< Giăng 8 >
1 Đức Chúa Jêsus lên trên núi Ô-li-ve.
ⲁ̅Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲇⲉ ⲁϥϣⲉ ⲛⲁϥ ⳿ⲉⲡⲓⲧⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓϫⲱⲓⲧ.
2 Nhưng đến tảng sáng, Ngài trở lại đền thờ; cả dân sự đều đến cùng Ngài, Ngài bèn ngồi dạy dỗ họ.
ⲃ̅⳿ⲓⲧⲁ ⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲛϩⲁⲛ⳿ⲁⲧⲟⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲉⲡⲓⲉⲣⲫⲉⲓ ⲛⲓⲙⲏ ϣ ⲇⲉ ⲁⲩ⳿ⲓ ϩⲁⲣⲟϥ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥϩⲉⲙⲥⲓ ⳿ⲉϯ ⳿ⲥⲃⲱ ⲛⲱⲟⲩ.
3 Bấy giờ, các thầy thông giáo và các người Pha-ri-si dẫn lại cho Ngài một người đàn bà đã bị bắt đang khi phạm tội tà dâm; họ để người giữa đám đông,
ⲅ̅ⲛⲓⲁⲣⲭⲏ⳿ⲉⲣⲉⲩⲥ ⲇⲉ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲫⲁⲣⲓⲥⲉⲟⲥ ⲁⲩ⳿ⲓⲛⲓ ⲛⲁϥ ⳿ⲛⲟⲩ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⲁⲩϫⲉⲙⲥ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲡⲟⲣⲛⲓ⳿ⲁ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩⲧⲁϩⲟⲥ ⳿ⲉⲣⲁⲧⲥ ϧⲉⲛ ⳿ⲑⲙⲏϯ.
4 mà nói cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy, người đàn bà nầy bị bắt quả tang về tội tà dâm.
ⲇ̅ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲱⲟⲩ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⳿ⲫⲣⲉϥϯ⳿ⲥⲃⲱ ⲧⲁⲓ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⲑⲁⲓ ⲁⲛϫⲉⲙⲥ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲡⲟⲣⲛⲓ⳿ⲁ.
5 Vả, trong luật pháp Môi-se có truyền cho chúng ta rằng nên ném đá những hạng người như vậy; -còn thầy, thì nghĩ sao?
ⲉ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲫⲛⲟⲙⲟⲥ ⳿ⲙⲙⲱ⳿ⲩⲥⲏⲥ ⲟⲩⲁϩⲥⲁϩⲛⲓ ⳿ⲉϩⲓⲱⲛⲓ ⳿ⲉϫⲱⲥ ⲟⲩ ⲡⲉ ⲇⲉ ⲉⲧⲉⲕϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲛⲑⲟⲕ.
6 Họ nói vậy để thử Ngài, hầu cho có thể kiện Ngài. Nhưng Đức Chúa Jêsus cúi xuống, lấy ngón tay viết trên đất.
ⲋ̅ⲫⲁⲓ ⲇⲉ ⲁⲩϫⲱϥ ⲉⲩⲉⲣⲡⲓⲣⲁⲍⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲟⲩϫⲉⲙ ⲗⲱⲓϫⲓ ϩⲓϫⲱϥ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲇⲉ ⲁϥⲣⲓⲕⲓ ⳿ⲛⲛⲉϥⲃⲁⲗ ⲁϥ⳿ⲥϧⲁⲓ ⳿ⲙⲡⲉϥⲧⲏⲃ ϩⲓϫⲉⲛ ⲡⲓⲕⲁϩⲓ.
7 Vì họ cứ hỏi nữa, thì Ngài ngước lên và phán rằng: Ai trong các ngươi là người vô tội, hãy trước nhất ném đá vào người.
ⲍ̅ⲉⲧⲁⲩⲱⲥⲕ ⲇⲉ ⳿ⲙⲡⲉϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⲁϥϥⲁⲓ ⳿ⲛⲧⲉϥ⳿ⲁⲫⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲱⲟⲩ ϫⲉ ⲛⲓⲙ ϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲁϭⲛⲉ ⲛⲟⲃⲓ ⲙⲁⲣⲉϥϩⲓⲱⲛⲓ ⳿ⲉϫⲱⲥ ⳿ⲛϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲛⲓ.
8 Rồi Ngài lại cúi xuống cứ viết trên mặt đất.
ⲏ̅ⲧⲟⲧⲉ ⲁϥⲣⲉⲕ ϫⲱϥ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥ⳿ⲥϧⲁⲓ ϩⲓϫⲉⲛ ⳿ⲡⲕⲁϩⲓ.
9 Khi chúng nghe lời đó, thì kế nhau mà đi ra, những người có tuổi đi trước; Đức Chúa Jêsus ở lại một mình với người đàn bà, người vẫn đang đứng chính giữa đó.
ⲑ̅ⲉⲧⲁⲩⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲫⲁⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲧϥ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩⲕⲁϯ ⳿ⲉⲡⲉϥⲥⲟϩⲓ ⲁⲩⲉⲣϩⲏⲧⲥ ⳿ⲛ⳿Ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲫⲟⲩⲁⲓ ⳿ⲫⲟⲩⲁⲓ ϣⲁⲧⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓ⳿ⲡⲣⲉⲥⲃⲩⲧⲉⲣⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⲡⲟⲩⲙⲏϣ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲥⲱϫⲡ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⲛⲉⲙ ϯ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⲑⲏ ⳿ⲉⲛⲁⲥⲭⲏ ϧⲉⲛ ⳿ⲑⲙⲏϯ.
10 Đức Chúa Jêsus bấy giờ lại ngước lên, không thấy ai hết, chỉ có người đàn bà, bèn phán rằng: Hỡi mụ kia, những kẻ cáo ngươi ở đâu? Không ai định tội ngươi sao?
ⲓ̅ⲁ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ϥⲁⲓ ⳿ⲛⲧⲉϥ⳿ⲁⲫⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁⲥ ϫⲉ ⲱ ϯ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⲁⲩⲑⲱⲛ ⲛⲏⲉⲧⲁⲩϯϩⲁⲡ ⳿ⲉⲣⲟ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⲟⲩⲁⲓ ⲉϥϯϩⲁⲡ ⳿ⲉⲣⲟ.
11 Người thưa rằng: Lạy Chúa, không ai hết. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta cũng không định tội ngươi; hãy đi, đừng phạm tội nữa.
ⲓ̅ⲁ̅ⲡⲉϫⲁⲥ ⲛⲁϥ ϫⲉ ϯⲛⲁⲩ ⲁⲛ ⳿ⲉⲟⲩⲁⲓ ⲡⲁ⳪ ⲡⲉϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲛⲁⲥ ϫⲉ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲉⲓ ϯϩⲁⲡ ⳿ⲉⲣⲟ ⲙⲁϣⲉ ⲛⲉ ⲓⲥϫⲉⲛ ϯⲛⲟⲩ ⳿ⲙⲡⲉⲣⲧⲁⲥⲑⲟ ⳿ⲉⲉⲣⲛⲟⲃⲓ ϫⲉ.
12 Đức Chúa Jêsus lại cất tiếng phán cùng chúng rằng: Ta là sự sáng của thế gian; người nào theo ta, chẳng đi trong nơi tối tăm, nhưng có ánh sáng của sự sống.
ⲓ̅ⲃ̅ⲡⲁⲗⲓⲛ ⲟⲛ ⲁϥⲥⲁϫⲓ ⲛⲉⲙⲱⲟⲩ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲉϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲉ ⳿ⲫⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁⲙⲟϣⲓ ⳿ⲛⲥⲱⲓ ⳿ⲛⲛⲉϥⲙⲟϣⲓ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲭⲁⲕⲓ ⲁⲗⲗⲁ ⲉϥ⳿ⲉϭⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡⲱⲛϧ.
13 Người Pha-ri-si bèn nói rằng: Thầy tự làm chứng về mình, thì lời chứng thầy không đáng tin.
ⲓ̅ⲅ̅ⲡⲉϫⲉ ⲛⲓⲫⲁⲣⲓⲥⲉⲟⲥ ⲟⲩⲛ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧⲕ ⲉⲧⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ϧⲁⲣⲟⲕ ⲧⲉⲕⲙⲉⲧⲙⲉⲑⲣⲉ ⲟⲩⲙⲏⲓ ⲁⲛ ⲧⲉ.
14 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Dẫu ta tự làm chứng về mình, nhưng lời chứng ta là đáng tin, vì ta biết mình đã từ đâu mà đến và đi đâu; song các ngươi không biết ta từ đâu mà đến, cũng chẳng hay ta đi đâu.
ⲓ̅ⲇ̅ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲱⲟⲩ ϫⲉ ⲕⲁⲛ ⳿ⲉϣⲱⲡ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲁⲓϣⲁⲛⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ϧⲁⲣⲟⲓ ⲟⲩⲙⲏⲓ ⲧⲉ ⲧⲁⲙⲉⲧⲙⲉⲑⲣⲉ ϫⲉ ϯ⳿ⲉⲙⲓ ϫⲉ ⲉⲧⲁⲓ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲑⲱⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲓⲛⲁϣⲉ ⲛⲏⲓ ⳿ⲉⲑⲱⲛ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲇⲉ ⲧⲉⲧⲉⲛ⳿ⲉⲙⲓ ⲁⲛ ϫⲉ ⲉⲧⲁⲓ⳿Ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲑⲱⲛ ⲓⲉ ⲁⲓⲛⲁϣⲉ ⲛⲏⲓ ⳿ⲉⲑⲱⲛ.
15 Các ngươi xét đoán theo xác thịt; ta thì không xét đoán người nào hết.
ⲓ̅ⲉ̅⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲁⲣⲉⲧⲉⲛϯϩⲁⲡ ⲕⲁⲧⲁ ⲥⲁⲣⲝ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲇⲉ ϯϯϩⲁⲡ ⳿ⲉ⳿ϩⲗⲓ ⲁⲛ.
16 Nếu ta xét đoán ai, sự xét đoán của ta đúng với lẽ thật; vì ta không ở một mình, nhưng Cha là Đấng đã sai ta đến vẫn ở cùng ta.
ⲓ̅ⲋ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉϣⲱⲡ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲁⲓϣⲁⲛϯϩⲁⲡ ⲡⲁϩⲁⲡ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲟⲩⲙⲏⲓ ⲡⲉ ϫⲉ ⳿ⲛϯⲭⲏ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧ ⲁⲛ ⲁⲗⲗⲁ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲛⲉⲙ ⲫⲏⲉⲧⲁϥⲧⲁⲟⲩⲟⲓ ⳿ⲫⲓⲱⲧ.
17 Vả, có chép trong luật pháp của các ngươi rằng lời chứng hai người là đáng tin:
ⲓ̅ⲍ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲥ⳿ⲥϧⲏⲟⲩⲧ ⲇⲉ ⲟⲛ ϧⲉⲛ ⲡⲉⲧⲉⲛⲛⲟⲙⲟⲥ ϫⲉ ⳿ⲑⲙⲉⲧⲙⲉⲑⲣⲉ ⳿ⲛⲣⲱⲙⲓ ⲃ̅ ⲟⲩ⳿ⲑⲙⲏⲓ ⲧⲉ.
18 ta tự làm chứng cho ta, và Cha là Đấng đã sai ta đến cũng làm chứng cho ta.
ⲓ̅ⲏ̅⳿ⲁⲛⲟⲕ ϯⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ϧⲁⲣⲟⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ϥⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ϧⲁⲣⲟⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⳿ⲫⲓⲱⲧ ⲉⲧⲁϥⲧⲁⲟⲩⲟⲓ.
19 Chúng thưa cùng Ngài rằng: Cha của thầy ở đâu? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi chẳng biết ta, và cũng chẳng biết Cha ta. Nếu các ngươi biết ta, thì cũng biết Cha ta nữa.
ⲓ̅ⲑ̅ⲛⲁⲩϫⲱ ⲟⲩⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲡⲉ ϫⲉ ⲁϥⲑⲱⲛ ⲡⲉⲕⲓⲱⲧ ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ϫⲉ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⳿ⲛⲧⲉⲧⲉⲛⲥⲱⲟⲩⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲓ ⲁⲛ ⲟⲩⲇⲉ ⲡⲁⲕⲉⲓⲱⲧ ⳿ⲉⲛⲁⲣⲉⲧⲉⲛⲥⲱⲟⲩⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲓ ⲛⲁⲣⲉⲧⲉⲛⲛⲁⲥⲟⲩⲉⲛ ⲡⲁⲕⲉⲓⲱⲧ.
20 Đức Chúa Jêsus phán mọi lời đó tại nơi Kho, đang khi dạy dỗ trong đền thờ; và không ai tra tay trên Ngài, vì giờ Ngài chưa đến.
ⲕ̅ⲛⲁⲓⲥⲁϫⲓ ⲁϥϫⲟⲧⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲅⲁⲍⲟⲫⲩⲗⲁⲕⲓⲟⲛ ⲉϥϯ⳿ⲥⲃⲱ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲉⲣⲫⲉⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲙⲡⲉ ⳿ϩⲗⲓ ⳿ϣ⳿ⲁⲙⲟⲛⲓ ⳿ⲙⲙⲟϥ ϫⲉ ⲛⲉ ⳿ⲙⲡⲁⲧⲉⲥ⳿ⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲧⲉϥⲟⲩⲛⲟⲩ.
21 Ngài lại phán cùng chúng rằng: Ta đi, các ngươi sẽ tìm ta, và các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình. Các ngươi không thể đến được nơi ta đi.
ⲕ̅ⲁ̅ⲡⲁⲗⲓⲛ ⲟⲛ ⲡⲉϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲛⲱⲟⲩ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ϯⲛⲁϣⲉ ⲛⲏⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁⲕⲱϯ ⳿ⲛⲥⲱⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁϫⲉⲙⲧ ⲁⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁⲙⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲛⲉⲧⲉⲛⲛⲟⲃⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓⲙⲁ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⳿ⲉϯⲛⲁϣⲉ ⲛⲏⲓ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲙⲙⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉ⳿ⲓ ⳿ⲉⲣⲟϥ.
22 Người Giu-đa bèn nói rằng: Người đã nói: Các ngươi không thể đến được nơi ta đi, vậy người sẽ tự tử sao?
ⲕ̅ⲃ̅ⲛⲁⲩϫⲱ ⲟⲩⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲡⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲓⲟⲩⲇⲁⲓ ϫⲉ ⲙⲏ ⲁϥⲛⲁϧⲟⲑⲃⲉϥ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ϫⲉ ⳿ϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲡⲓⲙⲁ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⳿ⲉϯⲛⲁϣⲉ ⲛⲏⲓ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁϣⲓ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲁⲛ.
23 Ngài phán rằng: Các ngươi bởi dưới mà có; còn ta bởi trên mà có. Các ngươi thuộc về thế gian nầy; còn ta không thuộc về thế gian nầy.
ⲕ̅ⲅ̅ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲟⲩ ⲡⲉ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲉⲧⲉⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲇⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲟⲩ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲙ⳿ⲡϣⲱⲓ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲇⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲟⲩ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲁⲛ.
24 Nên ta đã bảo rằng các ngươi sẽ chết trong tội lỗi mình; vì nếu các ngươi chẳng tin ta là Đấng đó, thì chắc sẽ chết trong tội lỗi các ngươi.
ⲕ̅ⲇ̅ⲁⲓϫⲟⲥ ⲟⲩⲛ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϫⲉ ⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁⲙⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲛⲉⲧⲉⲛⲛⲟⲃⲓ ⳿ⲉϣⲱⲡ ⲅⲁⲣ ⲁⲣⲉⲧⲉⲛ⳿ϣⲧⲉⲙⲛⲁϩϯ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲉ ⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁⲙⲟⲩ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲉⲧⲉⲛⲛⲟⲃⲓ.
25 Chúng bèn hỏi Ngài rằng: Vậy thầy là ai? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Như lời ta đã nói với các ngươi từ ban đầu.
ⲕ̅ⲉ̅ⲛⲁⲩϫⲱ ⲟⲩⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲁϥ ⲡⲉ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⲛⲓⲙ ⲡⲉϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲛⲱⲟⲩ ϫⲉ ⳿ⲛϯⲁⲣⲭⲏ ⲁⲓⲉⲣ ⳿ⲡⲕⲉⲥⲁϫⲓ ⲛⲉⲙⲱⲧⲉⲛ.
26 Ta có nhiều sự nói và đoán xét về các ngươi; nhưng Đấng đã sai ta đến là thật, và điều chi ta nghe bởi Ngài, ta truyền lại cho thế gian.
ⲕ̅ⲋ̅ⲟⲩⲟⲛϯ ⲟⲩⲙⲏϣ ⳿ⲉϫⲟⲧⲟⲩ ⲉⲑⲃⲉ ⲑⲏ ⲛⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉϯϩⲁⲡ ⲁⲗⲗⲁ ⲫⲏⲉⲧⲁϥⲧⲁⲟⲩⲟⲓ ⲟⲩ⳿ⲑⲙⲏⲓ ⲡⲉ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ϩⲱ ⲛⲏⲉⲧⲁⲓⲥⲟⲑⲙⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲟⲧϥ ⲛⲁⲓ ϯⲥⲁϫⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ.
27 Chúng không hiểu rằng Ngài phán về Cha.
ⲕ̅ⲍ̅⳿ⲙⲡⲟⲩ⳿ⲉⲙⲓ ϫⲉ ⲛⲁϥⲥⲁϫⲓ ⲛⲉⲙⲱⲟⲩ ⲉⲑⲃⲉ ⳿ⲫⲓⲱⲧ.
28 Vậy Đức Chúa Jêsus phán rằng: Khi các ngươi treo Con người lên, bấy giờ sẽ biết ta là ai, và biết ta không tự mình làm điều gì, nhưng nói điều Cha ta đã dạy ta.
ⲕ̅ⲏ̅ⲡⲉϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲛⲱⲟⲩ ϫⲉ ⳿ⲉϣⲱⲡ ⲁⲣⲉⲧⲉⲛϣⲁⲛϭ ⲉⲥ ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲱⲙⲓ ⲧⲟⲧⲉ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛ⳿ⲉⲙⲓ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲉ ⲟⲩⲟϩ ϯⲉⲣ ⳿ϩⲗⲓ ⲁⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲧ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧ ⲁⲗⲗⲁ ⲕⲁⲧⲁ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲉⲧⲁϥ⳿ⲧⲥⲁⲃⲟⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲁⲓⲱⲧ ⲛⲁⲓ ϯⲥⲁϫⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ.
29 Đấng đã sai ta đến vẫn ở cùng ta, chẳng để ta ở một mình, vì ta hằng làm sự đẹp lòng Ngài.
ⲕ̅ⲑ̅ⲟⲩⲟϩ ⲫⲏⲉⲧⲁϥⲧⲁⲟⲩⲟⲓ ⳿ϥⲭⲏ ⲛⲉⲙⲏⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲙⲡⲉϥⲭⲁⲧ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ϯ⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲛⲛⲏⲉⲑⲣⲁⲛⲁϥ ⳿ⲛⲥⲏⲟⲩ ⲛⲓⲃⲉⲛ.
30 Bởi Đức Chúa Jêsus nói như vậy, nên có nhiều kẻ tin Ngài.
ⲗ̅ⲛⲁⲓ ⲉϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ϩⲁⲛⲙⲏϣ ⲁⲩⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟϥ.
31 Bấy giờ Ngài phán cùng những người Giu-đa đã tin Ngài, rằng: Nếu các ngươi hằng ở trong đạo ta, thì thật là môn đồ ta;
ⲗ̅ⲁ̅ⲛⲁϥϫⲱ ⲟⲩⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲡⲉ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⳿ⲛⲛⲓⲓⲟⲩⲇⲁⲓ ⲉⲧⲁⲩⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟϥ ϫⲉ ⲉϣⲱⲡ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲁⲣⲉⲧⲉⲛϣⲁⲛⲟϩⲓ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲥⲁϫⲓ ⲧⲁ⳿ⲫⲙⲏⲓ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲛⲁⲙⲁⲑⲏⲧⲏⲥ.
32 các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi.
ⲗ̅ⲃ̅ⲟⲩⲟϩ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛ⳿ⲉⲥⲟⲩⲉⲛ ⳿ⲑⲙⲏⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲣⲉ ⳿ⲑⲙⲏⲓ ⲉⲣ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⳿ⲛⲣⲉⲙϩⲉ.
33 Người Giu-đa thưa rằng: Chúng tôi là dòng dõi Aùp-ra-ham, chưa hề làm tôi mọi ai, vậy sao thầy nói rằng: Các ngươi sẽ trở nên tự do?
ⲗ̅ⲅ̅ⲁⲩⲉⲣⲟⲩⲱ ⲉⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲛ ⲛⲁ ⳿ⲡ⳿ⲥⲡⲉⲣⲙⲁ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲙⲡⲉⲛⲉⲣⲃⲱⲕ ⳿ⲛ⳿ϩⲗⲓ ⲉⲛⲉϩ ⲡⲱⲥ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⳿ⲕϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲉⲣⲣⲉⲙϩⲉ.
34 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai phạm tội lỗi là tôi mọi của tội lỗi.
ⲗ̅ⲇ̅ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⲛⲱⲟⲩ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ϫⲉ ⲁⲙⲏⲛ ⲁⲙⲏⲛ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧ⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲛⲟⲃⲓ ⲟⲩⲃⲱⲕ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲫⲛⲟⲃⲓ ⲡⲉ.
35 Vả, tôi mọi không ở luôn trong nhà, mà con thì ở đó luôn. (aiōn )
ⲗ̅ⲉ̅ⲡⲓⲃⲱⲕ ⲇⲉ ⳿ⲙⲡⲁϥⲟϩⲓ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲏⲓ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲡⲓϣⲏⲣⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛⲑⲟϥ ϣⲁϥⲟϩⲓ ϣⲁ ⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn )
36 Vậy nếu Con buông tha các ngươi, các ngươi sẽ thật được tự do.
ⲗ̅ⲋ̅⳿ⲉϣⲱⲡ ⲟⲩⲛ ⲁⲣⲉϣⲁⲛ ⲡⲓϣⲏⲣⲓ ⲉⲣ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⳿ⲛⲣⲉⲙϩⲉ ⲟⲛⲧⲱⲥ ⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁⲉⲣⲣⲉⲙϩⲉ.
37 Ta biết rằng các ngươi là dòng dõi Aùp-ra-ham, nhưng các ngươi tìm thế để giết ta, vì đạo ta không được chỗ nào ở trong lòng các ngươi.
ⲗ̅ⲍ̅ϯ⳿ⲉⲙⲓ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲛⲁ ⳿ⲡ⳿ϫⲣⲟϫ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲁⲗⲗⲁ ⲧⲉⲧⲉⲛⲕⲱϯ ⳿ⲛⲥⲱⲓ ⳿ⲉϧⲟⲑⲃⲏⲧ ϫⲉ ⲡⲁⲥⲁϫⲓ ϣⲟⲡ ϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲁⲛ.
38 Ta nói điều ta đã thấy nơi Cha ta; còn các ngươi cứ làm điều đã học nơi cha mình.
ⲗ̅ⲏ̅ⲛⲏ ⲟⲩⲛ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲉⲧⲁⲓⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲟⲧϥ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲱⲧ ⲛⲁⲓ ϯⲥⲁϫⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲛⲏⲉⲧⲁⲣⲉⲧⲉⲛⲥⲟⲑⲙⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲟⲧϥ ⳿ⲙⲡⲉⲧⲉⲛⲓⲱⲧ ⲧⲉⲧⲉⲛ⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ.
39 Chúng trả lời rằng: Cha chúng tôi tức là Aùp-ra-ham, Đức Chúa Jêsus phán rằng: Nếu các ngươi là con Aùp-ra-ham, thì chắc sẽ làm công việc của Aùp-ra-ham.
ⲗ̅ⲑ̅ⲁⲩⲉⲣⲟⲩⲱ ⲡⲉϫⲱⲟⲩ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲡⲉⲛⲓⲱⲧ ⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲡⲉϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲛⲱⲟⲩ ϫⲉ ⲉⲛⲉ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲛⲉⲛϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲡⲉ ⲛⲓ⳿ϩⲃⲏⲟⲩⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲛⲁⲣⲉⲧⲉⲛⲛⲁⲁⲓⲧⲟⲩ.
40 Nhưng hiện nay, các ngươi tìm mưu giết ta, là người lấy lẽ thật đã nghe nơi Đức Chúa Trời mà nói với các ngươi; Aùp-ra-ham chưa hề làm điều đó!
ⲙ̅ϯⲛⲟⲩ ⲇⲉ ⲧⲉⲧⲉⲛⲕⲱϯ ⳿ⲛⲥⲱⲓ ⳿ⲉϧⲟⲑⲃⲏ ⲧ ⲟⲩⲣⲱⲙⲓ ⲉϥϫⲱ ⳿ⲛ⳿ⲑⲙⲏⲓ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲑⲏ ⲉⲧⲁⲓⲥⲟⲑⲙⲉⲥ ⳿ⲛⲧⲟⲧϥ ⳿ⲙⲫϯ ⲫⲁⲓ ⳿ⲙⲡⲉ ⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲁⲓϥ.
41 Các ngươi làm công việc của cha mình. Chúng nói rằng: Chúng tôi chẳng phải là con ngoại tình; chúng tôi chỉ có một Cha, là Đức Chúa Trời.
ⲙ̅ⲁ̅⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲧⲉⲧⲉⲛ⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲛⲛⲓ⳿ϩⲃⲏⲟⲩⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉⲧⲉⲛⲓⲱⲧ ⲡⲉϫⲱⲟⲩ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲛ ϩⲁⲛ⳿ϫⲫⲟ ⲁⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲡⲟⲣⲛⲓ⳿ⲁ ⲟⲩⲓⲱⲧ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⲉⲧⲉ⳿ⲛⲧⲁⲛ ⲫϯ.
42 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ví bằng Đức Chúa Trời là Cha các ngươi, thì các ngươi sẽ yêu ta, vì ta bởi Đức Chúa Trời mà ra và từ Ngài mà đến; bởi chưng ta chẳng phải đã đến tự mình đâu, nhưng ấy chính Ngài đã sai ta đến.
ⲙ̅ⲃ̅ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲱⲟⲩ ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ϫⲉ ⲉⲛⲉ ⲫϯ ⲡⲉⲧⲉⲛⲓⲱⲧ ⲡⲉ ⲛⲁⲣⲉⲧⲉⲛⲛⲁⲙⲉⲛⲣⲓⲧ ⲡⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲅⲁⲣ ⲉⲧⲁⲓ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲫϯ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲓ⳿ⲓ ⲟⲩ ⲅⲁⲣ ⲛⲉⲧⲁⲓ⳿ⲓ ⲁⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲧ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧ ⲁⲗⲗⲁ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲡⲉⲧⲁϥⲧⲁⲟⲩⲟⲓ.
43 Tại sao các ngươi không hiểu lời ta? Aáy là bởi các ngươi chẳng có thể nghe được đạo của ta.
ⲙ̅ⲅ̅ⲉⲑⲃⲉⲟⲩ ⲧⲁϫⲓⲛⲥⲁϫⲓ ⲧⲉⲧⲉⲛⲥⲱⲟⲩⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲁⲛ ϫⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲙⲙⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲡⲁⲥⲁϫⲓ.
44 Các ngươi bởi cha mình, là ma quỉ, mà sanh ra; và các ngươi muốn làm nên sự ưa muốn của cha mình. Vừa lúc ban đầu nó đã là kẻ giết người, chẳng bền giữ được lẽ thật, vì không có lẽ thật trong nó đâu. Khi nó nói dối, thì nói theo tánh riêng mình, vì nó vốn là kẻ nói dối và là cha sự nói dối.
ⲙ̅ⲇ̅⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲉⲧⲉⲛⲓⲱⲧ ⲡⲓⲇⲓ⳿ⲁⲃⲟⲗⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲓ⳿ⲉⲡⲓⲑⲩⲙⲓ⳿ⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉⲧⲉⲛⲓⲱⲧ ⲧⲉⲧⲉⲛⲟⲩⲱϣ ⳿ⲉⲁⲓⲧⲟⲩ ⲫⲏ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲛⲉ ⲟⲩⲣⲉϥϧⲁⲧⲉⲃ ⲣⲱⲙⲓ ⲡⲉ ⲓⲥϫⲉⲛ ϩⲏ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲙⲡⲉϥⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧϥ ϧⲉⲛ ⳿ⲑⲙⲏⲓ ⲉⲛⲉϩ ϫⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⲙⲉⲑⲙⲏⲓ ϣⲟⲡ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ ⳿ⲉϣⲱⲡ ⲁϥϣⲁⲛⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲙⲉⲑⲛⲟⲩϫ ϣⲁϥⲥⲁϫⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲉⲧⲉⲛⲟⲩϥ ϫⲉ ⲟⲩⲥⲁⲙⲉⲑⲛⲟⲩϫ ⲡⲉ ⲛⲉⲙ ⲡⲉϥⲕⲉⲓⲱⲧ.
45 Nhưng vì ta nói lẽ thật, nên các ngươi không tin ta.
ⲙ̅ⲉ̅⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲇⲉ ϯϫⲱ ⳿ⲛ⳿ⲑⲙⲏⲓ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟⲓ ⲁⲛ.
46 Trong các ngươi có ai bắt ta thú tội được chăng?... Nếu ta nói lẽ thật, sao các ngươi không tin ta?
ⲙ̅ⲋ̅ⲛⲓⲙ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲉⲑⲛⲁⲥⲟϩⲓ ⳿ⲙⲙⲟⲓ ⲉⲑⲃⲉ ⲟⲩⲛⲟⲃⲓ ⲓⲥϫⲉ ⳿ⲑⲙⲏⲓ ⲧⲉϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲓⲉ ⲉⲑⲃⲉⲟⲩ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟⲓ ⲁⲛ.
47 Ai ra bởi Đức Chúa Trời, thì nghe lời Đức Chúa Trời; cho nên các ngươi chẳng nghe, tại các ngươi không thuộc về Đức Chúa Trời.
ⲙ̅ⲍ̅ⲡⲓ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲙⲫϯ ⲛⲓⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ϣⲁϥⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲉⲑⲃⲉⲫⲁⲓ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲧⲉⲧⲉⲛⲥⲱⲧⲉⲙ ⲁⲛ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲙⲫϯ ⲁⲛ.
48 Người Giu-đa thưa rằng: Chúng tôi nói thầy là người Sa-ma-ri, và bị quỉ ám, há không phải sao?
ⲙ̅ⲏ̅ⲁⲩⲉⲣⲟⲩⲱ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲓⲟⲩⲇⲁⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲱⲟⲩ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲕⲁⲗⲱⲥ ⳿ⲁⲛⲟⲛ ⲁⲛϫⲟⲥ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⲟⲩⲥⲁⲙⲁⲣⲓⲧⲏⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲇⲉⲙⲱⲛ ⲛⲉⲙⲁⲕ.
49 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta chẳng phải bị quỉ ám, nhưng ta tôn kính Cha ta, còn các ngươi làm nhục ta.
ⲙ̅ⲑ̅ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⲇⲉⲙⲱⲛ ⲛⲉⲙⲏⲓ ⲁⲗⲗⲁ ϯⲉⲣⲧⲓⲙⲁⲛ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲱⲧ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲧⲉⲧⲉⲛϣⲱϣ ⳿ⲙⲙⲟⲓ.
50 Ta chẳng tìm sự vinh hiển ta, có một Đấng tìm và đoán xét.
ⲛ̅⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲇⲉ ⲛⲁⲓⲕⲱϯ ⳿ⲛⲥⲁ ⲡⲁⲱⲟⲩ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧ ⲁⲛ ⳿ϥϣⲟⲡ ⳿ⲛϫⲉ ⲫⲏⲉⲧⲕⲱϯ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧϯϩⲁⲡ.
51 Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu kẻ nào giữ lời ta, sẽ chẳng thấy sự chết bao giờ. (aiōn )
ⲛ̅ⲁ̅ⲁⲙⲏⲛ ⲁⲙⲏⲛ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϫⲉ ⲉϣⲱⲡ ⲁⲣⲉϣⲁⲛ ⲟⲩⲁⲓ ⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲡⲁⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲛⲉϥⲛⲁⲩ ⳿ⲉ⳿ⲫⲙⲟⲩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ. (aiōn )
52 Người Giu-đa nói rằng: Bây giờ chúng tôi thấy rõ thầy bị quỉ ám; Aùp-ra-ham đã chết, các đấng tiên tri cũng vậy, mà thầy nói: Nếu kẻ nào giữ lời ta sẽ chẳng hề chết! (aiōn )
ⲛ̅ⲃ̅ⲡⲉϫⲉ ⲛⲓⲓⲟⲩⲇⲁⲓ ϫⲉ ϯⲛⲟⲩ ⲁⲛ⳿ⲉⲙⲓ ϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲇⲉⲙⲱⲛ ⲛⲉⲙⲁⲕ ⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲁϥⲙⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲕⲉ⳿ⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⲕϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲡⲁⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲛⲉϥϫⲉⲙϯⲡⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲙⲟⲩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ. (aiōn )
53 Thầy lại trọng hơn cha chúng tôi, Aùp-ra-ham, là người đã chết sao? Các đấng tiên tri cũng đã chết; thầy mạo xưng mình là ai?
ⲛ̅ⲅ̅ⲙⲏ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⲟⲩⲛⲓϣϯ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⳿ⲉⲡⲉⲛⲓⲱⲧ ⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲫⲏⲉⲧⲁϥⲙⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲓⲕⲉ⳿ⲡⲣⲟⲫⲏ ⲧⲏⲥ ⲁⲩⲙⲟⲩ ⲁⲕ⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲙⲙⲟⲕ ⳿ⲛⲛⲓⲙ.
54 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu ta tự tôn vinh, thì sự vinh hiển ta chẳng ra gì; ấy là Cha ta làm vinh hiển ta, là Đấng các ngươi xưng là Đức Chúa Trời của mình.
ⲛ̅ⲇ̅ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲉϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲉϣⲱⲡ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲁⲓϣⲁⲛϯⲱⲟⲩ ⲛⲏⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧ ⲡⲁⲱⲟⲩ ⳿ϩⲗⲓ ⲡⲉ ⳿ϥϣⲟⲡ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲁⲓⲱⲧ ⲉⲑⲛⲁ ϯⲱⲟⲩ ⲛⲏⲓ ⲫⲏ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲉⲧⲉⲛϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲡⲉⲛⲛⲟⲩϯ ⲡⲉ.
55 Dầu vậy, các ngươi chưa biết Ngài đâu; còn ta thì biết. Và nếu ta nói rằng ta không biết Ngài, ta sẽ cũng nói dối như các ngươi vậy; song ta biết Ngài, và ta giữ lời Ngài.
ⲛ̅ⲉ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲙⲡⲉⲧⲉⲛⲥⲟⲩⲱⲛϥ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲇⲉ ϯ ⲥⲱⲟⲩⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲟⲩⲟϩ ⲉϣⲱⲡ ⲁⲓϣⲁⲛϫⲟⲥ ϫⲉ ϯⲥⲱⲟⲩⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲁⲛ ⲉⲓ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⲉⲓ⳿ⲟⲛⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲛⲥⲁⲙⲉⲑⲛⲟⲩϫ ⲁⲗⲗⲁ ϯⲥⲱⲟⲩⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϥⲥⲁϫⲓ ϯ⳿ⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲣⲟϥ.
56 Cha các ngươi là Aùp-ra-ham đã nức lòng nhìn thấy ngày của ta; người đã thấy rồi, và mừng rỡ.
ⲛ̅ⲋ̅ⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲡⲉⲧⲉⲛⲓⲱⲧ ⲛⲁϥⲑⲉⲗⲏⲗ ⲡⲉ ⲉϥⲟⲩⲱϣ ⳿ⲉⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲟⲩ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲏⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲛⲁⲩ ⲁϥⲣⲁϣⲓ.
57 Người Giu-đa nói rằng: Thầy chưa đầy năm mươi tuổi, mà đã thấy Aùp-ra-ham!
ⲛ̅ⲍ̅ⲡⲉϫⲉ ⲛⲓⲓⲟⲩⲇⲁⲓ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⳿ⲙⲡⲁⲧⲉⲕⲉⲣ ⲛ̅ ⳿ⲛⲣⲟⲙⲡⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲕⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲁⲃⲣⲁⲁⲙ.
58 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, trước khi chưa có Aùp-ra-ham, đã có ta.
ⲛ̅ⲏ̅ⲡⲉϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲛⲱⲟⲩ ϫⲉ ⲁⲙⲏⲛ ⲁⲙⲏⲛ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϫⲉ ⳿ⲙⲡⲁⲧⲉ ⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ϣⲱⲡⲓ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲉ.
59 Bấy giờ chúng lấy đá đặng quăng vào Ngài; nhưng Đức Chúa Jêsus đi lén trong chúng, ra khỏi đền thờ.
ⲛ̅ⲑ̅ⲁⲩⲉⲗ ⲱⲛⲓ ⲟⲩⲛ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲥⲉϩⲓⲟⲩ⳿Ⲓ ⳿ⲉϫⲱϥ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲇⲉ ⲁϥⲭⲟⲡϥ ⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲉⲣⲫⲉⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲥⲓⲛⲓ ⲛⲁϥⲙⲟϣⲓ ϧⲉⲛ ⲧⲟⲩⲙⲏϯ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁϥⲥⲓⲛⲓⲱⲟⲩ