< Lu-ca 3 >
1 Năm thứ mười lăm đời Sê-sa Ti-be-rơ, khi Bôn-xơ Phi-lát làm quan tổng đốc xứ Giu-đê, Hê-rốt làm vua chư hầu xứ Ga-li-lê, Phi-líp em vua ấy làm vua chư hầu xứ Y-tu-rê và tỉnh Tra-cô-nít, Ly-sa-ni-a làm vua chư hầu xứ A-by-len,
ⲁ̅ϩⲛ ⲥⲡⲙⲛⲧⲏ ⲇⲉ ⲛⲑⲏⲅⲉⲙⲟⲛⲓⲁ ⲛⲧⲓⲃⲉⲣⲓⲟⲥ ⲕⲁⲓⲥⲁⲣ ⲉϥⲟ ⲛϩⲏⲅⲉⲙⲱⲛ ⲉϫⲛ ϯⲟⲩⲇⲁⲓⲁ ⲛϭⲓ ⲡⲟⲛⲧⲓⲟⲥ ⲡⲓⲗⲁⲧⲟⲥ ⲉⲣⲉϩⲏⲣⲱⲇⲏⲥ ⲟⲛⲧⲉⲧⲣⲁⲣⲭⲏⲥ ⲉϫⲛ ⲧⲅⲁⲗⲓⲗⲁⲓⲁ ⲉⲣⲉⲫⲓⲗⲓⲡⲡⲟⲥ ⲡⲉϥⲥⲟⲛ ⲟⲛⲧⲉⲧⲣⲁⲣⲭⲏⲥ ⲉϫⲛ ϯⲧⲟⲩⲣⲁⲓⲁⲥ ⲙⲛ ⲧⲉⲧⲉⲧⲣⲁⲭⲱⲛⲓⲧⲓⲇⲟⲥ ⲛⲭⲱⲣⲁ ⲛⲙⲗⲩⲥⲁⲛⲓⲁⲥ ⲉϥⲟ ⲛⲧⲉⲧⲣⲁⲣⲭⲏⲥ ⲉⲧⲁⲃⲓⲗⲏⲛⲏ
2 An-ne và Cai-phe làm thầy cả thượng phẩm, thì có lời Đức Chúa Trời truyền cho Giăng, con Xa-cha-ri, ở nơi đồng vắng.
ⲃ̅ϩⲓⲁⲛⲛⲁⲥ ⲡⲁⲣⲭⲓⲉⲣⲉⲩⲥ ⲛⲙⲕⲁⲓⲫⲁⲥ ⲁⲡϣⲁϫⲉ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ϣⲱⲡⲉ ϣⲁⲓⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲍⲁⲭⲁⲣⲓⲁⲥ ϩⲛ ⲧⲉⲣⲏⲙⲟⲥ
3 Giăng bèn dạo qua hết thảy miền lân cận sông Giô-đanh, giảng dạy phép báp-tem về sự ăn năn để được tha tội,
ⲅ̅ⲁϥⲉⲓ ⲇⲉ ⲉϩⲣⲁⲓ ⲉⲧⲡⲉⲣⲓⲭⲱⲣⲟⲥ ⲧⲏⲣⲥ ⲙⲡⲓⲟⲣⲇⲁⲛⲏⲥ ⲉϥⲕⲏⲣⲩⲥⲥⲉ ⲛⲟⲩⲃⲁⲡⲧⲓⲥⲙⲁ ⲙⲙⲉⲧⲁⲛⲟⲓⲁ ⲉⲕⲁⲛⲟⲃⲉ ⲉⲃⲟⲗ
4 như lời đã chép trong sách đấng tiên tri Ê-sai rằng: Có tiếng kêu la trong đồng vắng: Hãy dọn đường Chúa, ban bằng các nẻo Ngài.
ⲇ̅ⲛⲑⲉ ⲉⲧⲥⲏϩ ϩⲙ ⲡϫⲱⲙⲉ ⲛⲛϣⲁϫⲉ ⲛⲏⲥⲁⲓⲁⲥ ⲡⲉⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ϫⲉ ⲧⲉⲥⲙⲏ ⲙⲡⲉⲧⲱϣ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓ ⲡϫⲁⲓⲉ ϫⲉ ⲥⲟⲃⲧⲉ ⲛⲧⲉϩⲓⲏ ⲙⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲛⲧⲉⲧⲛⲥⲟⲟⲩⲧⲛ ⲛⲛⲉϥⲙⲁ ⲙⲙⲟⲟϣⲉ
5 Mọi nơi sũng thấp sẽ lấp cho đầy, Các núi các gò thì bị hạ xuống; Đường quanh quẹo thì làm cho ngay, Đường gập ghềnh thì làm cho bằng;
ⲉ̅ⲉⲓⲁ ⲛⲓⲙ ⲛⲓⲙ ⲛⲁⲙⲟⲩϩ ⲛⲧⲉⲧⲟⲟⲩ ⲛⲓⲙ ϩⲓⲥⲓⲃⲧ ⲛⲓⲙ ⲑⲃⲃⲓⲟ ⲁⲩⲱ ⲛⲉⲧϭⲟⲟⲙⲉ ⲛⲁϣⲱⲡⲉ ⲉⲩⲥⲟⲩⲧⲱⲛ ⲙⲛ ⲛⲉⲧⲛⲁϣⲧ ⲉϩⲉⲛϩⲓⲟⲟⲩⲉ ⲉⲩⲥⲗⲉϭⲗⲱϭ
6 Và mọi loài xác thịt sẽ thấy sự cứu của Đức Chúa Trời.
ⲋ̅ⲁⲩⲱ ⲡⲉⲟⲟⲩ ⲙⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲛⲁⲩⲱⲛϩ ⲉⲃⲟⲗ ⲛⲧⲉⲥⲁⲣⲝ ⲛⲓⲙ ⲛⲁⲩ ⲉⲡⲉⲩϫⲁⲓ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ
7 Vậy, Giăng nói cùng đoàn dân đến để chịu mình làm phép báp-tem rằng: Hỡi dòng dõi rắn lục, ai đã dạy các ngươi tránh khỏi cơn thạnh nộ ngày sau?
ⲍ̅ⲛⲉϥϫⲱ ϭⲉ ⲙⲙⲟⲥ ⲡⲉ ⲛⲙⲙⲏⲏϣⲉ ⲉⲧⲛⲏⲟⲩ ⲉⲃⲁⲡⲧⲓⲍⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲟⲧϥ ϫⲉ ⲛⲉϫⲡⲟ ⲛⲛⲉϩϥⲟⲩⲓ ⲛⲓⲙ ⲡⲉⲛⲧⲁϥⲧⲁⲙⲱⲧⲛ ⲉⲡⲱⲧ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲏⲧⲥ ⲛⲧⲟⲣⲅⲏ ⲉⲧⲛⲏⲩ
8 Thế thì, hãy kết quả xứng đáng với sự ăn năn; và đừng tự nói rằng: Aùp-ra- ham là tổ phụ chúng ta; vì ta nói cùng các ngươi, Đức Chúa Trời có thể khiến từ những đá nầy sanh ra con cái cho Aùp-ra-ham được.
ⲏ̅ⲁⲣⲓϩⲉⲛⲕⲁⲣⲡⲟⲥ ϭⲉ ⲉⲩⲙⲡϣⲁ ⲛⲧⲉⲧⲛⲙⲉⲧⲁⲛⲟⲓⲁ ⲛⲧⲉⲧⲛⲧⲙⲁⲣⲭⲓ ⲉϫⲟⲟⲥ ⲛϩⲏⲧⲧⲏⲩⲧⲛ ϫⲉ ⲟⲩⲛⲧⲁⲛ ⲡⲉⲛⲓⲱⲧ ⲁⲃⲣⲁϩⲁⲙ ϯϫⲱ ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲏⲧⲛ ϫⲉ ⲟⲩⲛϭⲟⲙ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲉⲧⲟⲩⲛⲉⲥϣⲏⲣⲉ ⲛⲁⲃⲣⲁϩⲁⲙ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ ⲛⲉⲓⲱⲛⲉ
9 Cái búa đã để kề gốc cây; hễ cây nào không sanh trái tốt thì sẽ bị đốn và chụm.
ⲑ̅ϫⲓⲛ ⲧⲉⲛⲟⲩ ⲇⲉ ⲡⲕⲉⲗⲉⲃⲓⲛ ⲕⲏ ϩⲁⲧⲛⲟⲩⲛⲉ ⲛⲛϣⲏⲛ ϣⲏⲛ ⲛⲓⲙ ⲉⲧⲉⲛϥⲛⲁϯ ⲕⲁⲣⲡⲟⲥ ⲁⲛ ⲉⲛⲁⲛⲟⲩϥ ⲥⲉⲛⲁⲕⲟⲟⲣⲉϥ ⲛⲥⲉⲛⲟϫϥ ⲉⲡⲕⲱϩⲧ
10 Chúng bèn hỏi Giăng rằng: Vậy thì chúng tôi phải làm gì?
ⲓ̅ⲁⲛⲙⲏⲏϣⲉ ⲇⲉ ϫⲛⲟⲩϥ ⲉⲩϫⲱ ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲟⲩ ϭⲉ ⲡⲉⲧⲛⲛⲁⲁⲁϥ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲉⲛⲉⲱⲛϩ
11 Người đáp rằng: Ai có hai áo, hãy lấy một cái cho người không có; và ai có đồ ăn cũng nên làm như vậy.
ⲓ̅ⲁ̅ⲁϥⲟⲩⲱϣⲃ ⲉϥϫⲱ ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲁⲩ ϫⲉ ⲡⲉⲧⲉⲟⲩⲛⲧⲁϥ ϣⲧⲏⲛ ⲥⲛⲧⲉ ⲙⲁⲣⲉϥϯⲟⲩⲉⲓ ⲙⲡⲉⲧⲉⲙⲙⲛⲧⲁϥ ⲁⲩⲱ ⲡⲉⲧⲉⲟⲩⲛⲧϥⲟⲓⲕ ⲙⲁⲣⲉϥⲓⲣⲉ ⲟⲛ ϩⲓⲛⲁⲉⲓ
12 Cũng có những người thâu thuế đến để chịu phép báp-tem; họ hỏi rằng: Thưa thầy, chúng tôi phải làm gì?
ⲓ̅ⲃ̅ⲁϩⲉⲛⲕⲉⲧⲉⲗⲱⲛⲏⲥ ⲇⲉ ⲉⲓ ⲉϫⲓ ⲃⲁⲡⲧⲓⲥⲙⲁ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲟⲧϥ ⲡⲉϫⲁⲩ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲡⲥⲁϩ ⲟⲩ ⲡⲉⲧⲛⲛⲁⲁⲁϥ
13 Người nói rằng: Đừng đòi chi ngoài số luật định.
ⲓ̅ⲅ̅ⲛⲧⲟϥ ⲇⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁⲩ ϫⲉ ⲙⲡⲣⲣⲗⲁⲁⲩ ⲛϩⲟⲩⲟ ⲡⲁⲣⲁⲡⲉⲛⲧⲁⲩⲧⲟϣϥ ⲛⲏⲧⲛ
14 Quân lính cũng hỏi rằng: Còn chúng tôi phải làm gì? Người nói rằng: Đừng hà hiếp, đừng phỉnh gạt ai hết, nhưng hãy bằng lòng về lương hướng mình.
ⲓ̅ⲇ̅ⲁⲩϫⲛⲟⲩϥ ⲇⲉ ⲛϭⲓ ⲛⲉⲧⲟ ⲙⲙⲁⲧⲟⲓ ⲉⲩϫⲱ ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲟⲩ ϩⲱⲱⲛ ⲟⲛ ⲡⲉⲧⲛⲛⲁⲁⲁϥ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁⲩ ϫⲉ ⲙⲡⲣⲇⲓⲁⲥⲓ ⲉⲗⲁⲁⲩ ⲁⲩⲱ ⲙⲡⲣϩⲓⲗⲁ ⲉⲗⲁⲁⲩ ⲛⲧⲉⲧⲛϩⲱ ⲉⲣⲱⲧⲛ ⲉⲛⲉⲧⲛⲟⲯⲱⲛⲓⲟⲛ
15 Bởi dân chúng vẫn trông đợi, và ai nấy đều tự hỏi trong lòng nếu Giăng phải là Đấng Christ chăng,
ⲓ̅ⲉ̅ⲉⲣⲉⲡⲗⲁⲟⲥ ⲇⲉ ϭⲱϣⲧ ⲉⲃⲟⲗ ⲉⲩⲙⲉⲩⲉ ⲧⲏⲣⲟⲩ ϩⲛ ⲛⲉⲩϩⲏⲧ ⲉⲧⲃⲉ ⲓⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ϫⲉ ⲙⲉϣⲁⲕ ⲛⲧⲟϥ ⲡⲉ ⲡⲉⲭⲥ
16 nên Giăng cất tiếng nói cùng mọi người rằng: Phần ta làm phép báp-tem cho các ngươi bằng nước; song có một Đấng quyền phép hơn ta sẽ đến, ta không đáng mở dây giày Ngài. Chính Ngài sẽ làm phép báp-tem cho các ngươi bằng Đức Thánh Linh và bằng lửa.
ⲓ̅ⲋ̅ⲁⲓⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ⲇⲉ ⲟⲩⲱϣⲃ ⲉϥϫⲱ ⲙⲙⲟⲥ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲙ ϫⲉ ⲁⲛⲟⲕ ⲙⲉⲛ ⲉⲓⲃⲁⲡⲧⲓⲍⲉ ⲙⲙⲱⲧⲛ ϩⲛ ⲟⲩⲙⲟⲟⲩ ϥⲛⲏⲩ ⲇⲉ ⲛϭⲓ ⲡⲉⲧϫⲟⲟⲣ ⲉⲣⲟⲓ ⲡⲁⲓ ⲉⲛϯⲙⲡϣⲁ ⲁⲛ ⲃⲃⲱⲗ ⲉⲃⲟⲗ ⲙⲡⲙⲟⲩⲥ ⲙⲡⲉϥⲧⲟⲟⲩⲉ ⲛⲧⲟϥ ⲡⲉⲧⲛⲁⲃⲁⲡⲧⲓⲍⲉ ⲙⲙⲱⲧⲛ ϩⲛ ⲟⲩⲡⲛⲁ ⲉϥⲟⲩⲁⲁⲃ ⲛⲙⲟⲩⲕⲱϩⲧ
17 Tay Ngài sẽ cầm nia mà giê thật sạch sân lúa mình, và thâu lúa mì vào kho; nhưng đốt trấu trong lửa chẳng hề tắt.
ⲓ̅ⲍ̅ⲡⲁⲓ ⲉⲧⲉⲣⲉⲡⲉϥϩⲁ ϩⲛ ⲧⲉϥϭⲓϫ ⲉⲧⲃⲃⲟ ⲙⲡⲉϥϫⲛⲟⲟⲩ ⲉⲥⲱⲟⲩϩ ⲉϩⲟⲩⲛ ⲙⲡⲉϥⲥⲟⲩⲟ ⲉⲧⲉϥⲁⲡⲟⲑⲏⲕⲏ ⲡⲧⲱϩ ⲇⲉ ⲛϥⲣⲟⲕϩϥ ϩⲛ ⲟⲩⲥⲁⲧⲉ ⲉⲙⲉⲥⲱϣⲙ
18 Trong khi Giăng rao truyền Tin Lành, thì cũng khuyên bảo dân chúng nhiều điều nữa.
ⲓ̅ⲏ̅ϩⲛ ϩⲉⲛⲕⲉⲙⲏⲏϣⲉ ⲇⲉ ⲉⲛⲁϣⲱⲟⲩ ⲛϣⲁϫⲉ ⲛⲉϥⲡⲁⲣⲁⲕⲁⲗⲉⲓ ⲙⲙⲟⲟⲩ ⲉϥⲧⲁϣⲉⲟⲉⲓϣ ⲙⲡⲗⲁⲟⲥ
19 Song Hê-rốt, vua chư hầu, đã bị Giăng can gián về việc Hê-rô-đia vợ của em mình, cùng về các điều ác vua đã làm,
ⲓ̅ⲑ̅ϩⲏⲣⲱⲇⲏⲥ ⲇⲉ ⲡⲧⲉⲧⲣⲁⲣⲭⲏⲥ ⲉⲩϫⲡⲓⲟ ⲙⲙⲟϥ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲟⲧϥ ⲉⲧⲃⲉ ϩⲏⲣⲱⲇⲓⲁⲥ ⲑⲓⲙⲉ ⲙⲫⲓⲗⲓⲡⲡⲟⲥ ⲡⲉϥⲥⲟⲛ ⲁⲩⲱ ⲉⲧⲃⲉ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲙ ⲙⲡⲟⲛⲏⲣⲟⲛ ⲉⲧⲁϩⲏⲣⲱⲇⲏⲥ ⲁⲁⲩ
20 thì lại thêm một điều ác nữa, là bắt Giăng bỏ tù.
ⲕ̅ⲁϥⲟⲩⲉϩⲡⲉⲓⲕⲉ ⲉϫⲛ ⲛⲉϥⲕⲟⲟⲩⲉ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲁϥⲉⲧⲡⲓⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ⲉϩⲟⲩⲛ ⲉⲡⲉϣⲧⲉⲕⲟ
21 Vả, khi hết thảy dân chúng đều chịu phép báp-tem, Đức Chúa Jêsus cũng chịu phép báp-tem. Ngài đang cầu nguyện thì trời mở ra,
ⲕ̅ⲁ̅ⲁⲥϣⲱⲡⲉ ⲇⲉ ϩⲙ ⲡⲧⲣⲉⲡⲗⲁⲟⲥ ⲧⲏⲣϥ ϫⲓ ⲃⲁⲡⲧⲓⲥⲙⲁ ⲁⲩⲱ ⲛⲧⲉⲣⲉⲓⲏⲥ ϫⲓ ⲁϥϣⲗⲏⲗ ⲁⲧⲡⲉ ⲟⲩⲱⲛ
22 Đức Thánh Linh lấy hình chim bò câu ngự xuống trên Ngài; lại có tiếng từ trên trời phán rằng: Ngươi là Con yêu dấu của ta, đẹp lòng ta mọi đường.
ⲕ̅ⲃ̅ⲁⲡⲉⲡⲛⲁ ⲉⲧⲟⲩⲁⲁⲃ ⲉⲓ ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⲉϫⲱϥ ϩⲛ ⲟⲩⲥⲙⲟⲧ ⲛⲥⲱⲙⲁ ⲛⲑⲉ ⲛⲟⲩϭⲣⲟⲟⲙⲡⲉ ⲁⲩⲱ ⲁⲩⲥⲙⲏ ϣⲱⲡⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ ⲧⲡⲉ ϫⲉ ⲛⲧⲟⲕ ⲡⲉ ⲡⲁϣⲏⲣⲉ ⲡⲁⲙⲉⲣⲓⲧ ⲉⲛⲧⲁⲓⲟⲩⲱϣ ⲛϩⲏⲧⲕ
23 Khi Đức Chúa Jêsus khởi sự làm chức vụ mình thì Ngài có độ ba mươi tuổi. Theo ý người ta tin, thì Ngài là con Giô-sép, Giô-sép con Hê-li,
ⲕ̅ⲅ̅ⲓⲏⲥ ⲇⲉ ⲛⲉϥϩⲙⲙⲁⲁⲃⲉ ⲣⲣⲟⲙⲡⲉ ⲡⲉ ⲉⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲱⲥⲏⲫ ⲡⲉⲉ ⲛⲑⲉ ⲉⲧⲟⲩⲙⲉⲉⲩⲉ ⲉⲣⲟϥ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛϩⲏⲗⲉⲓ
24 Hê-li con Mát-tát, Mát-tát con Lê-vi, Lê-vi con Mên-chi, Mên-chi con Gia- nê, Gia-nê con Giô-sép,
ⲕ̅ⲇ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲙⲁⲧⲑⲁⲧ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲗⲗⲉⲩⲉⲓ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲙⲉⲗⲭⲉⲓ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲁⲛⲛⲁⲓ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲱⲥⲏⲫ
25 Giô-sép con Ma-ta-thia, Ma-ta-thia con A-mốt, A-mốt con Na-hum, Na-hum con Eách-li, Eách-li con Na-ghê,
ⲕ̅ⲉ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲙⲁⲑⲑⲁⲑⲓⲁⲥ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛϩⲁⲙⲱⲥ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲛⲁⲟⲩⲙ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲛⲉⲥⲗⲓ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲁⲅⲅⲁⲓ
26 Na-ghê con Ma-át, Ma-át con Ma-ta-thia, Ma-ta-thia con Sê-mê-in, Sê-mê-in con Giô-sếch, Giô-sếch con Giô-đa,
ⲕ̅ⲋ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲙⲁⲁⲑ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲙⲁⲧⲧⲁⲑⲓⲁⲥ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲥⲉⲙⲉⲉⲓⲛ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲱⲥⲏⲭ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲱⲇⲁ
27 Giô-đa con Giô-a-nan, Giô-a-nan, con Rê-sa, Rê-sa con Xô-rô-ba-bên, Xô- rô-ba-bên con Sa-la-thi-ên, Sa-la-thi-ên con Nê-ri,
ⲕ̅ⲍ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲱⲁⲛⲛⲁⲛ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛϩⲣⲏⲥⲁ ⲡϣϩⲣⲉ ⲛⲍⲟⲣⲟⲃⲁⲃⲉⲗ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲥⲁⲗⲁⲑⲓⲏⲗ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲏⲣⲓ
28 Nê-ri con Mên-chi, Mên-chi con A-đi, A-đi con Cô-sam, Cô-sam con Eân-ma- đan, Eân-ma-đan con Ê-rơ,
ⲕ̅ⲏ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲙⲉⲗⲭⲉⲓ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲁⲇⲉⲓ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲕⲱⲥⲁⲙ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲉⲗⲙⲁⲇⲁⲇ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲏⲣ
29 Ê-rơ con Giê-su, Giê-su con Ê-li-ê-se, Ê-li-ê-se con Giô-rim, Giô-rim con Mát-thát, Mát-thát con Lê-vi,
ⲕ̅ⲑ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲏⲥ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲉⲗⲓⲉⲍⲉⲣ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲱⲣⲉⲓⲙ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲁⲑⲑⲁⲧ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲗⲗⲉⲩⲉⲓ
30 Lê-vi con Si-mê-ôn, Si-mê-ôn con Giu-đa, Giu-đa con Giô-sép, Giô-sép con Giô-nam, Giô-nam con Ê-li-a-kim, Ê-li-a-kim con Mê-lê-a,
ⲗ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲥⲩⲙⲉⲱⲛ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲟⲩⲇⲁ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲱⲥⲏⲫ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲱⲁⲛⲛⲁⲙ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲉⲗⲓⲁⲕⲉⲓⲙ
31 Mê-lê-a con Men-na, Men-na con Mát-ta-tha, Mát-ta-tha con Na-than, Na- than con Đa-vít,
ⲗ̅ⲁ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲙⲉⲗⲉⲁ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲙⲉⲛⲛⲁ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲙⲁⲧⲧⲁⲑⲁ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲛⲁⲑⲁⲙ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲇⲁⲩⲉⲓⲇ
32 Đa-vít con Gie-sê, Gie-sê con Giô-bết, Giô-bết con Bô-ô, Bô-ô con Sa-la, Sa-la con Na-ách-son, Na-ách son con A-mi-na-đáp,
ⲗ̅ⲃ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲉⲥⲥⲁⲓ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲱⲃⲏⲇ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲃⲃⲟⲉⲥ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲥⲁⲗⲁ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲛⲁⲁⲥⲥⲱⲛ
33 A-mi-na-đáp con Aùt-min, Aùt-min con A-rơ-ni, A-rơ-ni con Eách-rôm, Eách-rôn con Pha-rê, Pha-rê con Giu-đa,
ⲗ̅ⲅ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲁⲇⲁⲙ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲁⲇⲁⲙⲉⲓⲛ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲛⲁⲣⲛⲓ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲛⲉⲥⲣⲱⲙ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲫⲁⲣⲉⲥ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲟⲩⲇⲁ
34 Giu-đa con Gia-cốp, Gia-cốp con Y-sác, Y-sác con Aùp-ra-ham, Aùp-ra-ham con Tha-rê, Tha-rê con Na-cô,
ⲗ̅ⲇ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲁⲕⲱⲃ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲥⲁⲁⲕ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲁⲃⲣⲁϩⲁⲙ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲑⲁⲣⲣⲁ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲁⲭⲱⲣ
35 Na-cô con Sê-rúc, Sê-rúc con Ra-gao, Ra-gao con Pha-léc, Pha-léc con Hê- be, Hê-be con Sa-la,
ⲗ̅ⲉ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲥⲉⲣⲟⲩⲭ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛϩⲣⲏⲅⲁⲩ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲫⲁⲗⲉⲕ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛϩⲉⲃⲉⲣ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲥⲁⲗⲁ
36 Sa-la con Cai-nam, Cai-nam con A-bác-sát, A-bác-sát con Sem, Sem con Nô- ê, Nô-ê con La-méc,
ⲗ̅ⲋ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲕⲁⲓⲛⲁⲙ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲁⲣⲫⲁⲝⲁⲇ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲥⲏⲙ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲛⲱϩⲉ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲗⲗⲁⲙⲉⲭ
37 La-méc con Ma-tu-sê-la, Ma-tu-sê-la con Hê-nóc, Hê-nóc con Gia-rết, Gia- rết con Mê-lê-lê-ên, Mê-lê-lê-ên con Cai-nam,
ⲗ̅ⲍ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲙⲁⲑⲟⲩⲥⲁⲗⲁ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲉⲛⲱⲭ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲁⲣⲉⲧ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲙⲁⲗⲉⲏⲗ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲕⲁⲓⲛⲁⲙ
38 Cai-nam con Ê-nót, Ê-nót con Sết, Sết con A-đam, A-đam con Đức Chúa Trời.
ⲗ̅ⲏ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲉⲛⲱⲥ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲥⲏⲑ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲁⲇⲁⲙ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ