥ.
19 và Giu-đa ỗch-ca-ri-ốt, chính tên nầy đã phản Ngài.
ⲓ̅ⲑ̅ⲛⲉⲙ Ⲓⲟⲩⲇⲁⲥ ⲡⲓⲒⲥⲕⲁⲣⲓ⳿ⲱⲧⲏⲥ ⲫⲏ⳿ⲉⲧⲁϥⲧⲏⲓϥ.
20 Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ vào trong một cái nhà; đoàn dân lại nhóm họp tại đó, đến nỗi Ngài và môn đồ không ăn được.
ⲕ̅ⲟⲩⲟϩ ⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲟⲩⲏⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲑⲱⲟⲩϯ ⲟⲛ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲙⲏϣ ϩⲱⲥⲧⲉ ⳿ⲛⲧⲟⲩ⳿ϣⲧⲉⲙϫⲉⲙϫⲟⲙ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲉⲟⲩⲉⲙ ⲱⲓⲕ.
21 Những bạn hữu Ngài nghe vậy, bèn đến để cầm giữ Ngài; vì người ta nói Ngài đã mất trí khôn.
ⲕ̅ⲁ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁⲩⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲏ⳿ⲉⲧⲉⲛⲟⲩϥ ⲁⲩ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲉ⳿ⲁⲙⲟⲛⲓ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲛⲁⲩϫⲱ ⲅⲁⲣ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲡⲉ ϫⲉ ⳿ⲁ ⲡⲉϥϩⲏⲧ ⲥⲓϩⲓ.
22 Có các thầy thông giáo ở thành Giê-ru-sa-lem xuống, nói rằng: Người bị quỉ Bê-ên-xê-bun ám, và nhờờờờờờ chúa quỉ mà ttttttrừ quỉ.
ⲕ̅ⲃ̅ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁⲣⲉ ⲛⲓⲥⲁϧ ⳿ⲉⲧⲁⲩ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ Ⲓⲗ̅ⲏ̅ⲙ̅ ⲛⲁⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ Ⲃⲉⲗⲍⲉⲃⲟⲩⲗ ⲉⲑⲛⲉⲙⲁϥ ⲟⲩⲟϩ ϫⲉ ϧⲉⲛ ⳿ⲡⲁⲣⲭⲱⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲇⲉⲙⲱⲛ ⲁϥϩⲓⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲛⲛⲓⲇⲉⲙⲱⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ.
23 Song Đức Chúa Jêsus kêu họ đến, dùng lời thí dụ mà phán rằng: Sao quỉ Sa-tan đuổi được quỉ Sa-tan?
ⲕ̅ⲅ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁϥⲙⲟⲩϯ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲛⲁϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲟⲩ ϧⲉⲛ ϩⲁⲛⲡⲁⲣⲁⲃⲟⲗⲏ ϫⲉ ⲡⲱⲥ ⲟⲩⲟⲛ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡⲥⲁⲧⲁⲛⲁⲥ ϩⲓ ⳿ⲡⲥⲁⲧⲁⲛⲁⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ.
24 Nếu một nước tự chia nhau, thì nước ấy không thể còn được;
ⲕ̅ⲇ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉϣⲱⲡ ⳿ⲛⲧⲉ ⲟⲩⲙⲉⲧⲟⲩⲣⲟ ⲫⲱϣ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲁⲥ ⳿ⲙⲙⲟⲛ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲛⲧⲉⲥ⳿ⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧⲥ ⳿ⲛϫⲉ ϯⲙⲉⲧⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ.
25 lại nếu một nhà tự chia nhau, thì nhà ấy không thể còn được.
ⲕ̅ⲉ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉϣⲱⲡ ⳿ⲛⲧⲉ ⲟⲩⲏⲓ ⲫⲱϣ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲁϥ ⳿ⲙⲙⲟⲛ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲛⲧⲉϥ⳿ⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧϥ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲏⲓ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ.
26 Vậy, nếu quỉ Sa-tan tự dấy lên nghịch cùng mình, tất nó bị chia xé ra, không thể còn được; song nó đã gần đến cùng rồi.
ⲕ̅ⲋ̅ⲟⲩⲟϩ ⲓⲥϫⲉ ⳿ⲡⲥⲁⲧⲁⲛⲁⲥ ⲡⲉⲧⲁϥⲧⲱⲛϥ ⳿ⲉϫⲱϥ ⳿ⲙⲙⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲫⲱϣ ⳿ⲙⲙⲟⲛ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲉ⳿ⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧϥ ⲁⲗⲗⲁ ⲟⲩⲟⲛⲧⲉϥ ⲟⲩϫⲱⲕ.
27 Chẳng ai có thể vào nhà một người mạnh sức cướp lấy của người, mà trước hết không trói người lại; phải trói người lại, rồi mới cướp nhà người được.
ⲕ̅ⲍ̅ⲁⲗⲗⲁ ⳿ⲙⲙⲟⲛ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ϩⲗⲓ ϣⲉ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉ⳿ⲡⲏⲓ ⳿ⲙⲡⲓϫⲱⲣⲓ ⳿ⲛⲧⲉϥϩⲱⲗⲉⲙ ⳿ⲛⲛⲉϥ⳿ⲥⲕⲉⲩⲟⲥ ⳿ⲉⲃⲏⲗ ⳿ⲛⲧⲉϥⲥⲱⲛϩ ⳿ⲙⲡⲓϫⲱⲣⲓ ⳿ⲛϣⲟⲣⲡ ⲟⲩⲟϩ ⲧⲟⲧⲉ ⳿ⲛⲧⲉϥϩⲱⲗⲉⲙ ⳿ⲙⲡⲉϥⲏⲓ.
28 Quả thật, ta nói cùng các ngươi, mọi tội lỗi sẽ tha cho con cái loài người, và hết thảy những lời phạm thượng họ sẽ nói ra cũng vậy;
ⲕ̅ⲏ̅⳿ⲁⲙⲏⲛ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϫⲉ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲩ⳿ⲉⲭⲁⲩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛⲛⲓϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲣⲱⲙⲓ ⲛⲓⲛⲟⲃⲓ ⲛⲉⲙ ⲛⲓϫⲉⲟⲩ⳿ⲁ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⳿ⲉⲧⲟⲩⲛⲁϫⲉⲟⲩ⳿ⲁ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ.
29 nhưng ai sẽ nói phạm đến Đức Thánh Linh thì chẳng hề được tha, phải mắc tội đời đời. (aiōn , aiōnios )
ⲕ̅ⲑ̅ⲫⲏ ⲇⲉ ⲉⲑⲛⲁϫⲉⲟⲩ⳿ⲁ ⳿ⲉⲡⲠⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⲉⲑⲟⲩⲁⲃ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⲭⲱ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛⲧⲁϥ ϣⲁ ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ ⲁⲗⲗⲁ ⳿ϥⲟⲓ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲟⲭⲟⲥ ⳿ⲛⲟⲩϩⲁⲡ ⳿ⲛ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn , aiōnios )
30 Ngài phán như vậy, vì họ nói rằng: Người bị tà ma ám.
ⲗ̅ϫⲉ ⲛⲁⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲡ͞ⲛⲁ̅ ⳿ⲛ⳿⳿ⲁⲕⲁⲑⲁⲣⲧⲟⲛ ⲛⲉⲙⲁϥ.
31 Mẹ và anh em Ngài đến, đứng ngoài sai kêu Ngài. Đoàn dân vẫn ngồi chung quanh Ngài.
ⲗ̅ⲁ̅ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩ⳿ⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲧⲉϥⲙⲁⲩ ⲛⲉⲙ ⲛⲉϥ⳿ⲥⲛⲏⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩ⳿ⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧⲟⲩ ⲥⲁⲃⲟⲗ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩⲟⲩⲱⲣⲡ ϩⲁⲣⲟϥ ⲉⲩⲙⲟⲩϯ ⳿ⲉⲣⲟϥ.
32 Có kẻ thưa rằng: Nầy, mẹ và anh em thầy ở ngoài kia đang tìm thầy.
ⲗ̅ⲃ̅ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁⲣⲉ ⲡⲓⲙⲏϣ ϩⲉⲙⲥⲓ ⳿ⲙⲡⲉϥⲕⲱϯ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲱⲟⲩ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲓⲥ ⲧⲉⲕⲙⲁⲩ ⲛⲉⲙ ⲛⲉⲕ⳿ⲥⲛⲏⲟⲩ ⲥⲁⲃⲟⲗ ⲉⲩⲕⲱϯ ⳿ⲛⲥⲱⲕ.
33 Song Ngài phán cùng họ rằng: Ai là mẹ ta, ai là anh em ta?
ⲗ̅ⲅ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁϥ⳿ⲉⲣⲟⲩ⳿ⲱ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲱⲟⲩ ϫⲉ ⲛⲓⲙ ⲧⲉ ⲧⲁⲙⲁⲩ ⲛⲉⲙ ⲛⲁ⳿ⲥⲛⲏⲟⲩ.
34 Ngài lại đưa mắt liếc những kẻ ngồi chung quanh mình mà phán rằng: Kìa là mẹ ta và anh em ta!
ⲗ̅ⲇ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁϥϫⲟⲩϣⲧ ⳿ⲉⲛⲏⲉⲧϩⲉⲙⲥⲓ ⳿ⲙⲡⲉϥⲕⲱϯ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⲓⲥ ⲧⲁⲙⲁⲩ ⲛⲉⲙ ⲛⲁ⳿ⲥⲛⲏⲟⲩ.
35 Ai làm theo ý muốn Đức Chúa Trời, nấy là anh em, chị em, và mẹ ta vậy.
ⲗ̅ⲉ̅ⲫⲏ ⲅⲁⲣ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲑⲛⲁⲉⲣ ⲡⲉⲧⲉϩⲛⲉ Ⲫϯ ⲫⲁⲓ ⲡⲉ ⲡⲁⲥⲟⲛ ⲛⲉⲙ ⲧⲁⲥⲱⲛⲓ ⲛⲉⲙ ⲧⲁⲙⲁⲩ