< Lê-vi 25 >
1 Đức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se tại trên núi Si-na-i rằng:
Pǝrwǝrdigar Sinay teƣida Musaƣa sɵz ⱪilip mundaⱪ dedi: —
2 Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi các ngươi đã vào xứ ta sẽ ban cho rồi, thì đất phải nghỉ, giữ một lễ sa-bát cho Đức Giê-hô-va.
Sǝn Israillarƣa mundaⱪ degin: — Mǝn silǝrgǝ beridiƣan zeminƣa kirgininglarda u zeminning ɵzimu Pǝrwǝrdigarƣa atap bir xabat aramini alsun.
3 Trong sáu năm, ngươi sẽ gieo ruộng và hớt nho mình, cùng thâu hoạch thổ sản.
Sǝn altǝ yil etizingni terip, altǝ yil talliⱪ beƣingni qatap, ulardin ⱨosullarni yiƣⱪin;
4 Nhưng năm thứ bảy sẽ là năm sa-bát, để cho đất nghỉ, tức là một năm sa-bát cho Đức Giê-hô-va; ngươi chẳng nên gieo ruộng mình hay là hớt nho mình;
ǝmma yǝttinqi yili zeminning ɵzi üqün bir «xabatliⱪ aram» bolsun; u Pǝrwǝrdigarƣa atalƣan bir «xabat» ⱨesablinidu. Xu yili sǝn etizingni terimaysǝn wǝ talliⱪingni qatimaysǝn.
5 chẳng nên gặt lại những chi đã tự mọc lên sau khi mùa màng, và đừng hái nho của vườn nho không hớt sửa: ấy sẽ là một năm cho đất nghỉ.
Ɵzlükidin ünüp qiⱪⱪan ⱨosulni ormaysǝn; wǝ qatalmiƣan talliringning üzümlirini üzmǝysǝn; qünki xu yil zemin aram alidiƣan yildur.
6 Phàm vật gì mà đất sanh sản trong năm sa-bát, sẽ dùng làm đồ ăn cho ngươi, cho tôi trai tớ gái ngươi, cho kẻ làm thuê của ngươi, và cho kẻ ngoại bang kiều ngụ với ngươi;
Ⱨalbuki, zemin xabat yilida qiⱪarƣan ⱨosul ⱨǝmminglarƣa ozuⱪ bolidu, yǝni ɵzüng üqün, ⱪul-dediking üqün, mǝdikaring üqün wǝ seningkidǝ turuwatⱪan musapir üqün, xuningdǝk mal-waranliring üqün
7 cùng luôn cho lục súc và thú vật ở trong xứ ngươi nữa; hết thảy thổ sản dùng làm đồ ăn vậy.
Wǝ zeminingdiki yawayi ⱨaywanlar üqünmu ozuⱪ bolidu; zeminning ⱨǝmmǝ ⱨosuli ozuⱪ bolidu.
8 Ngươi cũng hãy tính bảy tuần năm tức bảy lần bảy năm; thì giờ của bảy tuần năm nầy sẽ là bốn mươi chín năm;
Xuningdǝk sǝn yǝttǝ ⱪetimliⱪ xabat yilini, yǝni yǝttǝ ⱨǝssǝ yǝttǝ yilni saniƣin; yǝttǝ xabat yil künliri ⱪiriⱪ toⱪⱪuz yil bolidu.
9 rồi đến ngày mồng mười tháng bảy, tức là ngày chuộc tội, các ngươi phải thổi kèn vang trong khắp xứ.
Xunqilik waⱪit ɵtüp, yǝttinqi ayda, ayning oninqi küni, kafarǝt künidǝ burƣa qelip sadasini yuⱪiri qiⱪirisilǝr; kafarǝt künining ɵzidǝ silǝr pütkül zemininglarda burƣining sadasini anglitisilǝr.
10 Các ngươi phải làm cho năm thứ năm mươi nên thánh, và rao truyền sự tự do cho hết thảy dân trong xứ. Aáy sẽ là năm hân hỉ cho các ngươi; ai nấy đều được nhận lại cơ nghiệp mình, và ai nấy đều trở về gia quyến mình.
Xu ǝllikinqi yilini silǝr muⱪǝddǝs dǝp bilip, pütkül zeminda uningda barliⱪ turuwatⱪanlarning ⱨǝmmisigǝ azadliⱪni jakarlixinglar kerǝk. Xu yil silǝrgǝ «azadliⱪ yili» bolidu, ⱨǝrbiringlar ɵz yǝr-mülükliringlarƣa ⱪaytisilǝr, ⱨǝrbiringlar ɵz ailǝ-jǝmǝtinglarƣa ⱪaytip barisilǝr.
11 Năm thứ năm mươi nầy là một năm hân hỉ cho các ngươi, không nên gieo, không nên gặt vật chi đất tự sanh sản, và cũng chẳng nên hái nho không có hớt sửa,
Bu ǝllikinqi yili silǝrgǝ bir azadliⱪ yili bolsun; u yili ⱨeq nemǝ terimaysilǝr, ɵzlükidin ünüp qiⱪⱪan ⱨosulnimu ormaysilǝr wǝ qatalmiƣan talliringlarning üzümlirinimu yiƣmaysilǝr.
12 vì là một năm hân hỉ, sẽ làm thánh cho các ngươi; phải ăn những thổ sản.
Qünki bu azadliⱪ yili bolup, silǝrgǝ muⱪǝddǝs ⱨesablansun; uning ⱨosulini bolsa, etiz-dalilardin tepip [ⱨǝmminglar] yǝysilǝr.
13 Trong năm hân hỉ nầy, các sản nghiệp đều sẽ trở về nguyên chủ.
Azadliⱪ yili aranglardiki ⱨǝrbir adǝm ɵz yǝr-mülkigǝ ⱪaytsun.
14 Nếu các ngươi bán hay là mua vật chi với kẻ lân cận mình, thì chớ lận anh em mình.
Silǝr ⱪoxnanglarƣa birnemǝ setip bǝrsǝnglar, yaki ⱪoxnanglardin birnemǝ setiwalsanglar, bir-biringlarni bozǝk ⱪilmanglar.
15 Ngươi sẽ cứ lấy số năm từ sau năm hân hỉ mà mua với kẻ lân cận mình; còn người, cứ lấy theo số năm có hoa lợi mà bán.
Ⱪoxnangdin [yǝrni] setiwalsang, undaⱪta «azadliⱪ yili»din keyin ɵtkǝn yillarning sanini ⱨesablap uningdin setiwelixing kerǝk; umu ⱪalƣan yillarning saniƣa ⱪarap, yǝrning keyinki ⱨosulliriƣa asasǝn sanga setip bǝrsun.
16 Tùy theo số năm sau năm hân hỉ, ngươi sẽ bù thêm giá; tùy theo số năm ít, ngươi sẽ giảm bớt giá; vì theo số mùa gặt mà người bán cho ngươi.
«[Azadliⱪ yili»ƣiqǝ] bolƣan yillar kɵprǝk bolsa, baⱨasini xuningƣa muwapiⱪ yuⱪiri kɵtürisǝn; ⱪalƣan yillar azraⱪ bolsa, baⱨasini xuningƣa muwapiⱪ kemǝytsun. Qünki ⱪalƣan yillarning ⱨosulliri ⱪanqǝ bolsa, u xu boyiqǝ sanga setip beridu.
17 Chớ ai trong vòng các ngươi làm lận kẻ lân cận mình; nhưng hãy kính sợ Đức Chúa Trời, vì ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.
Silǝr bir-biringlarni bozǝk ⱪilmanglar, bǝlki Hudayinglardin ⱪorⱪunglar; qünki Mǝn bolsam Hudayinglar Pǝrwǝrdigardurmǝn.
18 Các ngươi khá làm theo mạng lịnh ta, gìn giữ luật pháp ta và noi theo, như vậy sẽ được ăn ở bình yên trong xứ.
Silǝr Mening bǝlgilimilirimni tutup, ⱨɵkümlirimdǝ turup, xularƣa ǝmǝl ⱪilinglar; silǝr xundaⱪ ⱪilsanglar, zemininglarda tinq-aman turisilǝr.
19 Đất sẽ sanh sản hoa lợi cho các ngươi, các ngươi sẽ ăn no và được ở bình yên trong xứ.
Xuning bilǝn zemin silǝrgǝ ɵz mewisini beridu, silǝr toyƣudǝk yǝp, uningda tinq-aman turisilǝr.
20 Vì các ngươi nói rằng: Nếu chúng tôi chẳng gieo, chẳng gặt mùa màng, thì trong năm thứ bảy sẽ lấy chi mà ăn?
Əgǝr silǝr: — Mana, bizgǝ terip ⱨosulni yiƣixⱪa ijazǝt berilmisǝ, yǝttinqi yili nemǝ yǝymiz, dǝp sorisanglar,
21 Năm thứ sáu, ta sẽ giáng phước cho các ngươi, và năm ấy sẽ trúng mùa bù ba năm.
[silǝrgǝ mǝlum bolsunki], altinqi yilida üq yilning ⱨosulini bǝrsun dǝp, Mǝn üstünglarƣa bǝrikitimni «qüx» dǝp buyruymǝn.
22 Năm thứ tám, các ngươi sẽ gieo và ăn hoa lợi của mùa màng cũ cho đến mùa màng mới của năm thứ chín.
Wǝ xundaⱪ boliduki, silǝr sǝkkizinqi yili teriysilǝr, ǝmma toⱪⱪuzinqi yiliƣiqǝ exip ⱪalƣan kona ⱨosuldin tehiqǝ yǝysilǝr; xu toⱪⱪuzinqi yiliƣiqǝ silǝr kona axliⱪtin yǝysilǝr.
23 Đất không được đoạn mãi; vì đất thuộc về ta, các ngươi ở cùng ta như kẻ khách ngoại bang và kẻ kiều ngụ.
Yǝr-zemin setilsa, mǝnggülük setilmisun, qünki zeminning ɵzi Meningkidur, silǝr bolsanglar Mening yenimdiki musapir wǝ meⱨman, halas.
24 Trong khắp xứ mà các ngươi sẽ được làm sản nghiệp, hãy cho phép chuộc đất lại.
Silǝr igǝ bolidiƣan pütkül zeminda yǝr-zeminning igilirigǝ uni «ⱪayturuwelix ⱨoⱪuⱪi»ni yaritip berixinglar kerǝk.
25 Nếu anh em ngươi trở nên nghèo, và bán một phần sản nghiệp mình, thì người bà con gần có quyền chuộc lại, phải đến chuộc phần đất anh em người đã bán.
Əgǝr ⱪerindaxliringlardin biri kǝmbǝƣǝllixip, ɵz miras yerini setiwǝtkǝn bolsa, uning yeⱪin tuƣⱪini, yǝni «ⱨǝmjǝmǝt xapaǝtqi»si kelip ɵz ⱪerindixi satⱪan yǝrni ⱪayturup setiwalsun.
26 Nếu người nào không có ai được quyền chuộc lại, nhưng tự lo cho có chi chuộc lại được,
Əgǝr uning ⱨeq xapaǝtqi tuƣⱪini bolmisa, lekin u yanduruwelixⱪa kerǝklik pulni tapalisa,
27 thì phải tính từ năm đã bán bồi số trội cho chủ mua, rồi người sẽ được nhận sản nghiệp mình lại.
Undaⱪta satⱪiniƣa ⱪanqǝ yil bolƣanliⱪini ⱨesablap, [azadliⱪ yiliƣiqǝ] ⱪalƣan yillar üqün setiwalƣan kixigǝ muwapiⱪ pul berip, ɵz yerigǝ ⱪaytsun.
28 Nếu nguyên chủ không tìm đủ giá đặng trả cho, đất bán sẽ thuộc về người chủ mua cho đến năm hân hỉ; đoạn đất sẽ ra khỏi tay chủ mua và về nguyên chủ.
Lekin ǝgǝr u yanduruwelixⱪa kerǝklik pulni tapalmisa, ɵzi setip bǝrgǝn yǝr azadliⱪ yiliƣiqǝ alƣuqining ⱪolida tursun; azadliⱪ yili kǝlgǝndǝ yǝr yǝr setiwalƣuqining ⱪolidin qiⱪsun, ɵz igisi ɵz yǝr-mülkigǝ ⱪaytsun.
29 Nếu người nào bán một cái nhà ở trong thành có vách bọc, thì có được phép chuộc lại cho đến giáp một năm sau khi bán; phép chuộc lại của người chỉ trong một năm trọn vậy.
Əgǝr birsi sepilliⱪ xǝⱨǝrning iqidiki bir turalƣu ɵyni satⱪan bolsa, setip bir yil iqidǝ uni yanduruwelix ⱨoⱪuⱪi bardur. Toluⱪ bir yil tügǝp bolƣuqǝ, yanduruwelix ⱨoⱪuⱪi bardur.
30 Còn nếu không chuộc lại trước khi giáp hạn một năm trọn, thì nhà ở trong thành có vách bọc đó sẽ về chủ mua và dòng dõi người mãi mãi; đến năm hân hỉ nhà đó không ra khỏi tay họ.
Lekin pütün yil iqidǝ yanduruwelinmisa, sepilliⱪ xǝⱨǝrning iqidiki bu ɵy nǝsildin-nǝsilgǝ alƣan kixining ⱪolida bolup, azadliⱪ yili kǝlsimu yandurulmas.
31 Nhưng các nhà ở nơi hương thôn không có vách bọc lấy, thì kể như ruộng đất; chủ bán có phép chuộc lại; đến năm hân hỉ nhà sẽ về nguyên chủ.
Lekin sepilsiz kǝntlǝrning ɵyliri bolsa zeminning etizliridǝk ⱨesablinidu; ularni yandurup setiwalƣili bolidu; azadliⱪ yili kǝlgǝndǝ ǝsli igisining ⱪoliƣa yandurulidu.
32 Còn về các thành của người Lê-vi, và về các nhà của họ ở trong thành đó, thì người Lê-vi luôn luôn có quyền chuộc lại.
Lekin Lawiy xǝⱨǝrliridǝ bolsa, Lawiylar ɵz mirasi bolƣan xǝⱨǝrlǝrdiki ɵylirini halisa ⱨǝrⱪaqan ⱪayturuwelix ⱨoⱪuⱪi bardur.
33 Ai mua của người Lê-vi một cái nhà tại trong thành người Lê-vi, đến năm hân hỉ nhà đó sẽ về nguyên chủ; vì các nhà cửa tại trong những thành người Lê-vi là sản nghiệp của họ giữa dân Y-sơ-ra-ên.
Lawiylardin biri ɵylirini, yǝni ɵz mirasi bolƣan xǝⱨǝrdiki bir ɵyni ⱪayturuwelix ⱨoⱪuⱪi bar bolsimu, [lekin ⱪayturup almiƣan bolsa], undaⱪ ǝⱨwalda u azadliⱪ yili kǝlgǝndǝ yandurulidu; qünki Lawiy xǝⱨǝrlirining ɵyliri bolsa Lawiylarning Israillarning arisidiki mirasi bolidu.
34 Những ruộng đất thuộc về thành người Lê-vi không phép bán, vì là nghiệp đời đời của họ.
Xundaⱪ ⱨǝm bularning xǝⱨǝrlirining qɵrisidiki etiz-yǝrliri bolsa, ularning ǝbǝdiy mirasi bolƣaqⱪa, setilsa bolmaydu.
35 Nếu anh em ở gần ngươi trở nên nghèo khổ, tài sản người lần lần tiêu mòn, thì hãy cứu giúp người, mặc dầu là kẻ khách kiều ngụ, hầu cho người cứ ở cùng ngươi.
Sanga ⱪoxna bolƣan, ⱪerindaxliringlardin biri kǝmbǝƣǝllixip, ɵz jenini baⱪalmay ⱪalsa, sǝn uni musapir yaki yaⱪa yurtluⱪ meⱨmandǝk yeningda turƣuzup, uningdin hǝwǝr alƣin.
36 Chớ ăn lời, cũng đừng lấy lợi người; nhưng hãy kính sợ Đức Chúa Trời mình, thì anh em ngươi sẽ ở cùng ngươi.
Sǝn uningdin ɵsüm wǝ yaki payda almiƣin; sǝn Hudayingdin ⱪorⱪup, ⱪerindixingni ⱪexingda turuxⱪa ⱪoyƣin.
37 Chớ cho người vay bạc ăn lời và đừng cho mượn lương thực đặng lấy lời.
Pulungni uningƣa ɵsümgǝ bǝrmǝ, axliⱪingnimu payda elix mǝⱪsitidǝ uningƣa ɵtnǝ bǝrmigin.
38 Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời các ngươi, Đấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, đặng ban cho các ngươi xứ Ca-na-an, và làm Đức Chúa Trời của các ngươi.
Hudayinglar boluxⱪa, Ⱪanaan zeminini silǝrgǝ berixkǝ silǝrni Misir zeminidin qiⱪirip kǝlgǝn Hudayinglar Pǝrwǝrdigar Ɵzümdurmǝn.
39 Nếu anh em ở gần ngươi trở nên nghèo khổ, đem bán mình cho ngươi, chớ nên bắt người làm việc như tôi mọi;
Əgǝr sanga ⱪoxna bolƣan ⱪerindixing kǝmbǝƣǝllixip, ɵzini sanga satsa, uni ⱪuldǝk ⱪulluⱪ hizmitigǝ salmiƣin;
40 người ở nhà ngươi như kẻ làm thuê, người ở đậu, sẽ giúp việc ngươi cho đến năm hân hỉ:
bǝlki u ⱪexingda mǝdikar yaki musapirdǝk tursun; azadliⱪ yiliƣiqǝ sening hizmitingdǝ bolsun;
41 đoạn người và con cái người thôi ở nhà người, trở về nhà và nhận lấy sản nghiệp của tổ phụ mình.
andin azad bolup ɵzi bilǝn baliliri ⱪexingdin qiⱪip, ɵz jǝmǝtigǝ yenip berip, ata-bowilirining yǝr-mülkigǝ ⱪaytsun.
42 Vì ấy là những tôi tớ ta mà ta đã đem ra khỏi xứ Ê-díp-tô; không nên bán họ như người ta bán tôi mọi.
Qünki ular Mǝn Ɵzüm Misir zeminidin qiⱪirip elip kǝlgǝn ⱪul-bǝndilirim bolƣaqⱪa, ularni ⱪuldǝk setixⱪa yol ⱪoymanglar.
43 Ngươi chớ lấn lướt mà khắc bạc họ, nhưng phải kính sợ Đức Chúa Trời ngươi.
Sǝn ularƣa ⱪattiⱪ ⱪolluⱪ bilǝn hojiliⱪ ⱪilmaysǝn, bǝlki Hudayingdin ⱪorⱪⱪin.
44 Còn tôi trai tớ gái thuộc về ngươi, thì sẽ do các dân chung quanh mình mà ra; ấy do nơi những dân đó mà các ngươi mua tôi trai tớ gái.
Lekin ɵzünggǝ ⱪul yaki dedǝk almaⱪqi bolsang, ularni ǝtraptiki yat ǝllǝrdin xundaⱪ ⱪul ya dedǝk setiwalsang bolidu.
45 Các ngươi cũng có phép mua tôi mọi trong bọn con cái của kẻ khách kiều ngụ nơi mình và của họ hàng chúng nó sanh ra trong xứ các ngươi; vậy, họ sẽ làm sản nghiệp của các ngươi.
Bulardin baxⱪa, aranglarda olturaⱪlaxⱪan musapirlarning pǝrzǝntlirini wǝ xularning jǝmǝtidin, yǝni silǝr bilǝn billǝ turuwatⱪan, zemininglarda tuƣulƣanlardin ⱪullar setiwalsanglar bolidu; xuning bilǝn ular silǝrning mülkünglar bolup ⱪalidu.
46 Các ngươi để họ lại làm cơ nghiệp cho con cháu mình; hằng giữ họ như kẻ tôi mọi. Nhưng về phần anh em các ngươi, là dân Y-sơ-ra-ên, thì không ai nên lấn lướt mà khắc bạc anh em mình.
Silǝr muxularni ɵzünglardin keyinki baliliringlarƣa miras ⱪilip, ularƣa mülük boluxⱪa ⱪaldursanglar bolidu; muxularni ǝbǝdgiqǝ ⱪul ⱪilsanglar bolidu; lekin ɵz ⱪerindaxliringlar bolƣan Israillar arisida bolsa, bir-biringlarƣa ⱪattiⱪ ⱪolluⱪ bilǝn hojiliⱪ ⱪilmasliⱪinglar kerǝk.
47 Khi một khách ngoại bang hay là một người kiều ngụ nơi ngươi trở nên giàu, còn anh em ngươi ở cùng họ lại nên nghèo, đem bán mình cho kẻ khách ngoại bang kiều ngụ nơi ngươi, hay là cho một người nào trong nhà kẻ khách ngoại bang ấy,
Əgǝr aranglarda olturuxluⱪ bir musapir yaki yaⱪa yurtluⱪ beyiƣan wǝ uningƣa ⱪoxna ⱪerindixing kǝmbǝƣǝllixip, ɵzini xu ⱪoxna musapirƣa wǝ yaki xu musapirning mǝlum bir ǝwladiƣa satsa,
48 sau khi đã đem bán mình rồi, thì sẽ có phép chuộc lại: một anh em người được chuộc người lại,
u setilƣandin keyin uningda pul tɵlǝp ⱨɵrlükkǝ qiⱪix ⱨoⱪuⱪi ⱪalidu; uning aka-ukilirining ⱨǝrⱪaysisi uni ⱨɵrlükkǝ setiwalsa bolidu.
49 hoặc bác chú, hoặc con của bác chú; hoặc một người thân thích cũng được chuộc người lại; hay là nếu người có thế, thì chính người phải chuộc mình lấy.
Xuningdǝk uning taƣisi yaki taƣisining oƣli wǝ yaki jǝmǝtidin bolƣan ⱨǝrⱪaysi yeⱪin tuƣⱪini uni ⱨɵrlükkǝ setiwalsa bolidu; yaki ɵzining ⱪurbi yǝtsǝ, pul berip ɵz-ɵzini ⱨɵrlükkǝ setiwalsa bolidu.
50 Người sẽ tính cùng chủ mua từ năm nào mình đã bán mình cho đến năm hân hỉ; và giá bán sẽ tính theo số năm nhiều hay ít: tức là tính như ngày công của người làm thuê vậy.
Uni setiwalidiƣan kixi uning hojisi bilǝn gǝplixip setilƣan yildin tartip azadliⱪ yiliƣiqǝ ⱪanqilik bolƣanliⱪini ⱨesablap, setiwelix baⱨasini yillarning saniƣa ⱪarap ⱨesablisun; [ⱨɵrlük puli ⱨesablaxta ⱪulning hojisiƣa] ixlǝxkǝ kerǝk bolƣan ⱪalƣan künlirining ⱨǝⱪⱪi «mǝdikarning ixligǝn künliri»dǝk ⱨesablansun.
51 Nếu còn nhiều năm thì hãy cứ số năm nầy, cân phân theo giá đã bán mình mà chuộc lại;
Azadliⱪ yiliƣa yǝnǝ heli yillar bolsa, xuni ⱨesablap, setilƣan pulning nisbiti boyiqǝ ⱨɵrlük pulini ⱨesablap bǝrsun;
52 nếu đến năm hân hỉ còn ít năm, thì hãy tính với chủ mua cứ theo số năm nầy mà thối hồi số mua mình lại.
ǝgǝr azadliⱪ yiliƣa az yillar ⱪalƣan bolsa, uni ⱨesab ⱪilip, ⱪalƣan ⱪulluⱪ yilliriƣa muwapiⱪ pulni yandurup bǝrsun.
53 Họ đối cùng chủ như một người làm thuê năm, chủ không nên lấn lướt mà khắc bạc người trước mặt ngươi.
Bolmisa, ⱪul xu hojisining yenida yilliⱪ mǝdikardǝk turuxi kerǝk; uning hojisi sening kɵz aldingda uningƣa ⱪattiⱪ ⱪolluⱪ bilǝn hojiliⱪ ⱪilmisun.
54 Nếu người không được chuộc lại bởi các thế ấy, đến năm hân hỉ người và các con trai người sẽ được ra tự do.
Əgǝr ⱪul yuⱪiriⱪi yollar bilǝn ⱨɵrlükkǝ qiⱪalmisa, azadliⱪ yili kǝlgǝndǝ ⱪoyup berilsun — u baliliri bilǝn ⱪoxulup azad bolidu.
55 Vì dân Y-sơ-ra-ên là tôi tớ ta, tức các tôi tớ ta đã đem ra khỏi xứ Ê-díp-tô. Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.
Qünki Israillarning ɵzi Manga ⱪul-bǝndilǝrdur; ular Mǝn Ɵzüm Misir zeminidin qiⱪirip kǝlgǝn ⱪul-bǝndilirimdur. Hudayinglar Pǝrwǝrdigar Ɵzümdurmǝn.