< Giăng 9 >

1 Đức Chúa Jêsus vừa đi qua, thấy một người mù từ thuở sanh ra.
ਤਤਃ ਪਰੰ ਯੀਸ਼ੁਰ੍ਗੱਛਨ੍ ਮਾਰ੍ਗਮਧ੍ਯੇ ਜਨ੍ਮਾਨ੍ਧੰ ਨਰਮ੍ ਅਪਸ਼੍ਯਤ੍|
2 Môn đồ hỏi Ngài rằng: Thưa thầy ai đã phạm tội, người hay là cha mẹ người, mà người sanh ra thì mù như vậy?
ਤਤਃ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਾਸ੍ਤਮ੍ ਅਪ੍ਰੁʼੱਛਨ੍ ਹੇ ਗੁਰੋ ਨਰੋਯੰ ਸ੍ਵਪਾਪੇਨ ਵਾ ਸ੍ਵਪਿਤ੍ਰਾਃ ਪਾਪੇਨਾਨ੍ਧੋ(ਅ)ਜਾਯਤ?
3 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Đó chẳng phải tại người hay tại cha mẹ đã phạm tội; nhưng ấy để cho những việc Đức Chúa Trời được tỏ ra trong người.
ਤਤਃ ਸ ਪ੍ਰਤ੍ਯੁਦਿਤਵਾਨ੍ ਏਤਸ੍ਯ ਵਾਸ੍ਯ ਪਿਤ੍ਰੋਃ ਪਾਪਾਦ੍ ਏਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੋਭੂਦ ਇਤਿ ਨਹਿ ਕਿਨ੍ਤ੍ਵਨੇਨ ਯਥੇਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਕਰ੍ੰਮ ਪ੍ਰਕਾਸ਼੍ਯਤੇ ਤੱਧੇਤੋਰੇਵ|
4 Trong khi còn ban ngày, ta phải làm trọn những việc của Đấng đã sai ta đến; tối lại, thì không ai làm việc được.
ਦਿਨੇ ਤਿਸ਼਼੍ਠਤਿ ਮਤ੍ਪ੍ਰੇਰਯਿਤੁਃ ਕਰ੍ੰਮ ਮਯਾ ਕਰ੍ੱਤਵ੍ਯੰ ਯਦਾ ਕਿਮਪਿ ਕਰ੍ੰਮ ਨ ਕ੍ਰਿਯਤੇ ਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੀ ਨਿਸ਼ਾਗੱਛਤਿ|
5 Đang khi ta còn ở thế gian, ta là sự sáng của thế gian.
ਅਹੰ ਯਾਵਤ੍ਕਾਲੰ ਜਗਤਿ ਤਿਸ਼਼੍ਠਾਮਿ ਤਾਵਤ੍ਕਾਲੰ ਜਗਤੋ ਜ੍ਯੋਤਿਃਸ੍ਵਰੂਪੋਸ੍ਮਿ|
6 Nói xong, Ngài nhổ xuống đất, lấy nước miếng trộn thành bùn, và đem xức trên mắt người mù.
ਇਤ੍ਯੁਕ੍ੱਤਾ ਭੂਮੌ ਨਿਸ਼਼੍ਠੀਵੰ ਨਿਕ੍ਸ਼਼ਿਪ੍ਯ ਤੇਨ ਪਙ੍ਕੰ ਕ੍ਰੁʼਤਵਾਨ੍
7 Đoạn, Ngài phán cùng người rằng: Hãy đi, rửa nơi ao Si-lô-ê (nghĩa là chịu sai đi). Vậy, người đi đến ao đó, rửa, và trở lại, thì được thấy rõ.
ਪਸ਼੍ਚਾਤ੍ ਤਤ੍ਪਙ੍ਕੇਨ ਤਸ੍ਯਾਨ੍ਧਸ੍ਯ ਨੇਤ੍ਰੇ ਪ੍ਰਲਿਪ੍ਯ ਤਮਿਤ੍ਯਾਦਿਸ਼ਤ੍ ਗਤ੍ਵਾ ਸ਼ਿਲੋਹੇ (ਅ)ਰ੍ਥਾਤ੍ ਪ੍ਰੇਰਿਤਨਾਮ੍ਨਿ ਸਰਸਿ ਸ੍ਨਾਹਿ| ਤਤੋਨ੍ਧੋ ਗਤ੍ਵਾ ਤਤ੍ਰਾਸ੍ਨਾਤ੍ ਤਤਃ ਪ੍ਰੰਨਚਕ੍ਸ਼਼ੁ ਰ੍ਭੂਤ੍ਵਾ ਵ੍ਯਾਘੁਟ੍ਯਾਗਾਤ੍|
8 Xóm giềng người mù và những kẻ trước kia từng thấy người đi ăn mày đều nói rằng: Nầy có phải là người vẫn ngồi ăn xin đó chăng?
ਅਪਰਞ੍ਚ ਸਮੀਪਵਾਸਿਨੋ ਲੋਕਾ ਯੇ ਚ ਤੰ ਪੂਰ੍ੱਵਮਨ੍ਧਮ੍ ਅਪਸ਼੍ਯਨ੍ ਤੇ ਬਕ੍ੱਤੁਮ੍ ਆਰਭਨ੍ਤ ਯੋਨ੍ਧਲੋਕੋ ਵਰ੍ਤ੍ਮਨ੍ਯੁਪਵਿਸ਼੍ਯਾਭਿਕ੍ਸ਼਼ਤ ਸ ਏਵਾਯੰ ਜਨਃ ਕਿੰ ਨ ਭਵਤਿ?
9 Người thì nói: Aáy là hắn; kẻ lại nói: Không phải, song một người nào giống hắn. Người mù nói rằng: Chính tôi đây.
ਕੇਚਿਦਵਦਨ੍ ਸ ਏਵ ਕੇਚਿਦਵੋਚਨ੍ ਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੋ ਭਵਤਿ ਕਿਨ੍ਤੁ ਸ ਸ੍ਵਯਮਬ੍ਰਵੀਤ੍ ਸ ਏਵਾਹੰ ਭਵਾਮਿ|
10 Chúng bèn hỏi người rằng: Tại sao mắt ngươi đã mở được?
ਅਤਏਵ ਤੇ (ਅ)ਪ੍ਰੁʼੱਛਨ੍ ਤ੍ਵੰ ਕਥੰ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਿੰ ਪਾਪ੍ਤਵਾਨ੍?
11 Người trả lời rằng: Người tên gọi là Jêsus kia đã hòa bùn, xức mắt tôi, và nói rằng: Hãy đi đến rửa nơi ao Si-lô-ê. Vậy, tôi đi đến, rửa tại đó, rồi thấy được.
ਤਤਃ ਸੋਵਦਦ੍ ਯੀਸ਼ਨਾਮਕ ਏਕੋ ਜਨੋ ਮਮ ਨਯਨੇ ਪਙ੍ਕੇਨ ਪ੍ਰਲਿਪ੍ਯ ਇਤ੍ਯਾਜ੍ਞਾਪਯਤ੍ ਸ਼ਿਲੋਹਕਾਸਾਰੰ ਗਤ੍ਵਾ ਤਤ੍ਰ ਸ੍ਨਾਹਿ| ਤਤਸ੍ਤਤ੍ਰ ਗਤ੍ਵਾ ਮਯਿ ਸ੍ਨਾਤੇ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਿਮਹੰ ਲਬ੍ਧਵਾਨ੍|
12 Chúng hỏi rằng: Người ấy ở đâu? Người trả lời rằng: Tôi không biết.
ਤਦਾ ਤੇ (ਅ)ਵਦਨ੍ ਸ ਪੁਮਾਨ੍ ਕੁਤ੍ਰ? ਤੇਨੋਕ੍ੱਤੰ ਨਾਹੰ ਜਾਨਾਮਿ|
13 Chúng dẫn người trước đã mù đó đến cùng người Pha-ri-si.
ਅਪਰੰ ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਪੂਰ੍ੱਵਾਨ੍ਧੇ ਜਨੇ ਫਿਰੂਸ਼ਿਨਾਂ ਨਿਕਟਮ੍ ਆਨੀਤੇ ਸਤਿ ਫਿਰੂਸ਼ਿਨੋਪਿ ਤਮਪ੍ਰੁʼੱਛਨ੍ ਕਥੰ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਿੰ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤੋਸਿ?
14 Vả, ấy là ngày Sa-bát mà Đức Chúa Jêsus đã hòa bùn và mở mắt cho người đó.
ਤਤਃ ਸ ਕਥਿਤਵਾਨ੍ ਸ ਪਙ੍ਕੇਨ ਮਮ ਨੇਤ੍ਰੇ (ਅ)ਲਿਮ੍ਪਤ੍ ਪਸ਼੍ਚਾਦ੍ ਸ੍ਨਾਤ੍ਵਾ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਿਮਲਭੇ|
15 Người Pha-ri-si lại hỏi người thế nào được sáng mắt lại. Người rằng: Người ấy rà bùn vào mắt tôi, tôi rửa rồi thấy được.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੀਸ਼ੁ ਰ੍ਵਿਸ਼੍ਰਾਮਵਾਰੇ ਕਰ੍ੱਦਮੰ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਤਸ੍ਯ ਨਯਨੇ ਪ੍ਰਸੰਨੇ(ਅ)ਕਰੋਦ੍ ਇਤਿਕਾਰਣਾਤ੍ ਕਤਿਪਯਫਿਰੂਸ਼ਿਨੋ(ਅ)ਵਦਨ੍
16 Có mấy kẻ trong những người Pha-ri-si bèn nói rằng: Người nầy không phải từ Đức Chúa Trời đến đâu, vì không giữ ngày Sa-bát. Nhưng kẻ khác rằng: Một kẻ có tội làm phép lạ như vậy thể nào được? Rồi họ bèn chia phe ra.
ਸ ਪੁਮਾਨ੍ ਈਸ਼੍ਵਰਾੰਨ ਯਤਃ ਸ ਵਿਸ਼੍ਰਾਮਵਾਰੰ ਨ ਮਨ੍ਯਤੇ| ਤਤੋਨ੍ਯੇ ਕੇਚਿਤ੍ ਪ੍ਰਤ੍ਯਵਦਨ੍ ਪਾਪੀ ਪੁਮਾਨ੍ ਕਿਮ੍ ਏਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ਮ੍ ਆਸ਼੍ਚਰ੍ੱਯੰ ਕਰ੍ੰਮ ਕਰ੍ੱਤੁੰ ਸ਼ਕ੍ਨੋਤਿ?
17 Bấy giờ chúng hỏi người mù nữa rằng: Còn ngươi, về người đã làm sáng mắt ngươi đó thì ngươi nói làm sao? Người trả lời rằng: Aáy là một đấng tiên tri.
ਇੱਥੰ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਪਰਸ੍ਪਰੰ ਭਿੰਨਵਾਕ੍ਯਤ੍ਵਮ੍ ਅਭਵਤ੍| ਪਸ਼੍ਚਾਤ੍ ਤੇ ਪੁਨਰਪਿ ਤੰ ਪੂਰ੍ੱਵਾਨ੍ਧੰ ਮਾਨੁਸ਼਼ਮ੍ ਅਪ੍ਰਾਕ੍ਸ਼਼ੁਃ ਯੋ ਜਨਸ੍ਤਵ ਚਕ੍ਸ਼਼ੁਸ਼਼ੀ ਪ੍ਰਸੰਨੇ ਕ੍ਰੁʼਤਵਾਨ੍ ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਤ੍ਵੰ ਕਿੰ ਵਦਸਿ? ਸ ਉਕ੍ੱਤਵਾਨ੍ ਸ ਭਵਿਸ਼ਦ੍ਵਾਦੀ|
18 Song le, người Giu-đa không tin rằng người ấy trước đã mù mà được sáng lại, cho đến khi gọi cha mẹ người đến.
ਸ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਿਮ੍ ਆਪ੍ਤਵਾਨ੍ ਇਤਿ ਯਿਹੂਦੀਯਾਸ੍ਤਸ੍ਯ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਿੰ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤਸ੍ਯ ਜਨਸ੍ਯ ਪਿਤ੍ਰੋ ਰ੍ਮੁਖਾਦ੍ ਅਸ਼੍ਰੁਤ੍ਵਾ ਨ ਪ੍ਰਤ੍ਯਯਨ੍|
19 Họ gạn hỏi rằng: Đây có quả thật là con trai các ngươi mà các ngươi nói rằng nó mù từ thuở sanh ra chăng? Thế thì, sao bây giờ nó sáng vậy?
ਅਤਏਵ ਤੇ ਤਾਵਪ੍ਰੁʼੱਛਨ੍ ਯੁਵਯੋ ਰ੍ਯੰ ਪੁਤ੍ਰੰ ਜਨ੍ਮਾਨ੍ਧੰ ਵਦਥਃ ਸ ਕਿਮਯੰ? ਤਰ੍ਹੀਦਾਨੀਂ ਕਥੰ ਦ੍ਰਸ਼਼੍ਟੁੰ ਸ਼ਕ੍ਨੋਤਿ?
20 Cha mẹ người trả lời rằng: Chúng tôi nhìn biết là con trai chúng tôi đó đã mù từ thuở sanh ra;
ਤਤਸ੍ਤਸ੍ਯ ਪਿਤਰੌ ਪ੍ਰਤ੍ਯਵੋਚਤਾਮ੍ ਅਯਮ੍ ਆਵਯੋਃ ਪੁਤ੍ਰ ਆ ਜਨੇਰਨ੍ਧਸ਼੍ਚ ਤਦਪ੍ਯਾਵਾਂ ਜਾਨੀਵਃ
21 nhưng hiện nay tại làm sao thấy được, thì chúng tôi không rõ. Chúng tôi cũng không biết ai mở mắt nó nữa. Hãy hỏi nó, nó đã đủ tuổi, chính nó sẽ nói cho.
ਕਿਨ੍ਤ੍ਵਧੁਨਾ ਕਥੰ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਿੰ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤਵਾਨ੍ ਤਦਾਵਾਂ ਨ੍ ਜਾਨੀਵਃ ਕੋਸ੍ਯ ਚਕ੍ਸ਼਼ੁਸ਼਼ੀ ਪ੍ਰਸੰਨੇ ਕ੍ਰੁʼਤਵਾਨ੍ ਤਦਪਿ ਨ ਜਾਨੀਵ ਏਸ਼਼ ਵਯਃਪ੍ਰਾਪ੍ਤ ਏਨੰ ਪ੍ਰੁʼੱਛਤ ਸ੍ਵਕਥਾਂ ਸ੍ਵਯੰ ਵਕ੍ਸ਼਼੍ਯਤਿ|
22 Cha mẹ người nói vậy, vì sợ dân Giu-đa; bởi dân Giu-đa đã định rằng hễ ai xưng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ, thì phải bị đuổi ra khỏi nhà hội.
ਯਿਹੂਦੀਯਾਨਾਂ ਭਯਾਤ੍ ਤਸ੍ਯ ਪਿਤਰੌ ਵਾਕ੍ਯਮਿਦਮ੍ ਅਵਦਤਾਂ ਯਤਃ ਕੋਪਿ ਮਨੁਸ਼਼੍ਯੋ ਯਦਿ ਯੀਸ਼ੁਮ੍ ਅਭਿਸ਼਼ਿਕ੍ਤੰ ਵਦਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਸ ਭਜਨਗ੍ਰੁʼਹਾਦ੍ ਦੂਰੀਕਾਰਿਸ਼਼੍ਯਤੇ ਯਿਹੂਦੀਯਾ ਇਤਿ ਮਨ੍ਤ੍ਰਣਾਮ੍ ਅਕੁਰ੍ੱਵਨ੍
23 Aáy vì cớ đó nên cha mẹ người nói rằng: Nó đã đủ tuổi, hãy hỏi nói.
ਅਤਸ੍ਤਸ੍ਯ ਪਿਤਰੌ ਵ੍ਯਾਹਰਤਾਮ੍ ਏਸ਼਼ ਵਯਃਪ੍ਰਾਪ੍ਤ ਏਨੰ ਪ੍ਰੁʼੱਛਤ|
24 Vậy, người Pha-ri-si gọi người trước đã mù một lần nữa, mà nói rằng: Hãy ngợi khen Đức Chúa Trời, chúng ta biết người đó là kẻ có tội.
ਤਦਾ ਤੇ ਪੁਨਸ਼੍ਚ ਤੰ ਪੂਰ੍ੱਵਾਨ੍ਧਮ੍ ਆਹੂਯ ਵ੍ਯਾਹਰਨ੍ ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਗੁਣਾਨ੍ ਵਦ ਏਸ਼਼ ਮਨੁਸ਼਼੍ਯਃ ਪਾਪੀਤਿ ਵਯੰ ਜਾਨੀਮਃ|
25 Người trả lời rằng: Tôi chẳng biết người có phải là kẻ có tội chăng, chỉ biết một điều, là tôi đã mù mà bây giờ lại sáng.
ਤਦਾ ਸ ਉਕ੍ੱਤਵਾਨ੍ ਸ ਪਾਪੀ ਨ ਵੇਤਿ ਨਾਹੰ ਜਾਨੇ ਪੂਰ੍ਵਾਮਨ੍ਧ ਆਸਮਹਮ੍ ਅਧੁਨਾ ਪਸ਼੍ਯਾਮੀਤਿ ਮਾਤ੍ਰੰ ਜਾਨਾਮਿ|
26 Họ lại hỏi rằng: Người đã làm điều gì cho ngươi? mở mắt ngươi thể nào?
ਤੇ ਪੁਨਰਪ੍ਰੁʼੱਛਨ੍ ਸ ਤ੍ਵਾਂ ਪ੍ਰਤਿ ਕਿਮਕਰੋਤ੍? ਕਥੰ ਨੇਤ੍ਰੇ ਪ੍ਰਸੰਨੇ (ਅ)ਕਰੋਤ੍?
27 Người trả lời rằng: Tôi đã nói với các ông rồi, mà các ông chẳng nghe tôi. Cớ sao các ông muốn nghe lại lần nữa? Há cũng muốn làm môn đồ người chăng?
ਤਤਃ ਸੋਵਾਦੀਦ੍ ਏਕਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵੋਕਥਯੰ ਯੂਯੰ ਨ ਸ਼੍ਰੁʼਣੁਥ ਤਰ੍ਹਿ ਕੁਤਃ ਪੁਨਃ ਸ਼੍ਰੋਤੁਮ੍ ਇੱਛਥ? ਯੂਯਮਪਿ ਕਿੰ ਤਸ੍ਯ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਾ ਭਵਿਤੁਮ੍ ਇੱਛਥ?
28 Họ bèn mắng nhiếc người, mà rằng: Aáy, chính ngươi là môn đồ người; còn chúng ta là môn đồ của Môi-se.
ਤਦਾ ਤੇ ਤੰ ਤਿਰਸ੍ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਯ ਵ੍ਯਾਹਰਨ੍ ਤ੍ਵੰ ਤਸ੍ਯ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯੋ ਵਯੰ ਮੂਸਾਃ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਾਃ|
29 Chúng ta biết Đức Chúa Trời đã phán cùng Môi-se, nhưng người nầy, thì chúng ta chẳng biết bởi đâu đến.
ਮੂਸਾਵਕ੍ਤ੍ਰੇਣੇਸ਼੍ਵਰੋ ਜਗਾਦ ਤੱਜਾਨੀਮਃ ਕਿਨ੍ਤ੍ਵੇਸ਼਼ ਕੁਤ੍ਰਤ੍ਯਲੋਕ ਇਤਿ ਨ ਜਾਨੀਮਃ|
30 Người trả lời rằng: Người đã mở mắt tôi, mà các ông chẳng biết người bởi đâu đến, ấy là sự lạ lắm!
ਸੋਵਦਦ੍ ਏਸ਼਼ ਮਮ ਲੋਚਨੇ ਪ੍ਰਸੰਨੇ (ਅ)ਕਰੋਤ੍ ਤਥਾਪਿ ਕੁਤ੍ਰਤ੍ਯਲੋਕ ਇਤਿ ਯੂਯੰ ਨ ਜਾਨੀਥ ਏਤਦ੍ ਆਸ਼੍ਚਰ੍ੱਯੰ ਭਵਤਿ|
31 Chúng ta vẫn biết Đức Chúa Trời chẳng nhậm lời kẻ có tội, mà nếu ai kính sợ Đức Chúa Trời, làm theo ý muốn Ngài, thì Ngài nhậm lời.
ਈਸ਼੍ਵਰਃ ਪਾਪਿਨਾਂ ਕਥਾਂ ਨ ਸ਼੍ਰੁʼਣੋਤਿ ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੋ ਜਨਸ੍ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਭਕ੍ਤਿੰ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਤਦਿਸ਼਼੍ਟਕ੍ਰਿਯਾਂ ਕਰੋਤਿ ਤਸ੍ਯੈਵ ਕਥਾਂ ਸ਼੍ਰੁʼਣੋਤਿ ਏਤਦ੍ ਵਯੰ ਜਾਨੀਮਃ|
32 Người ta chẳng bao giờ nghe nói có ai mở mắt kẻ mù từ thuở sanh ra. (aiōn g165)
ਕੋਪਿ ਮਨੁਸ਼਼੍ਯੋ ਜਨ੍ਮਾਨ੍ਧਾਯ ਚਕ੍ਸ਼਼ੁਸ਼਼ੀ ਅਦਦਾਤ੍ ਜਗਦਾਰਮ੍ਭਾਦ੍ ਏਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੀਂ ਕਥਾਂ ਕੋਪਿ ਕਦਾਪਿ ਨਾਸ਼੍ਰੁʼਣੋਤ੍| (aiōn g165)
33 Nếu người này chẳng phải đến từ Đức Chúa Trời, thì không làm gì được hết.
ਅਸ੍ਮਾਦ੍ ਏਸ਼਼ ਮਨੁਸ਼਼੍ਯੋ ਯਦੀਸ਼੍ਵਰਾੰਨਾਜਾਯਤ ਤਰ੍ਹਿ ਕਿਞ੍ਚਿਦਪੀਦ੍ਰੁʼਸ਼ੰ ਕਰ੍ੰਮ ਕਰ੍ੱਤੁੰ ਨਾਸ਼ਕ੍ਨੋਤ੍|
34 Chúng trả lời rằng: Cả mình ngươi sanh ra trong tội lỗi, lại muốn dạy dỗ chúng ta sao! Đoạn, họ đuổi người ra ngoài.
ਤੇ ਵ੍ਯਾਹਰਨ੍ ਤ੍ਵੰ ਪਾਪਾਦ੍ ਅਜਾਯਥਾਃ ਕਿਮਸ੍ਮਾਨ੍ ਤ੍ਵੰ ਸ਼ਿਕ੍ਸ਼਼ਯਸਿ? ਪਸ਼੍ਚਾੱਤੇ ਤੰ ਬਹਿਰਕੁਰ੍ੱਵਨ੍|
35 Đức Chúa Jêsus nghe họ đã đuổi người ra, và Ngài có gặp người, bèn phán hỏi rằng: Ngươi có tin đến Con Đức Chúa Trời chăng?
ਤਦਨਨ੍ਤਰੰ ਯਿਹੂਦੀਯੈਃ ਸ ਬਹਿਰਕ੍ਰਿਯਤ ਯੀਸ਼ੁਰਿਤਿ ਵਾਰ੍ੱਤਾਂ ਸ਼੍ਰੁਤ੍ਵਾ ਤੰ ਸਾਕ੍ਸ਼਼ਾਤ੍ ਪ੍ਰਾਪ੍ਯ ਪ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਵਾਨ੍ ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਪੁਤ੍ਰੇ ਤ੍ਵੰ ਵਿਸ਼੍ਵਸਿਸ਼਼ਿ?
36 Người thưa rằng: Thưa Chúa, người là ai hầu cho tôi tin đến?
ਤਦਾ ਸ ਪ੍ਰਤ੍ਯਵੋਚਤ੍ ਹੇ ਪ੍ਰਭੋ ਸ ਕੋ ਯਤ੍ ਤਸ੍ਮਿੰਨਹੰ ਵਿਸ਼੍ਵਸਿਮਿ?
37 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ngươi đã thấy người, và ấy là chính người đang nói cùng ngươi.
ਤਤੋ ਯੀਸ਼ੁਃ ਕਥਿਤਵਾਨ੍ ਤ੍ਵੰ ਤੰ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਵਾਨ੍ ਤ੍ਵਯਾ ਸਾਕੰ ਯਃ ਕਥੰ ਕਥਯਤਿ ਸਏਵ ਸਃ|
38 Người thưa rằng: Lạy Chúa, tôi tin; bèn sấp mình xuống trước mặt Ngài.
ਤਦਾ ਹੇ ਪ੍ਰਭੋ ਵਿਸ਼੍ਵਸਿਮੀਤ੍ਯੁਕ੍ਤ੍ਵਾ ਸ ਤੰ ਪ੍ਰਣਾਮਤ੍|
39 Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Ta đã đến thế gian đặng làm sự phán xét nầy: Hễ ai chẳng thấy, thì thấy; còn ai thấy, lại hóa mù.
ਪਸ਼੍ਚਾਦ੍ ਯੀਸ਼ੁਃ ਕਥਿਤਵਾਨ੍ ਨਯਨਹੀਨਾ ਨਯਨਾਨਿ ਪ੍ਰਾਪ੍ਨੁਵਨ੍ਤਿ ਨਯਨਵਨ੍ਤਸ਼੍ਚਾਨ੍ਧਾ ਭਵਨ੍ਤੀਤ੍ਯਭਿਪ੍ਰਾਯੇਣ ਜਗਦਾਹਮ੍ ਆਗੱਛਮ੍|
40 Mấy người Pha-ri-si bên cạnh Ngài nghe điều đó, thì nói với Ngài rằng: Còn chúng ta cũng là kẻ mù chăng?
ਏਤਤ੍ ਸ਼੍ਰੁਤ੍ਵਾ ਨਿਕਟਸ੍ਥਾਃ ਕਤਿਪਯਾਃ ਫਿਰੂਸ਼ਿਨੋ ਵ੍ਯਾਹਰਨ੍ ਵਯਮਪਿ ਕਿਮਨ੍ਧਾਃ?
41 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu các ngươi là kẻ mù, thì không có tội lỗi chi hết; nhưng vì các ngươi nói rằng: Chúng ta thấy, nên tội lỗi các ngươi vẫn còn lại.
ਤਦਾ ਯੀਸ਼ੁਰਵਾਦੀਦ੍ ਯਦ੍ਯਨ੍ਧਾ ਅਭਵਤ ਤਰ੍ਹਿ ਪਾਪਾਨਿ ਨਾਤਿਸ਼਼੍ਠਨ੍ ਕਿਨ੍ਤੁ ਪਸ਼੍ਯਾਮੀਤਿ ਵਾਕ੍ਯਵਦਨਾਦ੍ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਕੰ ਪਾਪਾਨਿ ਤਿਸ਼਼੍ਠਨ੍ਤਿ|

< Giăng 9 >