< Giăng 8 >
1 Đức Chúa Jêsus lên trên núi Ô-li-ve.
ปฺรตฺยูเษ ยีศุ: ปนรฺมนฺทิรมฺ อาคจฺฉตฺ
2 Nhưng đến tảng sáng, Ngài trở lại đền thờ; cả dân sự đều đến cùng Ngài, Ngài bèn ngồi dạy dỗ họ.
ตต: สรฺเวฺวษุ โลเกษุ ตสฺย สมีป อาคเตษุ ส อุปวิศฺย ตานฺ อุปเทษฺฏุมฺ อารภตฯ
3 Bấy giờ, các thầy thông giáo và các người Pha-ri-si dẫn lại cho Ngài một người đàn bà đã bị bắt đang khi phạm tội tà dâm; họ để người giữa đám đông,
ตทา อธฺยาปกา: ผิรูศินญฺจ วฺยภิจารกรฺมฺมณิ ธฺฤตํ สฺตฺริยเมกามฺ อานิย สรฺเวฺวษำ มเธฺย สฺถาปยิตฺวา วฺยาหรนฺ
4 mà nói cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy, người đàn bà nầy bị bắt quả tang về tội tà dâm.
เห คุโร โยษิตมฺ อิมำ วฺยภิจารกรฺมฺม กุรฺวฺวาณำ โลกา ธฺฤตวนฺต: ฯ
5 Vả, trong luật pháp Môi-se có truyền cho chúng ta rằng nên ném đá những hạng người như vậy; -còn thầy, thì nghĩ sao?
เอตาทฺฤศโลกา: ปาษาณาฆาเตน หนฺตวฺยา อิติ วิธิรฺมูสาวฺยวสฺถาคฺรนฺเถ ลิขิโตสฺติ กินฺตุ ภวานฺ กิมาทิศติ?
6 Họ nói vậy để thử Ngài, hầu cho có thể kiện Ngài. Nhưng Đức Chúa Jêsus cúi xuống, lấy ngón tay viết trên đất.
เต ตมปวทิตุํ ปรีกฺษาภิปฺราเยณ วากฺยมิทมฺ อปฺฤจฺฉนฺ กินฺตุ ส ปฺรหฺวีภูย ภูมาวงฺคลฺยา เลขิตุมฺ อารภตฯ
7 Vì họ cứ hỏi nữa, thì Ngài ngước lên và phán rằng: Ai trong các ngươi là người vô tội, hãy trước nhất ném đá vào người.
ตตไสฺต: ปุน: ปุน: ปฺฤษฺฏ อุตฺถาย กถิตวานฺ ยุษฺมากํ มเธฺย โย ชโน นิรปราธี เสอว ปฺรถมมฺ เอนำ ปาษาเณนาหนฺตุฯ
8 Rồi Ngài lại cúi xuống cứ viết trên mặt đất.
ปศฺจาตฺ ส ปุนศฺจ ปฺรหฺวีภูย ภูเมา เลขิตุมฺ อารภตฯ
9 Khi chúng nghe lời đó, thì kế nhau mà đi ra, những người có tuổi đi trước; Đức Chúa Jêsus ở lại một mình với người đàn bà, người vẫn đang đứng chính giữa đó.
ตำ กถํ ศฺรุตฺวา เต สฺวสฺวมนสิ ปฺรโพธํ ปฺราปฺย เชฺยษฺฐานุกฺรมํ เอไกกศ: สรฺเวฺว พหิรคจฺฉนฺ ตโต ยีศุเรกากี ตยกฺตฺโตภวตฺ มธฺยสฺถาเน ทณฺฑายมานา สา โยษา จ สฺถิตาฯ
10 Đức Chúa Jêsus bấy giờ lại ngước lên, không thấy ai hết, chỉ có người đàn bà, bèn phán rằng: Hỡi mụ kia, những kẻ cáo ngươi ở đâu? Không ai định tội ngươi sao?
ตตฺปศฺจาทฺ ยีศุรุตฺถาย ตำ วนิตำ วินา กมปฺยปรํ น วิโลกฺย ปฺฤษฺฏวานฺ เห วาเม ตวาปวาทกา: กุตฺร? โกปิ ตฺวำ กึ น ทณฺฑยติ?
11 Người thưa rằng: Lạy Chúa, không ai hết. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta cũng không định tội ngươi; hãy đi, đừng phạm tội nữa.
สาวทตฺ เห มเหจฺฉ โกปิ น ตทา ยีศุรโวจตฺ นาหมปิ ทณฺฑยามิ ยาหิ ปุน: ปาปํ มาการฺษี: ฯ
12 Đức Chúa Jêsus lại cất tiếng phán cùng chúng rằng: Ta là sự sáng của thế gian; người nào theo ta, chẳng đi trong nơi tối tăm, nhưng có ánh sáng của sự sống.
ตโต ยีศุ: ปุนรปิ โลเกภฺย อิตฺถํ กถยิตุมฺ อารภต ชคโตหํ โชฺยติ: สฺวรูโป ย: กศฺจินฺ มตฺปศฺจาท คจฺฉติ ส ติมิเร น ภฺรมิตฺวา ชีวนรูปำ ทีปฺตึ ปฺราปฺสฺยติฯ
13 Người Pha-ri-si bèn nói rằng: Thầy tự làm chứng về mình, thì lời chứng thầy không đáng tin.
ตต: ผิรูศิโน'วาทิษุสฺตฺวํ สฺวารฺเถ สฺวยํ สากฺษฺยํ ททาสิ ตสฺมาตฺ ตว สากฺษฺยํ คฺราหฺยํ น ภวติฯ
14 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Dẫu ta tự làm chứng về mình, nhưng lời chứng ta là đáng tin, vì ta biết mình đã từ đâu mà đến và đi đâu; song các ngươi không biết ta từ đâu mà đến, cũng chẳng hay ta đi đâu.
ตทา ยีศุ: ปฺรตฺยุทิตวานฺ ยทฺยปิ สฺวารฺเถ'หํ สฺวยํ สากฺษฺยํ ททามิ ตถาปิ มตฺ สากฺษฺยํ คฺราหฺยํ ยสฺมาทฺ อหํ กุต อาคโตสฺมิ กฺว ยามิ จ ตทหํ ชานามิ กินฺตุ กุต อาคโตสฺมิ กุตฺร คจฺฉามิ จ ตทฺ ยูยํ น ชานีถฯ
15 Các ngươi xét đoán theo xác thịt; ta thì không xét đoán người nào hết.
ยูยํ เลากิกํ วิจารยถ นาหํ กิมปิ วิจารยามิฯ
16 Nếu ta xét đoán ai, sự xét đoán của ta đúng với lẽ thật; vì ta không ở một mình, nhưng Cha là Đấng đã sai ta đến vẫn ở cùng ta.
กินฺตุ ยทิ วิจารยามิ ตรฺหิ มม วิจาโร คฺรหีตโวฺย ยโตหมฺ เอกากี นาสฺมิ เปฺรรยิตา ปิตา มยา สห วิทฺยเตฯ
17 Vả, có chép trong luật pháp của các ngươi rằng lời chứng hai người là đáng tin:
ทฺวโย รฺชนโย: สากฺษฺยํ คฺรหณียํ ภวตีติ ยุษฺมากํ วฺยวสฺถาคฺรนฺเถ ลิขิตมสฺติฯ
18 ta tự làm chứng cho ta, và Cha là Đấng đã sai ta đến cũng làm chứng cho ta.
อหํ สฺวารฺเถ สฺวยํ สากฺษิตฺวํ ททามิ ยศฺจ มม ตาโต มำ เปฺรริตวานฺ โสปิ มทรฺเถ สากฺษฺยํ ททาติฯ
19 Chúng thưa cùng Ngài rằng: Cha của thầy ở đâu? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi chẳng biết ta, và cũng chẳng biết Cha ta. Nếu các ngươi biết ta, thì cũng biết Cha ta nữa.
ตทา เต'ปฺฤจฺฉนฺ ตว ตาต: กุตฺร? ตโต ยีศุ: ปฺรตฺยวาทีทฺ ยูยํ มำ น ชานีถ มตฺปิตรญฺจ น ชานีถ ยทิ มามฺ อกฺษาสฺยต ตรฺหิ มม ตาตมปฺยกฺษาสฺยตฯ
20 Đức Chúa Jêsus phán mọi lời đó tại nơi Kho, đang khi dạy dỗ trong đền thờ; và không ai tra tay trên Ngài, vì giờ Ngài chưa đến.
ยีศุ รฺมนฺทิร อุปทิศฺย ภณฺฑาคาเร กถา เอตา อกถยตฺ ตถาปิ ตํ ปฺรติ โกปิ กรํ โนทโตลยตฺฯ
21 Ngài lại phán cùng chúng rằng: Ta đi, các ngươi sẽ tìm ta, và các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình. Các ngươi không thể đến được nơi ta đi.
ตต: ปรํ ยีศุ: ปุนรุทิตวานฺ อธุนาหํ คจฺฉามิ ยูยํ มำ คเวษยิษฺยถ กินฺตุ นิไช: ปาไป รฺมริษฺยถ ยตฺ สฺถานมฺ อหํ ยาสฺยามิ ตตฺ สฺถานมฺ ยูยํ ยาตุํ น ศกฺษฺยถฯ
22 Người Giu-đa bèn nói rằng: Người đã nói: Các ngươi không thể đến được nơi ta đi, vậy người sẽ tự tử sao?
ตทา ยิหูทียา: ปฺราโวจนฺ กิมยมฺ อาตฺมฆาตํ กริษฺยติ? ยโต ยตฺ สฺถานมฺ อหํ ยาสฺยามิ ตตฺ สฺถานมฺ ยูยํ ยาตุํ น ศกฺษฺยถ อิติ วากฺยํ พฺรวีติฯ
23 Ngài phán rằng: Các ngươi bởi dưới mà có; còn ta bởi trên mà có. Các ngươi thuộc về thế gian nầy; còn ta không thuộc về thế gian nầy.
ตโต ยีศุเสฺตภฺย: กถิตวานฺ ยูยมฺ อธ: สฺถานียา โลกา อหมฺ อูรฺทฺวฺวสฺถานีย: ยูยมฺ เอตชฺชคตฺสมฺพนฺธียา อหมฺ เอตชฺชคตฺสมฺพนฺธีโย นฯ
24 Nên ta đã bảo rằng các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình; vì nếu các ngươi chẳng tin ta là Đấng đó, thì chắc sẽ chết trong tội lỗi các ngươi.
ตสฺมาตฺ กถิตวานฺ ยูยํ นิไช: ปาไป รฺมริษฺยถ ยโตหํ ส ปุมานฺ อิติ ยทิ น วิศฺวสิถ ตรฺหิ นิไช: ปาไป รฺมริษฺยถฯ
25 Chúng bèn hỏi Ngài rằng: Vậy thầy là ai? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Như lời ta đã nói với các ngươi từ ban đầu.
ตทา เต 'ปฺฤจฺฉนฺ กสฺตฺวํ? ตโต ยีศุ: กถิตวานฺ ยุษฺมากํ สนฺนิเธา ยสฺย ปฺรสฺตาวมฺ อา ปฺรถมาตฺ กโรมิ เสอว ปุรุโษหํฯ
26 Ta có nhiều sự nói và đoán xét về các ngươi; nhưng Đấng đã sai ta đến là thật, và điều chi ta nghe bởi Ngài, ta truyền lại cho thế gian.
ยุษฺมาสุ มยา พหุวากฺยํ วกฺตฺตวฺยํ วิจารยิตวฺยญฺจ กินฺตุ มตฺเปฺรรยิตา สตฺยวาที ตสฺย สมีเป ยทหํ ศฺรุตวานฺ ตเทว ชคเต กถยามิฯ
27 Chúng không hiểu rằng Ngài phán về Cha.
กินฺตุ ส ชนเก วากฺยมิทํ โปฺรกฺตฺตวานฺ อิติ เต นาพุธฺยนฺตฯ
28 Vậy Đức Chúa Jêsus phán rằng: Khi các ngươi treo Con người lên, bấy giờ sẽ biết ta là ai, và biết ta không tự mình làm điều gì, nhưng nói điều Cha ta đã dạy ta.
ตโต ยีศุรกถยทฺ ยทา มนุษฺยปุตฺรมฺ อูรฺทฺวฺว อุตฺถาปยิษฺยถ ตทาหํ ส ปุมานฺ เกวล: สฺวยํ กิมปิ กรฺมฺม น กโรมิ กินฺตุ ตาโต ยถา ศิกฺษยติ ตทนุสาเรณ วากฺยมิทํ วทามีติ จ ยูยํ ชฺญาตุํ ศกฺษฺยถฯ
29 Đấng đã sai ta đến vẫn ở cùng ta, chẳng để ta ở một mình, vì ta hằng làm sự đẹp lòng Ngài.
มตฺเปฺรรยิตา ปิตา มามฺ เอกากินํ น ตฺยชติ ส มยา สารฺทฺธํ ติษฺฐติ ยโตหํ ตทภิมตํ กรฺมฺม สทา กโรมิฯ
30 Bởi Đức Chúa Jêsus nói như vậy, nên có nhiều kẻ tin Ngài.
ตทา ตไสฺยตานิ วากฺยานิ ศฺรุตฺวา พหุวสฺตาสฺมินฺ วฺยศฺวสนฺฯ
31 Bấy giờ Ngài phán cùng những người Giu-đa đã tin Ngài, rằng: Nếu các ngươi hằng ở trong đạo ta, thì thật là môn đồ ta;
เย ยิหูทียา วฺยศฺวสนฺ ยีศุเสฺตโภฺย'กถยตฺ
32 các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi.
มม วาเกฺย ยทิ ยูยมฺ อาสฺถำ กุรุถ ตรฺหิ มม ศิษฺยา ภูตฺวา สตฺยตฺวํ ชฺญาสฺยถ ตต: สตฺยตยา ยุษฺมากํ โมกฺโษ ภวิษฺยติฯ
33 Người Giu-đa thưa rằng: Chúng tôi là dòng dõi Aùp-ra-ham, chưa hề làm tôi mọi ai, vậy sao thầy nói rằng: Các ngươi sẽ trở nên tự do?
ตทา เต ปฺรตฺยวาทิษุ: วยมฺ อิพฺราหีโม วํศ: กทาปิ กสฺยาปิ ทาสา น ชาตาสฺตรฺหิ ยุษฺมากํ มุกฺตฺติ รฺภวิษฺยตีติ วากฺยํ กถํ พฺรวีษิ?
34 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai phạm tội lỗi là tôi mọi của tội lỗi.
ตทา ยีศุ: ปฺรตฺยวททฺ ยุษฺมานหํ ยถารฺถตรํ วทามิ ย: ปาปํ กโรติ ส ปาปสฺย ทาส: ฯ
35 Vả, tôi mọi không ở luôn trong nhà, mà con thì ở đó luôn. (aiōn )
ทาสศฺจ นิรนฺตรํ นิเวศเน น ติษฺฐติ กินฺตุ ปุโตฺร นิรนฺตรํ ติษฺฐติฯ (aiōn )
36 Vậy nếu Con buông tha các ngươi, các ngươi sẽ thật được tự do.
อต: ปุโตฺร ยทิ ยุษฺมานฺ โมจยติ ตรฺหิ นิตานฺตเมว มุกฺตฺตา ภวิษฺยถฯ
37 Ta biết rằng các ngươi là dòng dõi Aùp-ra-ham, nhưng các ngươi tìm thế để giết ta, vì đạo ta không được chỗ nào ở trong lòng các ngươi.
ยุยมฺ อิพฺราหีโม วํศ อิตฺยหํ ชานามิ กินฺตุ มม กถา ยุษฺมากมฺ อนฺต: กรเณษุ สฺถานํ น ปฺราปฺนุวนฺติ ตสฺมาทฺเธโต รฺมำ หนฺตุมฺ อีหเธฺวฯ
38 Ta nói điều ta đã thấy nơi Cha ta; còn các ngươi cứ làm điều đã học nơi cha mình.
อหํ สฺวปิตุ: สมีเป ยทปศฺยํ ตเทว กถยามิ ตถา ยูยมปิ สฺวปิตุ: สมีเป ยทปศฺยต ตเทว กุรุเธฺวฯ
39 Chúng trả lời rằng: Cha chúng tôi tức là Aùp-ra-ham, Đức Chúa Jêsus phán rằng: Nếu các ngươi là con Aùp-ra-ham, thì chắc sẽ làm công việc của Aùp-ra-ham.
ตทา เต ปฺรตฺยโวจนฺ อิพฺราหีมฺ อสฺมากํ ปิตา ตโต ยีศุรกถยทฺ ยทิ ยูยมฺ อิพฺราหีม: สนฺตานา อภวิษฺยต ตรฺหิ อิพฺราหีม อาจารณวทฺ อาจริษฺยตฯ
40 Nhưng hiện nay, các ngươi tìm mưu giết ta, là người lấy lẽ thật đã nghe nơi Đức Chúa Trời mà nói với các ngươi; Aùp-ra-ham chưa hề làm điều đó!
อีศฺวรสฺย มุขาตฺ สตฺยํ วากฺยํ ศฺรุตฺวา ยุษฺมานฺ ชฺญาปยามิ โยหํ ตํ มำ หนฺตุํ เจษฺฏเธฺว อิพฺราหีมฺ เอตาทฺฤศํ กรฺมฺม น จการฯ
41 Các ngươi làm công việc của cha mình. Chúng nói rằng: Chúng tôi chẳng phải là con ngoại tình; chúng tôi chỉ có một Cha, là Đức Chúa Trời.
ยูยํ สฺวสฺวปิตุ: กรฺมฺมาณิ กุรุถ ตทา ไตรุกฺตฺตํ น วยํ ชารชาตา อสฺมากมฺ เอเกอว ปิตาสฺติ ส เอเวศฺวร:
42 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ví bằng Đức Chúa Trời là Cha các ngươi, thì các ngươi sẽ yêu ta, vì ta bởi Đức Chúa Trời mà ra và từ Ngài mà đến; bởi chưng ta chẳng phải đã đến tự mình đâu, nhưng ấy chính Ngài đã sai ta đến.
ตโต ยีศุนา กถิตมฺ อีศฺวโร ยทิ ยุษฺมากํ ตาโตภวิษฺยตฺ ตรฺหิ ยูยํ มยิ เปฺรมากริษฺยต ยโตหมฺ อีศฺวรานฺนิรฺคตฺยาคโตสฺมิ สฺวโต นาคโตหํ ส มำ ปฺราหิโณตฺฯ
43 Tại sao các ngươi không hiểu lời ta? Aáy là bởi các ngươi chẳng có thể nghe được đạo của ta.
ยูยํ มม วากฺยมิทํ น พุธฺยเธฺว กุต: ? ยโต ยูยํ มโมปเทศํ โสฒุํ น ศกฺนุถฯ
44 Các ngươi bởi cha mình, là ma quỉ, mà sanh ra; và các ngươi muốn làm nên sự ưa muốn của cha mình. Vừa lúc ban đầu nó đã là kẻ giết người, chẳng bền giữ được lẽ thật, vì không có lẽ thật trong nó đâu. Khi nó nói dối, thì nói theo tánh riêng mình, vì nó vốn là kẻ nói dối và là cha sự nói dối.
ยูยํ ไศตานฺ ปิตุ: สนฺตานา เอตสฺมาทฺ ยุษฺมากํ ปิตุรภิลาษํ ปูรยถ ส อา ปฺรถมาตฺ นรฆาตี ตทนฺต: สตฺยตฺวสฺย เลโศปิ นาสฺติ การณาทต: ส สตฺยตายำ นาติษฺฐตฺ ส ยทา มฺฤษา กถยติ ตทา นิชสฺวภาวานุสาเรไณว กถยติ ยโต ส มฺฤษาภาษี มฺฤโษตฺปาทกศฺจฯ
45 Nhưng vì ta nói lẽ thật, nên các ngươi không tin ta.
อหํ ตถฺยวากฺยํ วทามิ การณาทสฺมาทฺ ยูยํ มำ น ปฺรตีถฯ
46 Trong các ngươi có ai bắt ta thú tội được chăng?... Nếu ta nói lẽ thật, sao các ngươi không tin ta?
มยิ ปาปมสฺตีติ ปฺรมาณํ ยุษฺมากํ โก ทาตุํ ศกฺโนติ? ยทฺยหํ ตถฺยวากฺยํ วทามิ ตรฺหิ กุโต มำ น ปฺรติถ?
47 Ai ra bởi Đức Chúa Trời, thì nghe lời Đức Chúa Trời; cho nên các ngươi chẳng nghe, tại các ngươi không thuộc về Đức Chúa Trời.
ย: กศฺจน อีศฺวรีโย โลก: ส อีศฺวรียกถายำ มโน นิธตฺเต ยูยมฺ อีศฺวรียโลกา น ภวถ ตนฺนิทานาตฺ ตตฺร น มนำสิ นิธเทฺวฯ
48 Người Giu-đa thưa rằng: Chúng tôi nói thầy là người Sa-ma-ri, và bị quỉ ám, há không phải sao?
ตทา ยิหูทียา: ปฺรตฺยวาทิษุ: ตฺวเมก: โศมิโรณีโย ภูตคฺรสฺตศฺจ วยํ กิมิทํ ภทฺรํ นาวาทิษฺม?
49 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta chẳng phải bị quỉ ám, nhưng ta tôn kính Cha ta, còn các ngươi làm nhục ta.
ตโต ยีศุ: ปฺรตฺยวาทีตฺ นาหํ ภูตคฺรสฺต: กินฺตุ นิชตาตํ สมฺมเนฺย ตสฺมาทฺ ยูยํ มามฺ อปมนฺยเธฺวฯ
50 Ta chẳng tìm sự vinh hiển ta, có một Đấng tìm và đoán xét.
อหํ สฺวสุขฺยาตึ น เจษฺเฏ กินฺตุ เจษฺฏิตา วิจารยิตา จาปร เอก อาเสฺตฯ
51 Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu kẻ nào giữ lời ta, sẽ chẳng thấy sự chết bao giờ. (aiōn )
อหํ ยุษฺมภฺยมฺ อตีว ยถารฺถํ กถยามิ โย นโร มทียํ วาจํ มนฺยเต ส กทาจน นิธนํ น ทฺรกฺษฺยติฯ (aiōn )
52 Người Giu-đa nói rằng: Bây giờ chúng tôi thấy rõ thầy bị quỉ ám; Aùp-ra-ham đã chết, các đấng tiên tri cũng vậy, mà thầy nói: Nếu kẻ nào giữ lời ta sẽ chẳng hề chết! (aiōn )
ยิหูทียาสฺตมวทนฺ ตฺวํ ภูตคฺรสฺต อิตีทานีมฺ อไวษฺมฯ อิพฺราหีมฺ ภวิษฺยทฺวาทินญฺจ สรฺเวฺว มฺฤตา: กินฺตุ ตฺวํ ภาษเส โย นโร มม ภารตีํ คฺฤหฺลาติ ส ชาตุ นิธานาสฺวาทํ น ลปฺสฺยเตฯ (aiōn )
53 Thầy lại trọng hơn cha chúng tôi, Aùp-ra-ham, là người đã chết sao? Các đấng tiên tri cũng đã chết; thầy mạo xưng mình là ai?
ตรฺหิ ตฺวํ กิมฺ อสฺมากํ ปูรฺวฺวปุรุษาทฺ อิพฺราหีโมปิ มหานฺ? ยสฺมาตฺ โสปิ มฺฤต: ภวิษฺยทฺวาทิโนปิ มฺฤตา: ตฺวํ สฺวํ กํ ปุมำสํ มนุเษ?
54 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu ta tự tôn vinh, thì sự vinh hiển ta chẳng ra gì; ấy là Cha ta làm vinh hiển ta, là Đấng các ngươi xưng là Đức Chúa Trời của mình.
ยีศุ: ปฺรตฺยโวจทฺ ยทฺยหํ สฺวํ สฺวยํ สมฺมเนฺย ตรฺหิ มม ตตฺ สมฺมนนํ กิมปิ น กินฺตุ มม ตาโต ยํ ยูยํ สฺวียมฺ อีศฺวรํ ภาษเธฺว เสอว มำ สมฺมนุเตฯ
55 Dầu vậy, các ngươi chưa biết Ngài đâu; còn ta thì biết. Và nếu ta nói rằng ta không biết Ngài, ta sẽ cũng nói dối như các ngươi vậy; song ta biết Ngài, và ta giữ lời Ngài.
ยูยํ ตํ นาวคจฺฉถ กินฺตฺวหํ ตมวคจฺฉามิ ตํ นาวคจฺฉามีติ วากฺยํ ยทิ วทามิ ตรฺหิ ยูยมิว มฺฤษาภาษี ภวามิ กินฺตฺวหํ ตมวคจฺฉามิ ตทากฺษามปิ คฺฤหฺลามิฯ
56 Cha các ngươi là Aùp-ra-ham đã nức lòng nhìn thấy ngày của ta; người đã thấy rồi, và mừng rỡ.
ยุษฺมากํ ปูรฺวฺวปุรุษ อิพฺราหีมฺ มม สมยํ ทฺรษฺฏุมฺ อตีวาวาญฺฉตฺ ตนฺนิรีกฺษฺยานนฺทจฺจฯ
57 Người Giu-đa nói rằng: Thầy chưa đầy năm mươi tuổi, mà đã thấy Aùp-ra-ham!
ตทา ยิหูทียา อปฺฤจฺฉนฺ ตว วย: ปญฺจาศทฺวตฺสรา น ตฺวํ กิมฺ อิพฺราหีมมฺ อทฺรากฺษี: ?
58 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, trước khi chưa có Aùp-ra-ham, đã có ta.
ยีศุ: ปฺรตฺยวาทีทฺ ยุษฺมานหํ ยถารฺถตรํ วทามิ อิพฺราหีโม ชนฺมน: ปูรฺวฺวกาลมารภฺยาหํ วิเทฺยฯ
59 Bấy giờ chúng lấy đá đặng quăng vào Ngài; nhưng Đức Chúa Jêsus đi lén trong chúng, ra khỏi đền thờ.
ตทา เต ปาษาณานฺ อุตฺโตลฺย ตมาหนฺตุมฺ อุทยจฺฉนฺ กินฺตุ ยีศุ รฺคุปฺโต มนฺติราทฺ พหิรฺคตฺย เตษำ มเธฺยน ปฺรสฺถิตวานฺฯ