< Lu-ca 7 >
1 Khi Đức Chúa Jêsus rao giảng xong mọi lời ấy trước mặt dân chúng nghe rồi, thì Ngài vào thành Ca-bê-na-um.
ਤਤਃ ਪਰੰ ਸ ਲੋਕਾਨਾਂ ਕਰ੍ਣਗੋਚਰੇ ਤਾਨ੍ ਸਰ੍ੱਵਾਨ੍ ਉਪਦੇਸ਼ਾਨ੍ ਸਮਾਪ੍ਯ ਯਦਾ ਕਫਰ੍ਨਾਹੂਮ੍ਪੁਰੰ ਪ੍ਰਵਿਸ਼ਤਿ
2 Vả, một thầy đội kia có đứa đầy tớ rất thiết nghĩa đau gần chết,
ਤਦਾ ਸ਼ਤਸੇਨਾਪਤੇਃ ਪ੍ਰਿਯਦਾਸ ਏਕੋ ਮ੍ਰੁʼਤਕਲ੍ਪਃ ਪੀਡਿਤ ਆਸੀਤ੍|
3 nghe nói Đức Chúa Jêsus, bèn sai mấy trưởng lão trong dân Giu-đa xin Ngài đến chữa cho đầy tớ mình.
ਅਤਃ ਸੇਨਾਪਤਿ ਰ੍ਯੀਸ਼ੋ ਰ੍ਵਾਰ੍ੱਤਾਂ ਨਿਸ਼ਮ੍ਯ ਦਾਸਸ੍ਯਾਰੋਗ੍ਯਕਰਣਾਯ ਤਸ੍ਯਾਗਮਨਾਰ੍ਥੰ ਵਿਨਯਕਰਣਾਯ ਯਿਹੂਦੀਯਾਨ੍ ਕਿਯਤਃ ਪ੍ਰਾਚਃ ਪ੍ਰੇਸ਼਼ਯਾਮਾਸ|
4 Mấy người đó đến cùng Đức Chúa Jêsus, mà nài xin rằng: Thầy đội thật đáng cho thầy nhậm điều nầy;
ਤੇ ਯੀਸ਼ੋਰਨ੍ਤਿਕੰ ਗਤ੍ਵਾ ਵਿਨਯਾਤਿਸ਼ਯੰ ਵਕ੍ਤੁਮਾਰੇਭਿਰੇ, ਸ ਸੇਨਾਪਤਿ ਰ੍ਭਵਤੋਨੁਗ੍ਰਹੰ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤੁਮ੍ ਅਰ੍ਹਤਿ|
5 vì người yêu dân ta, và đã cất nhà hội cho chúng tôi.
ਯਤਃ ਸੋਸ੍ਮੱਜਾਤੀਯੇਸ਼਼ੁ ਲੋਕੇਸ਼਼ੁ ਪ੍ਰੀਯਤੇ ਤਥਾਸ੍ਮਤ੍ਕ੍ਰੁʼਤੇ ਭਜਨਗੇਹੰ ਨਿਰ੍ੰਮਿਤਵਾਨ੍|
6 Đức Chúa Jêsus bèn đi với họ. Khi Ngài gần tới nhà, thầy đội sai bạn hữu mình đi thưa Ngài rằng: Lạy Chúa, xin đừng tự phiền đến thế, vì tôi không đáng rước Chúa vào nhà tôi.
ਤਸ੍ਮਾਦ੍ ਯੀਸ਼ੁਸ੍ਤੈਃ ਸਹ ਗਤ੍ਵਾ ਨਿਵੇਸ਼ਨਸ੍ਯ ਸਮੀਪੰ ਪ੍ਰਾਪ, ਤਦਾ ਸ ਸ਼ਤਸੇਨਾਪਤਿ ਰ੍ਵਕ੍ਸ਼਼੍ਯਮਾਣਵਾਕ੍ਯੰ ਤੰ ਵਕ੍ਤੁੰ ਬਨ੍ਧੂਨ੍ ਪ੍ਰਾਹਿਣੋਤ੍| ਹੇ ਪ੍ਰਭੋ ਸ੍ਵਯੰ ਸ਼੍ਰਮੋ ਨ ਕਰ੍ੱਤਵ੍ਯੋ ਯਦ੍ ਭਵਤਾ ਮਦ੍ਗੇਹਮਧ੍ਯੇ ਪਾਦਾਰ੍ਪਣੰ ਕ੍ਰਿਯੇਤ ਤਦਪ੍ਯਹੰ ਨਾਰ੍ਹਾਮਿ,
7 Tôi cũng nghĩ mình không đáng đến cùng Chúa; song xin phán một lời, thì đầy tớ tôi sẽ được lành.
ਕਿਞ੍ਚਾਹੰ ਭਵਤ੍ਸਮੀਪੰ ਯਾਤੁਮਪਿ ਨਾਤ੍ਮਾਨੰ ਯੋਗ੍ਯੰ ਬੁੱਧਵਾਨ੍, ਤਤੋ ਭਵਾਨ੍ ਵਾਕ੍ਯਮਾਤ੍ਰੰ ਵਦਤੁ ਤੇਨੈਵ ਮਮ ਦਾਸਃ ਸ੍ਵਸ੍ਥੋ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ|
8 Vì chính mình tôi là người thuộc dưới quyền kẻ khác, tôi cũng có quân lính dưới quyền tôi; tôi biểu tên nầy rằng: Hãy đi! thì nó đi; biểu tên khác rằng: Hãy đến! thì nó đến; và biểu đầy tớ tôi rằng: Hãy làm việc nầy! thì nó làm.
ਯਸ੍ਮਾਦ੍ ਅਹੰ ਪਰਾਧੀਨੋਪਿ ਮਮਾਧੀਨਾ ਯਾਃ ਸੇਨਾਃ ਸਨ੍ਤਿ ਤਾਸਾਮ੍ ਏਕਜਨੰ ਪ੍ਰਤਿ ਯਾਹੀਤਿ ਮਯਾ ਪ੍ਰੋਕ੍ਤੇ ਸ ਯਾਤਿ; ਤਦਨ੍ਯੰ ਪ੍ਰਤਿ ਆਯਾਹੀਤਿ ਪ੍ਰੋਕ੍ਤੇ ਸ ਆਯਾਤਿ; ਤਥਾ ਨਿਜਦਾਸੰ ਪ੍ਰਤਿ ਏਤਤ੍ ਕੁਰ੍ੱਵਿਤਿ ਪ੍ਰੋਕ੍ਤੇ ਸ ਤਦੇਵ ਕਰੋਤਿ|
9 Đức Chúa Jêsus nghe những lời ấy, lấy làm lạ cho thầy đội, bèn xây lại cùng đoàn dân theo mình, mà phán rằng: Ta nói cùng các ngươi, dầu trong dân Y-sơ-ra-ên, ta cũng chưa thấy một đức tin lớn dường ấy.
ਯੀਸ਼ੁਰਿਦੰ ਵਾਕ੍ਯੰ ਸ਼੍ਰੁਤ੍ਵਾ ਵਿਸ੍ਮਯੰ ਯਯੌ, ਮੁਖੰ ਪਰਾਵਰ੍ਤ੍ਯ ਪਸ਼੍ਚਾਦ੍ਵਰ੍ੱਤਿਨੋ ਲੋਕਾਨ੍ ਬਭਾਸ਼਼ੇ ਚ, ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨਹੰ ਵਦਾਮਿ ਇਸ੍ਰਾਯੇਲੋ ਵੰਸ਼ਮਧ੍ਯੇਪਿ ਵਿਸ਼੍ਵਾਸਮੀਦ੍ਰੁʼਸ਼ੰ ਨ ਪ੍ਰਾਪ੍ਨਵੰ|
10 Những kẻ sai đến trở về nhà, thấy đầy tớ lành mạnh.
ਤਤਸ੍ਤੇ ਪ੍ਰੇਸ਼਼ਿਤਾ ਗ੍ਰੁʼਹੰ ਗਤ੍ਵਾ ਤੰ ਪੀਡਿਤੰ ਦਾਸੰ ਸ੍ਵਸ੍ਥੰ ਦਦ੍ਰੁʼਸ਼ੁਃ|
11 Bữa sau, Đức Chúa Jêsus đi đến một thành, gọi là Na-in có nhiều môn đồ và một đoàn dân đông cùng đi với Ngài.
ਪਰੇ(ਅ)ਹਨਿ ਸ ਨਾਯੀਨਾਖ੍ਯੰ ਨਗਰੰ ਜਗਾਮ ਤਸ੍ਯਾਨੇਕੇ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਾ ਅਨ੍ਯੇ ਚ ਲੋਕਾਸ੍ਤੇਨ ਸਾਰ੍ੱਧੰ ਯਯੁਃ|
12 Khi Ngài đến gần cửa thành, họ vừa khiêng ra một người chết, là con trai một của mẹ góa kia; có nhiều người ở thành đó đi đưa với bà góa ấy.
ਤੇਸ਼਼ੁ ਤੰਨਗਰਸ੍ਯ ਦ੍ਵਾਰਸੰਨਿਧਿੰ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤੇਸ਼਼ੁ ਕਿਯਨ੍ਤੋ ਲੋਕਾ ਏਕੰ ਮ੍ਰੁʼਤਮਨੁਜੰ ਵਹਨ੍ਤੋ ਨਗਰਸ੍ਯ ਬਹਿਰ੍ਯਾਨ੍ਤਿ, ਸ ਤਨ੍ਮਾਤੁਰੇਕਪੁਤ੍ਰਸ੍ਤਨ੍ਮਾਤਾ ਚ ਵਿਧਵਾ; ਤਯਾ ਸਾਰ੍ੱਧੰ ਤੰਨਗਰੀਯਾ ਬਹਵੋ ਲੋਕਾ ਆਸਨ੍|
13 Chúa thấy, động lòng thương xót người, mà phán rằng: Đừng khóc!
ਪ੍ਰਭੁਸ੍ਤਾਂ ਵਿਲੋਕ੍ਯ ਸਾਨੁਕਮ੍ਪਃ ਕਥਯਾਮਾਸ, ਮਾ ਰੋਦੀਃ| ਸ ਸਮੀਪਮਿਤ੍ਵਾ ਖਟ੍ਵਾਂ ਪਸ੍ਪਰ੍ਸ਼ ਤਸ੍ਮਾਦ੍ ਵਾਹਕਾਃ ਸ੍ਥਗਿਤਾਸ੍ਤਮ੍ਯੁਃ;
14 Đoạn, Ngài lại gần, rờ quan tài, thì kẻ khiêng dừng lại. Ngài bèn phán rằng: Hỡi người trẻ kia, ta biểu ngươi chờ dậy.
ਤਦਾ ਸ ਉਵਾਚ ਹੇ ਯੁਵਮਨੁਸ਼਼੍ਯ ਤ੍ਵਮੁੱਤਿਸ਼਼੍ਠ, ਤ੍ਵਾਮਹਮ੍ ਆਜ੍ਞਾਪਯਾਮਿ|
15 Người chết vùng ngồi dậy và khởi sự nói. Đức Chúa Jêsus giao người lại cho mẹ.
ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਸ ਮ੍ਰੁʼਤੋ ਜਨਸ੍ਤਤ੍ਕ੍ਸ਼਼ਣਮੁੱਥਾਯ ਕਥਾਂ ਪ੍ਰਕਥਿਤਃ; ਤਤੋ ਯੀਸ਼ੁਸ੍ਤਸ੍ਯ ਮਾਤਰਿ ਤੰ ਸਮਰ੍ਪਯਾਮਾਸ|
16 Ai nấy đều sợ hãi, và ngợi khen Đức Chúa Trời rằng: Có đấng tiên tri lớn đã dấy lên giữa chúng tôi, và Đức Chúa Trời đã thăm viếng dân Ngài.
ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਸਰ੍ੱਵੇ ਲੋਕਾਃ ਸ਼ਸ਼ਙ੍ਕਿਰੇ; ਏਕੋ ਮਹਾਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦੀ ਮਧ੍ਯੇ(ਅ)ਸ੍ਮਾਕਮ੍ ਸਮੁਦੈਤ੍, ਈਸ਼੍ਵਰਸ਼੍ਚ ਸ੍ਵਲੋਕਾਨਨ੍ਵਗ੍ਰੁʼਹ੍ਲਾਤ੍ ਕਥਾਮਿਮਾਂ ਕਥਯਿਤ੍ਵਾ ਈਸ਼੍ਵਰੰ ਧਨ੍ਯੰ ਜਗਦੁਃ|
17 Tin nầy đồn ra khắp xứ Giu-đê, và khắp xứ xung quanh nơi đó nữa.
ਤਤਃ ਪਰੰ ਸਮਸ੍ਤੰ ਯਿਹੂਦਾਦੇਸ਼ੰ ਤਸ੍ਯ ਚਤੁਰ੍ਦਿਕ੍ਸ੍ਥਦੇਸ਼ਞ੍ਚ ਤਸ੍ਯੈਤਤ੍ਕੀਰ੍ੱਤਿ ਰ੍ਵ੍ਯਾਨਸ਼ੇ|
18 Môn đồ của Giăng trình lại hết cả chuyện đó với người.
ਤਤਃ ਪਰੰ ਯੋਹਨਃ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯੇਸ਼਼ੁ ਤੰ ਤਦ੍ਵ੍ਰੁʼੱਤਾਨ੍ਤੰ ਜ੍ਞਾਪਿਤਵਤ੍ਸੁ
19 Người bèn gọi hai môn đồ mình, sai đến thưa cùng Chúa rằng: Thầy có phải là Đấng phải đến, hay chúng tôi còn phải đợi Đấng khác?
ਸ ਸ੍ਵਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਾਣਾਂ ਦ੍ਵੌ ਜਨਾਵਾਹੂਯ ਯੀਸ਼ੁੰ ਪ੍ਰਤਿ ਵਕ੍ਸ਼਼੍ਯਮਾਣੰ ਵਾਕ੍ਯੰ ਵਕ੍ਤੁੰ ਪ੍ਰੇਸ਼਼ਯਾਮਾਸ, ਯਸ੍ਯਾਗਮਨਮ੍ ਅਪੇਕ੍ਸ਼਼੍ਯ ਤਿਸ਼਼੍ਠਾਮੋ ਵਯੰ ਕਿੰ ਸ ਏਵ ਜਨਸ੍ਤ੍ਵੰ? ਕਿੰ ਵਯਮਨ੍ਯਮਪੇਕ੍ਸ਼਼੍ਯ ਸ੍ਥਾਸ੍ਯਾਮਃ?
20 Hai người đã đến cùng Đức Chúa Jêsus, thưa rằng: Giăng Báp-tít sai chúng tôi đến hỏi thầy: Thầy có phải là Đấng phải đến, hay chúng tôi còn phải đợi Đấng khác?
ਪਸ਼੍ਚਾੱਤੌ ਮਾਨਵੌ ਗਤ੍ਵਾ ਕਥਯਾਮਾਸਤੁਃ, ਯਸ੍ਯਾਗਮਨਮ੍ ਅਪੇਕ੍ਸ਼਼੍ਯ ਤਿਸ਼਼੍ਠਾਮੋ ਵਯੰ, ਕਿੰ ਸਏਵ ਜਨਸ੍ਤ੍ਵੰ? ਕਿੰ ਵਯਮਨ੍ਯਮਪੇਕ੍ਸ਼਼੍ਯ ਸ੍ਥਾਸ੍ਯਾਮਃ? ਕਥਾਮਿਮਾਂ ਤੁਭ੍ਯੰ ਕਥਯਿਤੁੰ ਯੋਹਨ੍ ਮੱਜਕ ਆਵਾਂ ਪ੍ਰੇਸ਼਼ਿਤਵਾਨ੍|
21 Vả, chính giờ đó, Đức Chúa Jêsus chữa lành nhiều kẻ bịnh, kẻ tàn tật, kẻ mắc quỉ dữ, và làm cho nhiều người đui được sáng.
ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਦਣ੍ਡੇ ਯੀਸ਼ੂਰੋਗਿਣੋ ਮਹਾਵ੍ਯਾਧਿਮਤੋ ਦੁਸ਼਼੍ਟਭੂਤਗ੍ਰਸ੍ਤਾਂਸ਼੍ਚ ਬਹੂਨ੍ ਸ੍ਵਸ੍ਥਾਨ੍ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ, ਅਨੇਕਾਨ੍ਧੇਭ੍ਯਸ਼੍ਚਕ੍ਸ਼਼ੁੰਸ਼਼ਿ ਦੱਤ੍ਵਾ ਪ੍ਰਤ੍ਯੁਵਾਚ,
22 Đoạn, Ngài đáp rằng: hãy về báo cho Giăng sự các ngươi đã thấy và đã nghe: kẻ đui được sáng, kẻ què được đi, kẻ phung được sạch, kẻ điếc được nghe, kẻ chết được sống lại, Tin Lành đã rao giảng cho kẻ nghèo.
ਯੁਵਾਂ ਵ੍ਰਜਤਮ੍ ਅਨ੍ਧਾ ਨੇਤ੍ਰਾਣਿ ਖਞ੍ਜਾਸ਼੍ਚਰਣਾਨਿ ਚ ਪ੍ਰਾਪ੍ਨੁਵਨ੍ਤਿ, ਕੁਸ਼਼੍ਠਿਨਃ ਪਰਿਸ਼਼੍ਕ੍ਰਿਯਨ੍ਤੇ, ਬਧਿਰਾਃ ਸ਼੍ਰਵਣਾਨਿ ਮ੍ਰੁʼਤਾਸ਼੍ਚ ਜੀਵਨਾਨਿ ਪ੍ਰਾਪ੍ਨੁਵਨ੍ਤਿ, ਦਰਿਦ੍ਰਾਣਾਂ ਸਮੀਪੇਸ਼਼ੁ ਸੁਸੰਵਾਦਃ ਪ੍ਰਚਾਰ੍ੱਯਤੇ, ਯੰ ਪ੍ਰਤਿ ਵਿਘ੍ਨਸ੍ਵਰੂਪੋਹੰ ਨ ਭਵਾਮਿ ਸ ਧਨ੍ਯਃ,
23 Phước cho kẻ không vấp phạm vì cớ ta!
ਏਤਾਨਿ ਯਾਨਿ ਪਸ਼੍ਯਥਃ ਸ਼੍ਰੁʼਣੁਥਸ਼੍ਚ ਤਾਨਿ ਯੋਹਨੰ ਜ੍ਞਾਪਯਤਮ੍|
24 Hai người của Giăng sai đến đã đi rồi, Đức Chúa Jêsus mới phán cùng đoàn dân về việc Giăng rằng: Các ngươi đã đi xem chi nơi đồng vắng? Xem cây sậy bị gió rung chăng?
ਤਯੋ ਰ੍ਦੂਤਯੋ ਰ੍ਗਤਯੋਃ ਸਤੋ ਰ੍ਯੋਹਨਿ ਸ ਲੋਕਾਨ੍ ਵਕ੍ਤੁਮੁਪਚਕ੍ਰਮੇ, ਯੂਯੰ ਮਧ੍ਯੇਪ੍ਰਾਨ੍ਤਰੰ ਕਿੰ ਦ੍ਰਸ਼਼੍ਟੁੰ ਨਿਰਗਮਤ? ਕਿੰ ਵਾਯੁਨਾ ਕਮ੍ਪਿਤੰ ਨਡੰ?
25 Lại các ngươi còn đi xem gì? Xem người ăn mặc tốt đẹp chăng? Kìa, những người mặc áo sang trọng, và ăn ở sung sướng, thì ở trong đền đài các vua!
ਯੂਯੰ ਕਿੰ ਦ੍ਰਸ਼਼੍ਟੁੰ ਨਿਰਗਮਤ? ਕਿੰ ਸੂਕ੍ਸ਼਼੍ਮਵਸ੍ਤ੍ਰਪਰਿਧਾਯਿਨੰ ਕਮਪਿ ਨਰੰ? ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੇ ਸੂਕ੍ਸ਼਼੍ਮਮ੍ਰੁʼਦੁਵਸ੍ਤ੍ਰਾਣਿ ਪਰਿਦਧਤਿ ਸੂੱਤਮਾਨਿ ਦ੍ਰਵ੍ਯਾਣਿ ਭੁਞ੍ਜਤੇ ਚ ਤੇ ਰਾਜਧਾਨੀਸ਼਼ੁ ਤਿਸ਼਼੍ਠਨ੍ਤਿ|
26 Song, rốt lại, các ngươi đi xem gì? Xem một đấng tiên tri ư? Phải, ta nói, một đấng trọng hơn tiên tri nữa.
ਤਰ੍ਹਿ ਯੂਯੰ ਕਿੰ ਦ੍ਰਸ਼਼੍ਟੁੰ ਨਿਰਗਮਤ? ਕਿਮੇਕੰ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦਿਨੰ? ਤਦੇਵ ਸਤ੍ਯੰ ਕਿਨ੍ਤੁ ਸ ਪੁਮਾਨ੍ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦਿਨੋਪਿ ਸ਼੍ਰੇਸ਼਼੍ਠ ਇਤ੍ਯਹੰ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਵਦਾਮਿ;
27 Aáy về đấng đó mà có lời chép rằng: Nầy, ta sẽ sai sứ ta đến trước mặt ngươi, Người sẽ dọn đường trước ngươi.
ਪਸ਼੍ਯ ਸ੍ਵਕੀਯਦੂਤਨ੍ਤੁ ਤਵਾਗ੍ਰ ਪ੍ਰੇਸ਼਼ਯਾਮ੍ਯਹੰ| ਗਤ੍ਵਾ ਤ੍ਵਦੀਯਮਾਰ੍ਗਨ੍ਤੁ ਸ ਹਿ ਪਰਿਸ਼਼੍ਕਰਿਸ਼਼੍ਯਤਿ| ਯਦਰ੍ਥੇ ਲਿਪਿਰਿਯਮ੍ ਆਸ੍ਤੇ ਸ ਏਵ ਯੋਹਨ੍|
28 Ta nói cùng các ngươi, trong những người bởi đàn bà sanh ra, không có ai lớn hơn Giăng Báp-tít đâu; nhưng trong nước Đức Chúa Trời, kẻ rất nhỏ còn lớn hơn Giăng vậy.
ਅਤੋ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨਹੰ ਵਦਾਮਿ ਸ੍ਤ੍ਰਿਯਾ ਗਰ੍ੱਭਜਾਤਾਨਾਂ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦਿਨਾਂ ਮਧ੍ਯੇ ਯੋਹਨੋ ਮੱਜਕਾਤ੍ ਸ਼੍ਰੇਸ਼਼੍ਠਃ ਕੋਪਿ ਨਾਸ੍ਤਿ, ਤਤ੍ਰਾਪਿ ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਰਾਜ੍ਯੇ ਯਃ ਸਰ੍ੱਵਸ੍ਮਾਤ੍ ਕ੍ਸ਼਼ੁਦ੍ਰਃ ਸ ਯੋਹਨੋਪਿ ਸ਼੍ਰੇਸ਼਼੍ਠਃ|
29 Cả dân chúng cùng kẻ thâu thuế chịu Giăng làm phép báp-tem, đều xưng Đức Chúa Trời là công bình.
ਅਪਰਞ੍ਚ ਸਰ੍ੱਵੇ ਲੋਕਾਃ ਕਰਮਞ੍ਚਾਯਿਨਸ਼੍ਚ ਤਸ੍ਯ ਵਾਕ੍ਯਾਨਿ ਸ਼੍ਰੁਤ੍ਵਾ ਯੋਹਨਾ ਮੱਜਨੇਨ ਮੱਜਿਤਾਃ ਪਰਮੇਸ਼੍ਵਰੰ ਨਿਰ੍ਦੋਸ਼਼ੰ ਮੇਨਿਰੇ|
30 Song người Pha-ri-si cùng các thầy dạy luật không chịu Giăng làm phép báp-tem, nên chê bỏ ý Đức Chúa Trời định về mình.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਫਿਰੂਸ਼ਿਨੋ ਵ੍ਯਵਸ੍ਥਾਪਕਾਸ਼੍ਚ ਤੇਨ ਨ ਮੱਜਿਤਾਃ ਸ੍ਵਾਨ੍ ਪ੍ਰਤੀਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯੋਪਦੇਸ਼ੰ ਨਿਸ਼਼੍ਫਲਮ੍ ਅਕੁਰ੍ੱਵਨ੍|
31 Vậy, ta sẽ sánh người đời nầy với gì, họ giống như ai?
ਅਥ ਪ੍ਰਭੁਃ ਕਥਯਾਮਾਸ, ਇਦਾਨੀਨ੍ਤਨਜਨਾਨ੍ ਕੇਨੋਪਮਾਮਿ? ਤੇ ਕਸ੍ਯ ਸਦ੍ਰੁʼਸ਼ਾਃ?
32 Họ giống như con trẻ ngồi ngoài chợ, nói cùng nhau rằng: Ta đã thổi sáo, mà bay không nhảy múa; ta đã than vãn, mà bay không khóc.
ਯੇ ਬਾਲਕਾ ਵਿਪਣ੍ਯਾਮ੍ ਉਪਵਿਸ਼੍ਯ ਪਰਸ੍ਪਰਮ੍ ਆਹੂਯ ਵਾਕ੍ਯਮਿਦੰ ਵਦਨ੍ਤਿ, ਵਯੰ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਕੰ ਨਿਕਟੇ ਵੰਸ਼ੀਰਵਾਦਿਸ਼਼੍ਮ, ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੂਯੰ ਨਾਨਰ੍ੱਤਿਸ਼਼੍ਟ, ਵਯੰ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਕੰ ਨਿਕਟ ਅਰੋਦਿਸ਼਼੍ਮ, ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੁਯੰ ਨ ਵ੍ਯਲਪਿਸ਼਼੍ਟ, ਬਾਲਕੈਰੇਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੈਸ੍ਤੇਸ਼਼ਾਮ੍ ਉਪਮਾ ਭਵਤਿ|
33 Vả, Giăng Báp-tít đã đến, không ăn bánh, không uống rượu; thì các ngươi nói rằng: Người mắc quỉ dữ.
ਯਤੋ ਯੋਹਨ੍ ਮੱਜਕ ਆਗਤ੍ਯ ਪੂਪੰ ਨਾਖਾਦਤ੍ ਦ੍ਰਾਕ੍ਸ਼਼ਾਰਸਞ੍ਚ ਨਾਪਿਵਤ੍ ਤਸ੍ਮਾਦ੍ ਯੂਯੰ ਵਦਥ, ਭੂਤਗ੍ਰਸ੍ਤੋਯਮ੍|
34 Con người đến, ăn và uống, thì các ngươi nói rằng: Aáy đó là người ham ăn mê uống, bạn với người thâu thuế và kẻ có tội.
ਤਤਃ ਪਰੰ ਮਾਨਵਸੁਤ ਆਗਤ੍ਯਾਖਾਦਦਪਿਵਞ੍ਚ ਤਸ੍ਮਾਦ੍ ਯੂਯੰ ਵਦਥ, ਖਾਦਕਃ ਸੁਰਾਪਸ਼੍ਚਾਣ੍ਡਾਲਪਾਪਿਨਾਂ ਬਨ੍ਧੁਰੇਕੋ ਜਨੋ ਦ੍ਰੁʼਸ਼੍ਯਤਾਮ੍|
35 Song sự khôn ngoan được xưng công bình nhờ những việc làm của nó.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਜ੍ਞਾਨਿਨੋ ਜ੍ਞਾਨੰ ਨਿਰ੍ਦੋਸ਼਼ੰ ਵਿਦੁਃ|
36 Có một người Pha-ri-si mời Đức Chúa Jêsus ăn tại nhà mình. Vậy, khi đã vào nhà người Pha-ri-si thì Ngài ngồi bàn.
ਪਸ਼੍ਚਾਦੇਕਃ ਫਿਰੂਸ਼ੀ ਯੀਸ਼ੁੰ ਭੋਜਨਾਯ ਨ੍ਯਮਨ੍ਤ੍ਰਯਤ੍ ਤਤਃ ਸ ਤਸ੍ਯ ਗ੍ਰੁʼਹੰ ਗਤ੍ਵਾ ਭੋਕ੍ਤੁਮੁਪਵਿਸ਼਼੍ਟਃ|
37 Vả, có một người đàn bà xấu nết ở thành đó, nghe nói Đức Chúa Jêsus đang ngồi bàn tại nhà người Pha-ri-si, bèn đem đến một bình ngọc trắng đựng đầy dầu thơm.
ਏਤਰ੍ਹਿ ਤਤ੍ਫਿਰੂਸ਼ਿਨੋ ਗ੍ਰੁʼਹੇ ਯੀਸ਼ੁ ਰ੍ਭੇਕ੍ਤੁਮ੍ ਉਪਾਵੇਕ੍ਸ਼਼ੀਤ੍ ਤੱਛ੍ਰੁਤ੍ਵਾ ਤੰਨਗਰਵਾਸਿਨੀ ਕਾਪਿ ਦੁਸ਼਼੍ਟਾ ਨਾਰੀ ਪਾਣ੍ਡਰਪ੍ਰਸ੍ਤਰਸ੍ਯ ਸਮ੍ਪੁਟਕੇ ਸੁਗਨ੍ਧਿਤੈਲਮ੍ ਆਨੀਯ
38 Người đứng đằng sau, nơi chân Đức Chúa Jêsus, khóc, sa nước mắt trên chân Ngài, rồi lấy tóc mình mà chùi; lại hôn chân Ngài, và xức dầu thơm cho.
ਤਸ੍ਯ ਪਸ਼੍ਚਾਤ੍ ਪਾਦਯੋਃ ਸੰਨਿਧੌ ਤਸ੍ਯੌ ਰੁਦਤੀ ਚ ਨੇਤ੍ਰਾਮ੍ਬੁਭਿਸ੍ਤਸ੍ਯ ਚਰਣੌ ਪ੍ਰਕ੍ਸ਼਼ਾਲ੍ਯ ਨਿਜਕਚੈਰਮਾਰ੍ਕ੍ਸ਼਼ੀਤ੍, ਤਤਸ੍ਤਸ੍ਯ ਚਰਣੌ ਚੁਮ੍ਬਿਤ੍ਵਾ ਤੇਨ ਸੁਗਨ੍ਧਿਤੈਲੇਨ ਮਮਰ੍ਦ|
39 Người Pha-ri-si đã mời Ngài, thấy vậy, tự nghĩ rằng: Nếu người nầy là đấng tiên tri, chắc biết người đàn bà rờ đến mình đó là ai, cùng biết ấy là người đàn bà xấu nết.
ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਸ ਨਿਮਨ੍ਤ੍ਰਯਿਤਾ ਫਿਰੂਸ਼ੀ ਮਨਸਾ ਚਿਨ੍ਤਯਾਮਾਸ, ਯਦ੍ਯਯੰ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦੀ ਭਵੇਤ੍ ਤਰ੍ਹਿ ਏਨੰ ਸ੍ਪ੍ਰੁʼਸ਼ਤਿ ਯਾ ਸ੍ਤ੍ਰੀ ਸਾ ਕਾ ਕੀਦ੍ਰੁʼਸ਼ੀ ਚੇਤਿ ਜ੍ਞਾਤੁੰ ਸ਼ਕ੍ਨੁਯਾਤ੍ ਯਤਃ ਸਾ ਦੁਸ਼਼੍ਟਾ|
40 Đức Chúa Jêsus bèn cất tiếng phán cùng người rằng: Hỡi Si-môn, ta có vài lời nói cùng ngươi. Người thưa rằng: Thưa thầy, xin cứ nói.
ਤਦਾ ਯਾਸ਼ੁਸ੍ਤੰ ਜਗਾਦ, ਹੇ ਸ਼ਿਮੋਨ੍ ਤ੍ਵਾਂ ਪ੍ਰਤਿ ਮਮ ਕਿਞ੍ਚਿਦ੍ ਵਕ੍ਤਵ੍ਯਮਸ੍ਤਿ; ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਸ ਬਭਾਸ਼਼ੇ, ਹੇ ਗੁਰੋ ਤਦ੍ ਵਦਤੁ|
41 Một chủ nợ có hai người mắc nợ: một người mắc năm trăm đơ-ni-ê, một người mắc năm chục.
ਏਕੋੱਤਮਰ੍ਣਸ੍ਯ ਦ੍ਵਾਵਧਮਰ੍ਣਾਵਾਸ੍ਤਾਂ, ਤਯੋਰੇਕਃ ਪਞ੍ਚਸ਼ਤਾਨਿ ਮੁਦ੍ਰਾਪਾਦਾਨ੍ ਅਪਰਸ਼੍ਚ ਪਞ੍ਚਾਸ਼ਤ੍ ਮੁਦ੍ਰਾਪਾਦਾਨ੍ ਧਾਰਯਾਮਾਸ|
42 Vì hai người đều không có chi mà trả, nên chủ nợ tha cả hai. Trong hai người đó, ai yêu chủ nợ hơn?
ਤਦਨਨ੍ਤਰੰ ਤਯੋਃ ਸ਼ੋਧ੍ਯਾਭਾਵਾਤ੍ ਸ ਉੱਤਮਰ੍ਣਸ੍ਤਯੋ ਰ੍ਰੁʼਣੇ ਚਕ੍ਸ਼਼ਮੇ; ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਤਯੋਰ੍ਦ੍ਵਯੋਃ ਕਸ੍ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਪ੍ਰੇਸ਼਼੍ਯਤੇ ਬਹੁ? ਤਦ੍ ਬ੍ਰੂਹਿ|
43 Si-môn thưa rằng: Tôi tưởng là người mà chủ nợ đã tha nhiều nợ hơn. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ngươi đoán phải lắm.
ਸ਼ਿਮੋਨ੍ ਪ੍ਰਤ੍ਯੁਵਾਚ, ਮਯਾ ਬੁਧ੍ਯਤੇ ਯਸ੍ਯਾਧਿਕਮ੍ ਰੁʼਣੰ ਚਕ੍ਸ਼਼ਮੇ ਸ ਇਤਿ; ਤਤੋ ਯੀਸ਼ੁਸ੍ਤੰ ਵ੍ਯਾਜਹਾਰ, ਤ੍ਵੰ ਯਥਾਰ੍ਥੰ ਵ੍ਯਚਾਰਯਃ|
44 Đoạn, Ngài xây lại người đàn bà mà phán cùng Si-môn rằng: Ngươi thấy đàn bà nầy không? Ta vào nhà ngươi, ngươi không cho nước rửa chân; nhưng người đã lấy nước mắt thấm ướt chân ta, rồi lấy tóc mình mà chùi.
ਅਥ ਤਾਂ ਨਾਰੀਂ ਪ੍ਰਤਿ ਵ੍ਯਾਘੁਠ੍ਯ ਸ਼ਿਮੋਨਮਵੋਚਤ੍, ਸ੍ਤ੍ਰੀਮਿਮਾਂ ਪਸ਼੍ਯਸਿ? ਤਵ ਗ੍ਰੁʼਹੇ ਮੱਯਾਗਤੇ ਤ੍ਵੰ ਪਾਦਪ੍ਰਕ੍ਸ਼਼ਾਲਨਾਰ੍ਥੰ ਜਲੰ ਨਾਦਾਃ ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੋਸ਼਼ਿਦੇਸ਼਼ਾ ਨਯਨਜਲੈ ਰ੍ਮਮ ਪਾਦੌ ਪ੍ਰਕ੍ਸ਼਼ਾਲ੍ਯ ਕੇਸ਼ੈਰਮਾਰ੍ਕ੍ਸ਼਼ੀਤ੍|
45 Ngươi không hôn ta; nhưng người từ khi vào nhà ngươi, thì hôn chân ta hoài.
ਤ੍ਵੰ ਮਾਂ ਨਾਚੁਮ੍ਬੀਃ ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੋਸ਼਼ਿਦੇਸ਼਼ਾ ਸ੍ਵੀਯਾਗਮਨਾਦਾਰਭ੍ਯ ਮਦੀਯਪਾਦੌ ਚੁਮ੍ਬਿਤੁੰ ਨ ਵ੍ਯਰੰਸ੍ਤ|
46 Ngươi không xức dầu đầu ta; nhưng người lấy dầu thơm xức chân ta.
ਤ੍ਵਞ੍ਚ ਮਦੀਯੋੱਤਮਾਙ੍ਗੇ ਕਿਞ੍ਚਿਦਪਿ ਤੈਲੰ ਨਾਮਰ੍ਦੀਃ ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੋਸ਼਼ਿਦੇਸ਼਼ਾ ਮਮ ਚਰਣੌ ਸੁਗਨ੍ਧਿਤੈਲੇਨਾਮਰ੍ੱਦੀਤ੍|
47 Vậy nên ta nói cùng ngươi, tội lỗi đàn bà nầy nhiều lắm, đã được tha hết, vì người đã yêu mến nhiều; song kẻ được tha ít thì yêu mến ít.
ਅਤਸ੍ਤ੍ਵਾਂ ਵ੍ਯਾਹਰਾਮਿ, ਏਤਸ੍ਯਾ ਬਹੁ ਪਾਪਮਕ੍ਸ਼਼ਮ੍ਯਤ ਤਤੋ ਬਹੁ ਪ੍ਰੀਯਤੇ ਕਿਨ੍ਤੁ ਯਸ੍ਯਾਲ੍ਪਪਾਪੰ ਕ੍ਸ਼਼ਮ੍ਯਤੇ ਸੋਲ੍ਪੰ ਪ੍ਰੀਯਤੇ|
48 Ngài bèn phán cùng người đàn bà rằng: Tội lỗi ngươi đã được tha rồi.
ਤਤਃ ਪਰੰ ਸ ਤਾਂ ਬਭਾਸ਼਼ੇ, ਤ੍ਵਦੀਯੰ ਪਾਪਮਕ੍ਸ਼਼ਮ੍ਯਤ|
49 Các người ngồi bàn với Ngài nghĩ thầm rằng: Người nầy là ai, mà cũng tha tội?
ਤਦਾ ਤੇਨ ਸਾਰ੍ੱਧੰ ਯੇ ਭੋਕ੍ਤੁਮ੍ ਉਪਵਿਵਿਸ਼ੁਸ੍ਤੇ ਪਰਸ੍ਪਰੰ ਵਕ੍ਤੁਮਾਰੇਭਿਰੇ, ਅਯੰ ਪਾਪੰ ਕ੍ਸ਼਼ਮਤੇ ਕ ਏਸ਼਼ਃ?
50 Nhưng Ngài phán cùng người đàn bà rằng: Đức tin của ngươi đã cứu ngươi; hãy đi cho bình an.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਸ ਤਾਂ ਨਾਰੀਂ ਜਗਾਦ, ਤਵ ਵਿਸ਼੍ਵਾਸਸ੍ਤ੍ਵਾਂ ਪਰ੍ੱਯਤ੍ਰਾਸ੍ਤ ਤ੍ਵੰ ਕ੍ਸ਼਼ੇਮੇਣ ਵ੍ਰਜ|