< Các Thủ Lãnh 9 >

1 A-bi-mê-léc, con trai Giê-ru-ba-anh, sang qua Si-chem, đến cùng các cậu và cả nhà ông ngoại mình, mà nói rằng:
Hagi mago kna Gidioni nemofo Abimeleki'a anokahe'mofo ome zamagenaku Sekemu vuno, amanage huno anokahemofone nerera naga'enena zamasami'ne.
2 Xin các ông hãy hỏi hết thảy người Si-chem, mà nói rằng: Hoặc tất cả bảy mươi người con trai Giê-ru-ba-anh cai trị trên các ngươi, hoặc chỉ một người làm vua của các ngươi, điều nào là tốt hơn? Cũng hãy nhớ rằng ta đồng cốt nhục với các ngươi.
Mika Sekemu kumate kva vahetamima mani'naza vahe'motafi ama nanekea nehue, Gidionina ana mika 70'a mofavre'aramimo kegava huramante'nie nehazafi, magokemo kegava huramantenigeno knarera hugahie huta nehaze? Tamagra tamagesa antahiho, nagara tamagri kora mani'noe.
3 Các cậu người nói giùm người, đem các lời nầy thuật lại cho hết thảy dân Si-chem nghe, và lòng chúng nghiêng về A-bi-mê-léc, vì chúng nói rằng: Người là anh em ta.
E'inage hige'za Abimeleki anokahemo'za agri agi eri'za maka Sekemu kumapima mani'naza vahetega kea atrazageno vuno eno hu'ne. Hagi ana kumapi vahe'mo'zama ana nanekema nentahiza Abimeleki'a tagri kora mani'ne nehu'za agri kaziga mani'naze.
4 Chúng bèn ban cho người bảy mươi miếng bạc của miếu Ba-anh-Bê-rít; A-bi-mê-léc lấy bạc đó mướn những kẻ bại hoại hoang đàng đi theo mình.
Anama nehu'za Bal-Berit havi anumzamofo mono nompintira 70'a silva zago Abimelekina erimi'naze. Hagi ana zagoa Abimeleki'a erino hazenke vahetami mi'za huzmanteno zamavarege'za agri amage ante'za avariri'za vu'naze.
5 Đoạn, người đi đến nhà cha mình tại Oùp-ra, và trên một hòn đá, giết các anh em mình, tức những con trai của Giê-ru-ba-anh, số là bảy mươi người. Chỉ một mình Giô-tham, con út của Giê-ru-ba-anh, còn sống, bởi vì chàng đã ẩn mình.
Hagi Abimeleki'a nefa kumate Ofra vuno 70'a Jerubali ne' mofavre zagaramina magoke have agofetu ome zamahe'ne. Hianagi amite'na ne'amo Jotamu'a koro freno ome fraki'ne.
6 Bấy giờ, hết thảy người Si-chem nhóm hiệp với cả họ Mi-lô, đi đến cây dẻ bộp bia-đá ở tại Si-chem, mà tôn A-bi-mê-léc làm vua.
Hagi anama higeno'a Sekemu kumateti'ene Beth-Milo kumateti kva vahe'mo'za Sekemu kumate vu'za, oki zafa agafare'ma zafa retruma rente'ne'za mono'ma hunentazare omeri atru hute'za, Abimelekina kinia azeri oti'naze.
7 Giô-tham hay đặng điều đó, bèn đi lên đứng trên chót núi Ga-ri-xim, cất tiếng la rằng: Hỡi người Si-chem, hãy nghe ta, và nguyện Đức Chúa Trời nghe các ngươi!
Hagi Jotamu'ma anazama haza zmagenkema nentahino'a, Gerisimi agonare marerino amanage huno kezana ati'ne. Sekemu kumate kva vahe'mota keni'a antahiho. Anumzamo'ma ketimima antahinie hanuta nagri kea antahiho.
8 Các cây cối đều đi đặng xức dầu cho một vua cai trị chúng nó. Chúng nó nói cùng cây ô-li-ve rằng: Hãy cai trị chúng tôi.
Hagi mago zupa zafamo'za kinizmi azeri otinaku amanage hu'naze. Olivi zafamoka kiniti mani'nenka kegava huranto hu'za hu'naze!
9 Cây ô-li-ve đáp: Ta há sẽ bỏ dầu ta mà Đức Chúa Trời và loài người đều tôn vinh, đặng đi xao động trên các cây cối ư?
Hianagi olivi zafamo'a anage huno zamasami'ne, Nagra olivi masavema tro'ma hute'na Anumzane vahe'mokizmi nezamuge'za musema nehaza eri'zana atre'na amne oti'nena, vuge ege nehu'na zafamota naza atrezamante vava hanuo?
10 Các cây cối lại nói cùng cây vả rằng: Hãy đến cai trị chúng tôi.
Anagema hige'za zafamo'za amanage hu'za fiki zafagura hu'naze, Kiniti mani'nenka kegava huranto!
11 Nhưng cây vả đáp rằng: Ta há sẽ bỏ sự ngọt ngon và trái tươi tốt ta đặng đi xao động trên các cây cối ư?
Hianagi fiki zafamo'a anage huno zamasami'ne, Nagra haganentake zafaragama renentoa eri'zana atre'na amne oti'nena vuge ege nehu'na, zafamota nazana atreramante vava hanuo?
12 Đoạn, các cây cối nói cùng cây nho rằng: Hãy đến cai trị chúng tôi.
Hige'za zafamo'za amanage hu'za waini nofikura hu'naze, Waini nofi'moka kiniti mani'nenka kegava huranto!
13 Nhưng cây nho đáp: Ta há sẽ bỏ rượu ngon ta, là thứ làm cho vui Đức Chúa Trời và người ta, đặng đi xao động trên các cây cối ư?
Hianagi waini nofi'mo'a anage hu'ne, Nagra kasefa waini rgama trohu'na Anumzane vahe'mofonema nezamua eri'za atre'na amne oti'nena vuge ege nehu'na, naza atreramante vava hanuo?
14 Bấy giờ, hết thảy cây cối nói cùng gai góc rằng: Hãy đến cai trị chúng tôi.
Hagi anagema hige'za ave'ave nofikura amanage hu'naze, Ave'ave nofimoka kiniti mani'nenka kegava huranto!
15 Gai góc đáp cùng các cây cối rằng: Nếu bởi lòng chân thật mà các ngươi muốn xức dầu ta làm vua các ngươi, thì hãy đến núp dưới bóng ta; bằng không, nguyện lửa ra từ gai và thiêu nuốt cây bá hương Li-ban đi!
Anage'ma hu'za antahigazageno'a, ave'ave nofi'mo'a amanage huno kenona hu'ne, Tamagema huta tamagu'areti'ma kinima nazeri otisuta, eta nagri turunampinka emaniho. Hagi ana'ma osanazana ana ave'ave trazampinti tevemo'a eno Lebanoni sida zafaramina teno erihana hugahie!
16 Bây giờ, có phải các ngươi cư xử chân thật và công bình mà tôn A-bi-mê-léc làm vua chăng? Các ngươi có hậu đãi Giê-ru-ba-anh và nhà người chăng? Có báo đáp điều người đã làm cho các ngươi chăng?
Anante Jotamu'a mago'ane amanage huno hu'ne, Abimelekima kinima azeri oti'zana tamagra knare'za huta azeri onetizo? Hagi Jerubali'ene naga'amo'zanena tamagrira knare'za hu'za tamaza hu'nazanagi, tamagra knare'za huntazafi haviza huntaze?
17 Vì cha ta có tranh chiến cho các ngươi, liều mình mà giải cứu các ngươi khỏi tay dân Ma-đi-an.
Na'ankure nenfa Jerubali'a agra avufgagura ontahi hara huno Midieni vahe zamazampinti tamagu'vazi'ne.
18 Nhưng ngày nay các ngươi lại dấy lên cùng nhà cha ta, đã giết trên một hòn đá các con trai người, số là bảy mươi người, và lấy A-bi-mê-léc, con trai của con đòi người, mà tôn lên làm vua của dân Si-chem, vì hắn là anh em các ngươi.
Hianagi menina nenfane naga'anena hara rezamanteta 70'a ne' mofavreramima'a magoke have agofetu zamahe vagare'naze. Ana nehuta eri'za a'amofo mofavrea Abimelekina Sekemu kinia azeri oti'naze. Na'ankure agra tamagripinti fore hu'negu anara hu'naze.
19 Vậy, ví bằng ngày nay các ngươi có lấy sự chân thật và chánh trực mà đãi Giê-ru-ba-anh và nhà người, thì A-bi-mê-léc khá vui mừng nơi các ngươi, và các ngươi hãy vui mừng nơi hắn!
Hagi menima tamagrama haza avu'avamo'a Jerubaline naga'are'enema knare'ma huno fatgoma hu'ne'nigeta, Abimeleki'enena musena nehinkeno, agra'enena musena tamagri'enena hino.
20 Bằng chẳng, nguyện lửa ra từ A-bi-mê-léc thiêu nuốt những người Si-chem cùng họ Mi-lô; và nguyện lửa ra từ những người Si-chem cùng họ Mi-lô mà thiêu nuốt A-bi-mê-léc!
Hianagi tamagrama knare huno fatgo osu' avu'ava'ma hu'nena zana Abimelekimpinti tevemo'a atiramino Sekemu kumate kva vahe'ene Bet-Milo kumate kva vahetmina tehana nehanigeno, Sekemu kumate kva vahe'tamimpinti'ene Bet-Milo kumate kva vahepinti tevemo'a atiramino Abimelekina tegahie.
21 Đoạn, Giô-tham trốn, đi ẩn náu tại Bê-re, và ở đó, vì sợ A-bi-mê-léc, anh mình.
Hagi Jotamu'ma anagema huteno'a, koro freno Beri kumate umani'ne. Na'ankure Abimeleki'ma ahezanku koro freno vu'ne.
22 A-bi-mê-léc cai trị Y-sơ-ra-ên trong ba năm.
Ana'ma hutegeno'a Abimeleki'a 3'a kafu Israeli vahe kinia mani'ne.
23 Đoạn, Đức Chúa Trời sai đến một ác thần sanh sự bất bình giữa A-bi-mê-léc và người Si-chem; người Si-chem bèn phản nghịch A-bi-mê-léc,
Hagi Anumzamo'a havi avamu huntegeno Abimelekine Sekemu kumate kva vahe'mofo amu'nompi emaninege'za, Sekemu kumate kva vahe'mo'za Abimelekina azeri amuho hu'naze.
24 để báo thù tội sát nhân đã phạm cùng bảy mươi con trai Giê-ru-ba-anh, và khiến huyết họ đổ lại trên A-bi-mê-léc, là anh đã giết họ, cùng đổ trên người Si-chem đã giúp hắn giết anh em mình.
Anumzamo'a knazana atregeno Abimelekinte'ene Sekemu kumate kva vahetaminte'ene e'ne. Na'ankure Sekemu kumate kva vahe'mo'za Abimelekina aza hazageno, Gidionina afuhe'ima 70'a ne'mofavre'zaga zamahenegu anara hu'ne.
25 Người Si-chem sai mấy kẻ đi rình rập người trên chót núi; chúng nó cướp giựt những kẻ đi qua đường gần bên chúng nó. A-bi-mê-léc hay được điều đó.
Hagi Sekemu kumate kva vahe'mo'za mago'a vahera agonafi Abimelekima esigura kankafo ome ante'za mani'ne'za, ami'mi hu'za kante'ma enevaza vahera keonkezazmi zamahe'za hanare'naze. Hianagi anazama haza nanekea Abimelekina eme asami'naze.
26 Bấy giờ, Ga-anh, con trai Ê-bết, cùng anh em mình đến vào trong Si-chem; người Si-chem đều để lòng tin cậy nơi người.
Hagi mago zupa Ebedi nemofo Gali'a afu'aganahe'zane Sekemu kumate vu'ne. E'inama higeno'a Sekemu kumate kva vahe'mo'za Galina antahimi'za amage ante'naze.
27 Rồi chúng ra ngoài đồng, hái những vườn nho của mình, đạp trái nho, và dự tiệc yến. Đoạn, họ vào trong đền thờ của thần chúng, ăn và uống, rồi rủa sả A-bi-mê-léc.
Hagi ne'zama vasage knare'ma musema hu knafina Sekemu vahe'mo'za waini raga tagi'za rerati'za tima'a eri'za havi anumzazmimofo mono nompi vu'za, ana tine ne'zanena nene'za Abimelekina huhaviza hunte'naze.
28 Ga-anh, con trai Ê-bết, bèn nói rằng: A-bi-mê-léc là ai, Si-chem là chi mà chúng ta phục sự A-bi-mê-léc? Hắn há chẳng phải là con trai Giê-ru-ba-anh sao? Còn Xê-bun, há chẳng phải là kẻ phụ tá hắn ư? Các ngươi khá phục sự những người Hê-mô, là cha của Si-chem; còn chúng ta sao lại phục sự hắn?
Hagi Ebedi nemofo Gali'a amanage hu'ne, Sekemu vahera Hamori tazeri fore hu'ne. Hagi Abimeleki'a agra inanknahu ne' mani'nesigeta tagra Sekemu vahe'mota agri kvafina manigahune? Hagi Abimeleki'a Jeru-Bali nemofo manigeno eri'za vahe'a Zebuli mani'ne. Tagra Sekemu kumamofo nefa, Hamori mofavrerami mani'nonanki, nagafare Abimeleki eri'za vahera manigahune?
29 è! nếu ta có dân sự nầy dưới tay ta, ta sẽ đuổi A-bi-mê-léc đi! Đoạn, người nói cùng A-bi-mê-léc rằng: Hãy gia tăng quân lính ngươi mà ra trận!
Hagi nagrama ama Sekemu vahe'ma kegavama huresina Abimelekina ahe kasonepe'na amanage hu'na huntegahue, sondia vaheka'a ome avrenka ha' eme hunanto hu'na huresine.
30 Xê-bun, quan cai thành, nghe được các lời của Ga-anh, con trai Ê-bết nói, thì cơn giận người phừng lên,
Hianagi ana rankumate kva ne' Zebuli'ma, Ebedi nemofo Gali nanekema nentahino'a, tusi arimpa ahe'ne.
31 mật sai sứ đến A-bi-mê-léc, mà nói rằng: Nầy Ga-anh, con trai Ê-bết, và anh em nó đã đến Si-chem, xui giục thành dấy nghịch cùng ông.
Anama higeno'a eri'za vahe oku'a huzmantege'za vu'za anage hu'za Abimelekina ome asmi'naze, Ebedi nemofo Gali'a afu'aganahezane eno, Sekemu kumate vahera ha'huzamantenogu zamarimpa eme nere.
32 Vậy, đêm nay ông và các người theo ông phải chổi dậy, đi phục binh ngoài đồng.
E'ina hu'negu sondia vaheka'ane kenage eta kankafona eme hu'nenkeno,
33 Đến sáng mai khi mặt trời vừa mọc, ông phải dậy sớm, xông hãm thành. Khi Ga-anh và quân theo nó ra đánh ông, thì ông hãy tùy cơ mà làm.
nanterama rumasama huno zagema hanati'nigeta tamagareta ana kumapina vinkeno, ana kumapinti vahe'ma ha'ma huramantenaku'ma esazana anante tamagrama tamagesama antahisaza zana hugahaze.
34 Vậy, A-bi-mê-léc và cả đạo binh theo người đều chổi dậy ban đêm, chia ra làm bốn đội, và mai phục gần Si-chem.
Hagi Abimeleki'a ana kenageke sondia vahe'a 4'afi refko huno Sekemu kumara avazagigagi'ne.
35 Ga-anh, con trai Ê-bết, kéo ra và đứng tại cửa thành; A-bi-mê-léc và cả đạo binh theo người bèn đi ra khỏi nơi phục.
Hagi nanterama Ebedi nemofo Galima kuma'mofo kahante uoma'netige'za, Abimeleki'ene sondia vahe'amo'zama fraki'nazafintira atre'za e'naze.
36 Ga-anh thấy đạo binh ấy, nói cùng Xê-bun rằng: Ta thấy một đạo binh từ trên chót núi xuống. Xê-bun đáp: Ngươi thấy bóng núi mà tưởng là người ta đó chớ!
Hagi Gali'ma ana vahe'tmima nezmageno'a Zebulinkura amanage hu'ne, Agonaregatira vahera eneramizanki ko. Anage'ma higeno'a Zebuli'a amanage huno kenona hu'ne, amne agonaramimofo amema'aramimo vahe knara nehie.
37 Nhưng Ga-anh lại tiếp rằng: Quả thật một cơ binh ở trên núi xuống, và một đội do đường cây dẻ bộp thuật sĩ mà đến.
Hianagi Gali'a mago'ane amanage huno hu'ne, agonaregatira vahe'tmi eneramizanki ko. Hagi mago'a vahera zamavune vahe'ma mani'ne'za henkama fore'ma hania zanku'ma, havi kasnampa kema nehaza oki zafa agafama me'nea kantegati neaze.
38 Xê-bun bèn la lên rằng: Chính ngươi đã nói: A-bi-mê-léc là ai mà ta phục sự hắn! Vậy, những lời khoe khoang của ngươi đó đã ra sao? Đó há chẳng phải đạo binh mà người khinh dể ư? Bây giờ, khá đi ra giao chiến cùng chúng nó!
Anante Zebuli'a otino Galina amanage huno asami'ne, ina kagipinti kagra ama ana kea hu'nane. Iza'e Abimeleki'a, agra iza mani'nenige'na nagra agri eri'za vahera manigahue? E'inage hunka huhavizama hu'nana vaheki vunka hara ome huzamanto.
39 Ga-anh bèn đứng đầu các người Si-chem, đi ra giao chiến cùng A-bi-mê-léc.
Hagi anagema higeno'a Gali'a Sekemu kumate vahera nezamavreno, agra vugota huno Abimeleki naga'enena hara ome hu'ne.
40 Ga-anh bị A-bi-mê-léc đuổi theo, chạy trốn trước mặt người, và nhiều người bị thương ngã chết dọc đường, cho đến cửa thành.
Hianagi Abimeleki sondia vahe'mo'za Galina arotago nehu'za, vahera ome zamahetre eme zamahetre hu'za rankumamofo kahante ehanati'naze.
41 A-bi-mê-léc đi ở tại A-ru-ma. Còn Xê-bun đuổi Ga-anh và anh em người đi, không cho ở tại Si-chem nữa.
Ana huteno Abimeleki'a Aruma kumate umanigeno, Zebuli'a Galine afu'aganahe'ina zamahe kasopeno agra Sekemu kumatera umani'ne.
42 Qua ngày sau, dân sự đi ra ngoài đồng, có người đem tin đó cho A-bi-mê-léc hay.
Hagi hanima huno ko'matigeno'a, Sekemu kumate vahe'mo'za hozafi vu'naku atirami'za vazageno, Abimelekina mago'a vahe'mo'za ome asami'naze.
43 Người bèn bắt cơ binh mình chia ra làm ba đội, để mai phục ngoài đồng. Khi thấy dân sự ở thành kéo ra, người liền chổi dậy và hãm đánh chúng nó.
Abimeleki'ma ana nanekema nentahino'a, 3'afi vahe'a refko huno kankafona ante'ne. Hagi Abimeleki'ma kegeno'ma ana ha' vahetmima kumapinti'ma atirami'za azageno'a, agrane naga'amo'zama framaki'nazafintira oti'za zamahe'naze.
44 Đoạn A-bi-mê-léc và những kẻ đi theo lướt đến trước, dừng lại tại cửa thành; còn hai đội kia xông vào hết thảy người ở ngoài đồng, và đánh giết họ.
Hagi 3'a kevu vahepintira Abimeleki'a mago kevua avreno kuma'mofo kafante ome ankanire'za mani'nazageno, tare kevu vahe'mo'za megi'ama mani'naza ha' vahera zamahe vagare'naze.
45 A-bi-mê-léc hãm đánh thành trọn ngày, bèn chiếm lấy và giết hết thảy người ở trong, rồi phá thành và rắc muối ở đó.
Hagi Abimeleki'a ana kumapi vahera ana zage ferupinke hara huno zamahe hana nehuno, ana kumara tapage huno eri pehe nehuno, hage atinteno vano hu'ne.
46 Nghe tin nầy, hết thảy dân sự ở tháp Si-chem đều rút về trong đồn của miếu thần Bê-rít.
Hagi zaza nompima mani'ne'za kuma kegavama nehaza kva vahe'mo'za Abimeleki'ma ha'ma eme huzamantea nanekema nentahi'za, ana nanteranke Bal-Beriti havi anumzamofo mono nomofo vihufi ufre'za mani'naze.
47 Người ta đem tin cho A-bi-mê-léc hay rằng hết thảy dân sự tháp Si-chem đều hiệp lại tại trong đồn.
Ana'ma hazageno'a mago'a vahe'mo'za Abimelekina eme asami'za, Sekemu kumate'ma za'za nompima manine'za kuma'ma kegavama nehaza kva vahe'mo'za maka magopi eritru hu'za mani'naze hu'za asami'naze.
48 A-bi-mê-léc bèn đi lên núi Sanh-môn với cả đạo binh theo mình. Người cầm lấy nơi tay một cái rìu chặt một nhánh cây, đỡ nó lên và vác trên vai; rồi nói cùng quân theo mình rằng: Các ngươi có thấy điều ta làm chăng? Hãy mau mau làm như ta.
Hagi Abimeleki'a sondia vahe'a zamavareno Zalmoni agonafi mareriteno, sa'ume erino zafa azankuna'aramina antagi atreno afunte e'nerino, zamavarenoma vu'nea vahetmina amanage huno zamasami'ne, Ame'ama huta amama huaza hiho.
49 Vậy, mỗi người chặt một nhánh cây, rồi đi theo A-bi-mê-léc. Họ dựng sắp nhánh cây đó nơi đồn, châm lửa vào, và thiêu đồn cùng những người ở trong. Như vậy hết thảy những người ở tháp Si-chem, nam và nữ, đều chết, số ước một ngàn.
Anagema higeno'a, ana maka vahe'mo'za ana zafa azankunatmina antagi'za Sekemu vahetmimofo vihurera retrure kagite'za teve tagintazageno ana vihufima mani'naza vahe'ene zaza nonte'ma kegavama nehaza vahetaminena miko 1tauseni'a venenene a'nenena fri'naze.
50 A-bi-mê-léc liền đi đánh Thê-bết, vây và chiếm lấy nó.
Hagi anama huteno'a Abimeleki'a Tebezi kumate vuno ana kumapi vahera hara ome huzamanteno, ana kumara zamaheno hanare'ne.
51 Giữa thành phố có một cái tháp vững bền, hết thảy dân sự của thành, nam và nữ, đều chạy vô núp tại đó, và đóng cửa lại, rồi lên trên đỉnh tháp.
Hianagi ana kumapi kva vahe'mo'za vihufinke ufrevagare'za ufraki'naze. Ana vihua zaza no ki'za mareri'naza nomofo agofetu fre'za umani'naze.
52 A-bi-mê-léc tấn tới tháp, xông hãm nó, và đi lại gần cửa đặng phóng hỏa.
Hagi Abimeleki'a ha' hunaku ana zaza nonte eno, ana nomofo kahante teve taginte'za nehigeno,
53 Nhưng một người nữ ném thớt cối trên đầu A-bi-mê-léc làm bể sọ người.
mago a'mo'a witi neharaza havenkno atregeno tamino asenia ru prarovazino ahetre'ne.
54 Người liền kêu gã trai trẻ cầm binh khí hầu mình, mà nói rằng: Hãy rút gươm ngươi ra giết ta đi, kẻo người ta nói: một người đàn bà đã giết người! Vậy, gã trai trẻ bèn đâm người, thì người chết.
Anama higeno'a Abimeleki'a amanage huno hanko'ama erinentea nehaza nera asami'ne, a'ne'mo ahe frine hu'za hanagi, ame hunka kazinka'a erinka nahe frio, huno higeno ana nehazamo'a kazi regeno fri'ne.
55 Khi người Y-sơ-ra-ên thấy A-bi-mê-léc đã chết, thì mỗi người đi về nhà mình.
Abimeleki'ma frige'za kazana hige'za, Israeli vahe'mo'za atre'za nozimirega vu'naze.
56 Như vậy, Đức Chúa Trời báo ứng A-bi-mê-léc vì tội ác hắn đã phạm cùng cha mình mà giết bảy mươi người anh em mình.
Hagi Abimeleki'ma kefo avu'ava'ma huno 70'a afu'aganahe'ima zamahe frino nefama agima eri haviza hu'nea zantera, e'ina hukna huno Anumzamo'a nona huno azeri havizana hu'ne.
57 Đức Chúa Trời cũng báo ứng dân Si-chem vì mọi điều ác mà chúng nó làm. Sự rủa sả của Giô-tham, con trai Giê-ru-ba-anh, ứng nghiệm trên chúng nó là như vậy.
Ana hukna huno Sekumu kumate vahe'mo'zama kefozama hu'naza zantera Anumzamo'a nona huzmante'ne. E'inama hu'neana Jerubali nemofo Jotamu'ma zamazeri haviza hu kasnampa ke'ma huno kazusima huzmante'nea zamo'a zamagrite efore hu'ne.

< Các Thủ Lãnh 9 >