< Giăng 4 >

1 Khi Chúa đã hay rằng người Pha-ri-si có nghe đồn Ngài gọi và làm phép báp têm được nhiều môn đồ hơn Giăng,
ⲁ̅ϨⲞⲦⲈ ⲞⲨⲚ ⲈⲦⲀϤⲈⲘⲒ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ϪⲈ ⲀⲨⲤⲰⲦⲈⲘ ⲚϪⲈⲚⲒⲪⲀⲢⲒⲤⲈⲞⲤ ϪⲈ ⲀⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲐⲀⲘⲒⲈ ⲞⲨⲘⲎϢ ⲘⲘⲀⲐⲎⲦⲎⲤ ⲚⲀϤ ⲞⲨⲞϨ ϤϮⲰⲘⲤ ⲈϨⲞⲦⲈ ⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲤ
2 (k” thiệt không phải chính Đức Chúa Jêsus làm phép báp têm, nhưng là môn đồ Ngài),
ⲃ̅ⲔⲈⲦⲞⲒ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲐⲞϤ ⲀⲚ ⲈⲚⲀϤϮⲰⲘⲤ ⲀⲖⲖⲀ ⲚⲈϤⲘⲀⲐⲎⲦⲎⲤ ⲚⲈ.
3 thì Ngài lìa xứ Giu-đê trở về xứ Ga-li-lê.
ⲅ̅ⲀϤⲬⲰ ⲚϮⲒⲞⲨⲆⲈⲀ ⲚⲤⲰϤ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤϢⲈ ⲚⲀϤ ⲞⲚ ⲈϮⲄⲀⲖⲒⲖⲈⲀ.
4 Vả, Ngài phải đi ngang qua xứ Sa-ma-ri.
ⲇ̅ⲚⲈ ϨⲰϮ ⲆⲈ ⲈⲢⲞϤ ⲠⲈ ⲈⲤⲒⲚⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲦⲤⲀⲘⲀⲢⲒⲀ.
5 Vậy Ngài đến một thành thuộc về xứ Sa-ma-ri, gọi là Si-kha, gần đồng ruộng mà Gia-cốp cho Giô-sép là con mình.
ⲉ̅ⲀϤⲒ ⲞⲨⲚ ⲈⲞⲨⲂⲀⲔⲒ ⲚⲦⲈⲦⲤⲀⲘⲀⲢⲒⲀ ⲈⲨⲘⲞⲨϮ ⲈⲢⲞⲤ ϪⲈ ⲤⲨⲬⲀⲢ ⲈⲤϦⲈⲚⲦ ⲈⲠⲒⲒⲞϨⲒ ⲈⲦⲀ ⲒⲀⲔⲰⲂ ⲦⲎⲒϤ ⲚⲒⲰⲤⲎⲪ ⲠⲈϤϢⲎⲢⲒ.
6 Tại đó có cái giếng Gia-cốp. Nhân đi đường mỏi mệt, Đức Chúa Jêsus ngồi gần bên giếng; bấy giờ độ chừng giờ thứ sáu.
ⲋ̅ⲚⲀⲤⲬⲎ ⲆⲈ ⲘⲘⲀⲨ ⲚϪⲈⲞⲨⲘⲞⲨⲘⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲚⲦⲈⲒⲀⲔⲰⲂ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲞⲨⲚ ⲈⲦⲀϤϦⲒⲤⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲘⲰⲒⲦ ⲘⲘⲞϢⲒ ⲀϤϨⲈⲘⲤⲒ ⲠⲀⲒⲢⲎϮ ϨⲒϪⲈⲚ ϮⲘⲞⲨⲘⲒ ⲚⲈⲪⲚⲀⲨ ⲚⲀϪⲠ ⲠⲈ.
7 Một người đàn bà Sa-ma-ri đến múc nước. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy cho ta uống.
ⲍ̅ⲀⲤⲒ ⲞⲨⲚ ⲚϪⲈⲞⲨⲤϨⲒⲘⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲦⲤⲀⲘⲀⲢⲒⲀ ⲈⲘⲀϨ ⲘⲰⲞⲨ ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲀⲤ ϪⲈ ⲘⲞⲒ ⲚⲎⲒ ⲚⲦⲀⲤⲰ.
8 Vì môn đồ Ngài đã đi ra phố đặng mua đồ ăn.
ⲏ̅ⲚⲈϤⲘⲀⲐⲎⲦⲎⲤ ⲆⲈ ⲚⲈⲀⲨϢⲈ ⲚⲰⲞⲨ ⲈϮⲂⲀⲔⲒ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲞⲨϢⲰⲠ ⲚϨⲀⲚϦⲢⲎⲞⲨⲒ ⲚⲰⲞⲨ.
9 Người đàn bà Sa-ma-ri thưa rằng: Uûa kìa! ông là người Giu-đa, mà lại xin uống nước cùng tôi, là một người đàn bà Sa-ma-ri sao? (Số là, dân Giu-đa chẳng hề giao thiệp với dân Sa-ma-ri.)
ⲑ̅ⲠⲈϪⲈ ϮⲤϨⲒⲘⲒ ⲚⲀϤ ⲚⲤⲀⲘⲀⲢⲒⲦⲎⲤ ϪⲈ ⲠⲰⲤ ⲚⲐⲞⲔ ⲞⲨⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲔⲈⲢⲈⲦⲒⲚ ⲚⲦⲞⲦ ⲈⲤⲰ ⲀⲚⲞⲔ ⲞⲨⲤϨⲒⲘⲒ ⲚⲤⲀⲘⲀⲢⲒⲦⲎⲤ ⲞⲨ ⲄⲀⲢ ⲘⲠⲀⲢⲈ ⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲘⲞⲨϪⲦ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲤⲀⲘⲀⲢⲒⲦⲎⲤ.
10 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ví bằng ngươi biết sự ban cho của Đức Chúa Trời, và biết người nói: “Hãy cho ta uống” là ai, thì chắc ngươi sẽ xin người cho uống, và người sẽ cho ngươi nước sống.
ⲓ̅ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲀⲤ ϪⲈ ⲈⲚⲀⲢⲈⲈⲘⲒ ⲈϮⲆⲰⲢⲈⲀ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲞⲨⲞϨ ϪⲈ ⲚⲒⲘ ⲠⲈⲦϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲈϪⲈ ⲘⲞⲒ ⲚⲎⲒ ⲚⲦⲀⲤⲰ ⲚⲐⲞ ⲚⲀⲢⲈⲈⲢⲈⲦⲒⲚ ⲘⲘⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲈϤϮ ⲚⲈⲚⲞⲨⲘⲰⲞⲨ ⲈϤⲞⲚϦ.
11 Người đàn bà thưa: Hỡi Chúa, Chúa không có gì mà múc, và giếng thì sâu, vậy bởi đâu có nước sống ấy?
ⲓ̅ⲁ̅ⲠⲈϪⲈ ϮⲤϨⲒⲘⲒ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲠϬⲞⲒⲤ ⲞⲨⲆⲈ ⲘⲘⲞⲚ ⲀⲚⲦⲖⲎⲘⲀ ⲚⲦⲞⲦⲔ ⲞⲨⲞϨ ϮϢⲰϮ ϢⲎⲔ ⲈϤⲈⲚⲦⲞⲦⲔ ⲞⲨⲚ ⲈⲂⲞⲖ ⲐⲰⲚ ⲚϪⲈⲠⲒⲘⲰⲞⲨ ⲈⲦⲞⲚϦ.
12 Tổ phụ chúng tôi là Gia-cốp để giếng nầy lại cho chúng tôi, chính người uống giếng nầy, cả đến con cháu cùng các bầy vật người nữa, vậy Chúa há lớn hơn Gia-cốp sao?
ⲓ̅ⲃ̅ⲘⲎ ⲚⲐⲞⲔ ⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲚⲐⲞⲔ ⲈⲠⲈⲚⲒⲰⲦ ⲒⲀⲔⲰⲂ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤϮ ⲚⲀⲚ ⲚⲦⲀⲒϢⲰϮ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲞϤ ϨⲰϤ ⲀϤⲤⲰ ⲈⲂⲞⲖ ⲚϦⲎⲦϤ ⲚⲈⲘ ⲚⲈϤϢⲎⲢⲒ ⲚⲈⲘ ⲚⲈϤϢⲀⲚϢ.
13 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Phàm ai uống nước nầy vẫn còn khát mãi;
ⲓ̅ⲅ̅ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲀⲤ ϪⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲐⲚⲀⲤⲰ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲒⲘⲰⲞⲨ ⲪⲎ ⲀⲚⲞⲔ ⲈϮⲚⲀⲦⲎⲒϤ ⲚⲀϤ ⲚⲚⲈϤⲒⲂⲒ ϢⲀ ⲈⲚⲈϨ.
14 nhưng uống nước ta sẽ cho, thì chẳng hề khát nữa. Nước ta cho sẽ thành một mạch nước trong người đó, văng ra cho đến sự sống đời đời. (aiōn g165, aiōnios g166)
ⲓ̅ⲇ̅ⲀⲖⲖⲀ ⲠⲒⲘⲰⲞⲨ ⲈϮⲚⲀⲦⲎⲒϤ ⲚⲀϤ ⲈϤⲈϢⲰⲠⲒ ⲚϦⲢⲎⲒ ⲚϦⲎⲦϤ ⲚⲞⲨⲘⲞⲨⲘⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲈϤⲈϬⲒⲪⲈⲒ ⲈⲨⲰⲚϦ ⲚⲈⲚⲈϨ. (aiōn g165, aiōnios g166)
15 Người đàn bà thưa: Lạy Chúa, xin cho tôi nước ấy, để cho tôi không khát và không đến đây múc nước nữa.
ⲓ̅ⲉ̅ⲠⲈϪⲈ ϮⲤϨⲒⲘⲒ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲠⲀϬⲞⲒⲤ ⲘⲞⲒ ⲚⲎⲒ ⲘⲠⲀⲒⲘⲰⲞⲨ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲀϢⲦⲈⲘⲒⲂⲒ ϪⲈ ⲞⲨⲆⲈ ⲚⲦⲀϢⲦⲈⲘⲒ ⲈⲘⲚⲀⲒ ⲈⲘⲀϨ ⲘⲰⲞⲨ.
16 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đi, gọi chồng ngươi, rồi trở lại đây.
ⲓ̅ⲋ̅ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲀⲤ ϪⲈ ⲘⲀϢⲈ ⲚⲈⲘⲞⲨϮ ⲈⲠⲈϨⲀⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲘⲎ ⲈⲘⲚⲀⲒ.
17 Người đàn bà thưa rằng: Tôi không có chồng. Đức Chúa Jêsus lại phán: Ngươi nói rằng: Tôi không có chồng, là phải lắm;
ⲓ̅ⲍ̅ⲀⲤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚϪⲈϮⲤϨⲒⲘⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀⲤ ϪⲈ ⲘⲘⲞⲚϮ ϨⲀⲒ ⲘⲘⲀⲨ ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲀⲤ ϪⲈ ⲔⲀⲖⲰⲤ ⲀⲢⲈϪⲞⲤ ϪⲈ ⲘⲘⲞⲚϮ ϨⲀⲒ ⲘⲘⲀⲨ.
18 vì ngươi đã có năm đời chồng, còn người mà ngươi hiện có, chẳng phải là chồng ngươi; điều đó ngươi đã nói thật vậy.
ⲓ̅ⲏ̅ⲈⲄⲀⲢ ⲚϨⲀⲒ ⲀⲢⲈϬⲒⲦⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲈⲘⲈ ϮⲚⲞⲨ ⲠⲈϨⲀⲒ ⲀⲚ ⲠⲈ ⲪⲀⲒ ⲞⲨⲘⲎⲒ ⲠⲈ ⲈⲦⲀⲢⲈϪⲞϤ.
19 Người đàn bà thưa rằng: Lạy Chúa, tôi nhìn thấy Chúa là một đấng tiên tri.
ⲓ̅ⲑ̅ⲠⲈϪⲈ ϮⲤϨⲒⲘⲒ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲠⲀϬⲞⲒⲤ ϮⲚⲀⲨ ϪⲈ ⲚⲐⲞⲔ ⲞⲨⲠⲢⲞⲪⲎⲦⲎⲤ.
20 Tổ phụ chúng tôi đã thờ lạy trên hòn núi nầy; còn dân Giu-đa lại nói rằng nơi đáng thờ lạy là tại thành Giê-ru-sa-lem.
ⲕ̅ⲚⲈⲚⲒⲞϮ ⲀⲨⲞⲨⲰϢⲦ ϨⲒϪⲈⲚ ⲠⲀⲒⲦⲰⲞⲨ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲆⲈ ⲦⲈⲦⲈⲚϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲀⲢⲈ ⲠⲒⲘⲀⲚⲞⲨⲰϢⲦ ϦⲈⲚⲒⲈⲢⲞⲤⲀⲖⲎⲘ ⲠⲒⲘⲀ ⲈⲦⲈⲤϢⲈ ⲚⲞⲨⲰϢⲦ ⲘⲘⲞϤ.
21 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi người đàn bà, hãy tin ta, giờ đến, khi các ngươi thờ lạy Cha, chẳng tại trên hòn núi nầy, cũng chẳng tại thành Giê-ru-sa-lem.
ⲕ̅ⲁ̅ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲀⲤ ϪⲈ ϮⲤϨⲒⲘⲒ ⲦⲈⲚϨⲞⲨⲦ ϪⲈ ⲤⲚⲎⲞⲨ ⲚϪⲈⲞⲨⲞⲨⲚⲞⲨ ϨⲞⲦⲈ ⲞⲨⲆⲈ ϨⲒϪⲈⲚ ⲠⲀⲒⲦⲰⲞⲨ ⲞⲨⲆⲈ ϦⲈⲚⲒⲈⲢⲞⲤⲀⲖⲎⲘ ⲈⲨⲚⲀⲞⲨⲰϢⲦ ⲘⲪⲒⲰⲦ.
22 Các ngươi thờ lạy sự các ngươi không biết, chúng ta thờ lạy sự chúng ta biết, vì sự cứu rỗi bởi người Giu-đa mà đến.
ⲕ̅ⲃ̅ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲦⲈⲦⲈⲚⲞⲨⲰϢⲦ ⲘⲪⲎ ⲈⲦⲈⲦⲈⲚⲤⲰⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞϤ ⲀⲚ ⲀⲚⲞⲚ ⲆⲈ ⲦⲈⲚⲞⲨⲰϢⲦ ⲘⲪⲎ ⲈⲦⲈⲚⲤⲰⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞϤ ϪⲈ ⲠⲒⲞⲨϪⲀⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ.
23 Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy.
ⲕ̅ⲅ̅ⲀⲖⲖⲀ ⲤⲚⲎⲞⲨ ⲚϪⲈⲞⲨⲞⲨⲚⲞⲨ ⲈⲦⲈ ϮⲚⲞⲨ ⲦⲈ ϨⲞⲦⲈ ⲚⲒⲢⲈϤⲞⲨⲰϢⲦ ⲚⲦⲀⲪⲘⲎⲒ ⲈⲨⲚⲀⲞⲨⲰϢⲦ ⲘⲪⲒⲰⲦ ϦⲈⲚⲞⲨⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲚⲈⲘ ⲞⲨⲘⲈⲐⲘⲎ ⲒⲔⲈ ⲄⲀⲢ ⲪⲒⲰⲦ ⲀϤⲔⲰϮ ⲚⲤⲀⲚⲀⲒ ⲞⲨⲞⲚ ⲘⲠⲀⲒⲢⲎϮ ⲚⲎ ⲈⲐⲞⲨⲰϢⲦ ⲘⲘⲞϤ.
24 Đức Chúa Trời là Thần, nên ai thờ lạy Ngài thì phải lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ lạy.
ⲕ̅ⲇ̅ⲞⲨⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲠⲈ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲎ ⲈⲐⲚⲀⲞⲨⲰϢⲦ ⲘⲘⲞϤ ⲤⲈⲘⲠϢⲀ ⲚⲦⲞⲨⲞⲨⲰϢⲦ ⲘⲘⲞϤ ϦⲈⲚⲞⲨⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲚⲈⲘ ⲞⲨⲘⲈⲐⲘⲎⲒ.
25 Người đàn bà thưa: Tôi biết rằng Đấng Mê-si (nghĩa là Đấng Christ) phải đến; khi Ngài đã đến, sẽ rao truyền mọi việc cho chúng ta.
ⲕ̅ⲉ̅ⲠⲈϪⲈ ϮⲤϨⲒⲘⲒ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲦⲈⲚⲈⲘⲒ ϪⲈ ⲘⲈⲤⲒⲀⲤ ⲚⲎⲞⲨ ⲪⲎ ⲈⲦⲞⲨⲘⲞⲨϮ ⲈⲢⲞϤ ϪⲈ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲈϢⲰⲠ ⲀϤϢⲀⲚⲒ ⲚⲐⲞϤ ⲈⲐⲚⲀⲦⲀⲘⲞⲚ ⲈϨⲰⲂ ⲚⲒⲂⲈⲚ.
26 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta, người đang nói với ngươi đây, chính là Đấng đó.
ⲕ̅ⲋ̅ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲀⲤ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲠⲈ ⲪⲎ ⲈⲦⲤⲀϪⲒ ⲚⲈⲘⲈ.
27 Khi đó, môn đồ tới, đều sững sờ về Ngài nói với một người đàn bà; nhưng chẳng ai hỏi rằng: Thầy hỏi người ấy điều chi? hay là: Sao thầy nói với người?
ⲕ̅ⲍ̅ⲞⲨⲞϨ ϦⲈⲚⲪⲀⲒ ⲀⲨⲒ ⲚϪⲈⲚⲈϤⲘⲀⲐⲎ ⲦⲎⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲈⲢϢⲪⲎⲢⲒ ϪⲈ ϤⲤⲀϪⲒ ⲚⲈⲘ ⲞⲨⲤϨⲒⲘⲒ ⲘⲠⲈ ϨⲖⲒ ⲘⲈⲚⲦⲞⲒ ϪⲞⲤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲀⲔⲔⲰϮ ⲚⲤⲀⲞⲨ ⲒⲈ ⲈⲐⲂⲈⲞⲨ ⲔⲤⲀϪⲒ ⲚⲈⲘⲀⲤ.
28 Người đàn bà bèn bỏ cái vò của mình lại và vào thành, nói với người tại đó rằng:
ⲕ̅ⲏ̅ⲀⲤⲬⲰ ⲞⲨⲚ ⲚⲦⲈⲤϨⲨⲆⲢⲒⲀ ⲚϪⲈϮⲤϨⲒⲘⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲤϢⲈ ⲚⲀⲤ ⲈϮⲂⲀⲔⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀⲤ ⲚⲚⲒⲢⲰⲘⲒ.
29 Hãy đến xem một người đã bảo tôi mọi điều tôi đã làm; ấy chẳng phải là Đấng Christ sao?
ⲕ̅ⲑ̅ϪⲈ ⲀⲘⲰⲒⲚⲒ ⲀⲚⲀⲨ ⲈⲠⲀⲒⲢⲰⲘⲒ ⲈⲀϤϪⲈ ϨⲰⲂ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲚⲎⲒ ⲈⲦⲀⲒⲀⲒⲦⲞⲨ ⲘⲎⲦⲒ ⲪⲀⲒ ⲠⲈ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ.
30 Chúng bèn từ trong thành ra và đến cùng Đức Chúa Jêsus.
ⲗ̅ⲚⲀⲨⲚⲎⲞⲨ ⲆⲈ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚϮⲂⲀⲔⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲚⲎⲞⲨ ϨⲀⲢⲞϤ.
31 Song le, môn đồ nài nỉ một bên Ngài mà rằng: Thưa thầy, xin hãy ăn.
ⲗ̅ⲁ̅ⲚⲀⲨϮϨⲞ ⲈⲢⲞϤ ⲠⲈ ⲚϪⲈⲚⲈϤⲘⲀⲐⲎⲦⲎⲤ ⲞⲨⲦⲰⲞⲨ ⲚⲈⲘⲀϤ ⲈⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲢⲀⲂⲂⲒ ⲦⲰⲚⲔ ⲞⲨⲰⲘ.
32 Ngài đáp rằng: Ta có một thứ lương thực để nuôi mình mà các ngươi không biết.
ⲗ̅ⲃ̅ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲞⲨⲞⲚϮ ⲞⲨϦⲢⲈ ⲘⲘⲀⲨ ⲈⲞⲨⲞⲘⲤ ⲐⲎ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲈⲦⲈⲦⲈⲚⲤⲰⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞⲤ ⲀⲚ.
33 Vậy môn đồ nói với nhau rằng: Có ai đã đem chi cho thầy ăn chăng?
ⲗ̅ⲅ̅ⲚⲀⲨϪⲰ ⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲚⲞⲨⲈⲢⲎⲞⲨ ⲚϪⲈⲚⲈϤⲘⲀⲐⲎⲦⲎⲤ ϪⲈ ⲘⲎⲦⲒ ⲀⲚ ⲀⲞⲨⲀⲒ ⲒⲚⲒ ⲚⲀϤ ⲈⲐⲢⲈϤⲞⲨⲰⲘ.
34 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Đồ ăn của ta tức là làm theo ý muốn của Đấng sai ta đến, và làm trọn công việc Ngài.
ⲗ̅ⲇ̅ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲦⲀϦⲢⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲦⲈ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲀⲈⲢ ⲪⲞⲨⲰϢ ⲘⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲦⲀⲞⲨⲞⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲀϪⲰⲔ ⲘⲠⲈϤϨⲰⲂ ⲈⲂⲞⲖ.
35 Các ngươi há chẳng nói rằng còn bốn tháng nữa thì tới mùa gặt sao? Song ta nói với các ngươi: Hãy nhướng mắt lên và xem đồng ruộng, đã vàng sẵn cho mùa gặt.
ⲗ̅ⲉ̅ⲘⲎ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲀⲚ ⲈⲦϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲈⲦⲒ ⲔⲈⲆ ⲚⲀⲂⲞⲦ ϤⲚⲎⲞⲨ ⲚϪⲈⲠⲒⲰⲤϦ ϨⲎⲠⲠⲈ ⲀⲚⲞⲔ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ϤⲀⲒ ⲚⲚⲈⲦⲈⲚⲂⲀⲖ ⲈⲠϢⲰⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲚⲀⲨ ⲈⲚⲒⲬⲰⲢⲀ ϪⲈ ⲀⲨⲞⲨⲂⲀϢ ⲈⲠⲞⲤϦⲞⲨ.
36 Con gặt đã lãnh tiền công mình và thâu chứa hoa lợi cho sự sống đời đời, hầu cho người gieo giống và con gặt được cùng nhau vui vẻ. (aiōnios g166)
ⲗ̅ⲋ̅ϨⲎⲆⲎ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀⲰⲤϦ ϤⲚⲀϬⲒ ⲘⲠⲈϤⲂⲈⲬ ⲈⲞⲨⲞϨ ϤⲚⲀⲐⲰⲞⲨϮ ⲚⲞⲨⲞⲨⲦⲀϨ ⲈⲨⲰⲚϦ ⲚⲈⲚⲈϨ ϨⲒⲚⲀ ⲪⲎ ⲈⲦⲤⲒϮ ⲚⲦⲈϤⲢⲀϢⲒ ⲈⲨⲤⲞⲠ ⲚⲈⲘ ⲪⲎ ⲈⲦⲰⲤϦ. (aiōnios g166)
37 Vì đây người ta có thể nói rằng: Người nầy thì gieo, người kia thì gặt, là rất phải.
ⲗ̅ⲍ̅ϦⲈⲚ ⲪⲀⲒ ⲄⲀⲢ ⲞⲨⲦⲀⲪⲘⲎⲒ ⲠⲈ ⲠⲒⲤⲀϪⲒ ϪⲈ ⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ⲠⲈⲦⲤⲒϮ ⲞⲨⲞϨ ⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ⲠⲈⲦⲰⲤϦ.
38 Ta đã sai các ngươi gặt nơi mình không làm; kẻ khác đã làm, còn các ngươi thì đã vào tiếp lấy công lao của họ.
ⲗ̅ⲏ̅ⲀⲚⲞⲔ ⲀⲒⲞⲨⲈⲢⲠ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲈⲰⲤϦ ⲘⲪⲎ ⲈⲦⲈ ⲘⲠⲈⲦⲈⲚϦⲒⲤⲒ ⲈⲢⲞϤ ϨⲀⲚⲔⲈⲬⲰⲞⲨⲚⲒ ⲠⲈⲦⲀⲨϦⲒⲤⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲀⲢⲈⲦⲈⲚϢⲈ ⲚⲰⲦⲈⲚ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲠⲞⲨϦⲒⲤⲒ.
39 Có nhiều người Sa-ma-ri ở thành đó tin Ngài, vì cớ lời đàn bà đã làm chứng về Ngài mà rằng: Ngài đã bảo tôi mọi điều tôi đã làm.
ⲗ̅ⲑ̅ⲈⲂⲞⲖ ⲆⲈ ϦⲈⲚϮⲂⲀⲔⲒ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ Ⲁ- ⲞⲨⲘⲎϢ ⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞϤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲒⲤⲀⲘⲀⲢⲒⲦⲎ ⲤⲈⲐⲂⲈ ⲠⲤⲀϪⲒ ⲚϮⲤϨⲒⲘⲒ ⲈⲤⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ϪⲈ ⲀϤϪⲈ ϨⲰⲂ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲚⲎ ⲈⲦⲀⲒⲀⲒⲦⲞⲨ.
40 Vậy, các người Sa-ma-ri đã đến cùng Ngài, xin Ngài vào trọ nơi mình; Ngài bèn ở lại đó hai ngày.
ⲙ̅ϨⲞⲦⲈ ⲞⲨⲚ ⲈⲦⲀⲨⲒ ϨⲀⲢⲞϤ ⲚϪⲈⲚⲒⲤⲀⲘⲀⲢⲒⲦⲎ ⲤⲀⲨϮϨⲞ ⲈⲢⲞϤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈϤⲞϨⲒ ϦⲀⲦⲞⲦⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲞϨⲒ ⲘⲘⲀⲨ ⲚⲈϨⲞⲞⲨ Ⲃ-.
41 Khi đã nghe lời Ngài rồi, người tin Ngài càng đông hơn nữa.
ⲙ̅ⲁ̅ⲞⲨⲞϨ ϨⲀⲚⲔⲈⲘⲎϢ ⲚϨⲞⲨⲞ ⲀⲨⲚⲀϨϮ ⲈⲐⲂⲈ ⲠⲈϤⲤⲀϪⲒ.
42 Họ nói với người đàn bà rằng: Aáy không còn phải vì điều ngươi đã nói với chúng ta mà chúng ta tin đâu; vì chính chúng ta đã nghe Ngài, và biết rằng chính Ngài thật là Cứu Chúa của thế gian.
ⲙ̅ⲃ̅ⲚⲀⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲠⲈ ⲚϮⲤϨⲒⲘⲒ ϪⲈ ⲈⲐⲂⲈ ⲦⲈⲚϪⲒⲚⲤⲀϪⲒ ⲀⲚ ϪⲈ ⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ ⲀⲚⲞⲚ ⲄⲀⲢ ϨⲰⲚ ⲀⲚⲤⲰⲦⲈⲘ ⲞⲨⲞϨ ⲦⲈⲚⲈⲘⲒ ⲦⲀⲪⲘⲎⲒ ϪⲈ ⲪⲀⲒ ⲠⲈ ⲠⲒⲤⲰⲦⲎⲢ ⲚⲦⲈⲠⲒⲔⲞⲤⲘⲞⲤ.
43 Khỏi hai ngày ấy, Đức Chúa Jêsus từ đó đi qua xứ Ga-li-lê
ⲙ̅ⲅ̅ⲘⲈⲚⲈⲚⲤⲀ ⲠⲒⲈϨⲞⲞⲨ ⲆⲈ ⲂⲀϤⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲘⲘⲀⲨ ⲈϮⲄⲀⲖⲒⲖⲈⲀ.
44 (vì chính Ngài đã phán rằng một người tiên tri chẳng bao giờ được tôn kính trong quê hương mình).
ⲙ̅ⲇ̅ⲚⲐⲞϤ ⲄⲀⲢ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲀϤⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ϪⲈ ⲘⲘⲞⲚ ⲞⲨⲠⲢⲞⲪⲎⲦⲎⲤ ⲈϤⲦⲀⲒⲎⲞⲨⲦ ϦⲈⲚⲐⲎ ⲈⲦⲈⲐⲰϤ ⲘⲂⲀⲔⲒ.
45 Khi đã đến xứ Ga-li-lê, Ngài được dân xứ ấy tiếp rước tử tế, bởi dân đó đã thấy mọi điều Ngài làm tại thành Giê-ru-sa-lem trong ngày lễ; vì họ cũng có đi dự lễ.
ⲙ̅ⲉ̅ϨⲞⲦⲈ ⲞⲨⲚ ⲈⲦⲀϤⲒ ⲈϮⲄⲀⲖⲒⲖⲈⲀ ⲀⲨϢⲞⲠϤ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲚϪⲈⲚⲒⲄⲀⲖⲒⲖⲈⲞⲤ ⲈⲦⲀⲨⲚⲀⲨ ⲈϨⲰⲂ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦⲀϤⲀⲒⲦⲞⲨ ϦⲈⲚⲒⲈⲢⲞⲤⲀⲖⲎⲘ ϦⲈⲚⲠϢⲀⲒ ⲚⲈⲀⲨⲒ ⲄⲀⲢ ϨⲰⲞⲨ ⲈⲠϢⲀⲒ.
46 Vậy, Ngài lại đến thành Ca-na, trong xứ Ga-li-lê, là nơi Ngài đã hóa nước thành rượu. Nguyên ở tại thành Ca-bê-na-um, có một quan thị vệ kia, con trai người mắc bịnh.
ⲙ̅ⲋ̅ⲀϤⲒ ⲞⲚ ⲈⲦⲔⲀⲚⲀ ⲚⲦⲈϮⲄⲀⲖⲒⲖⲈⲀ ⲠⲒⲘⲀ ⲈⲦⲀϤⲐⲢⲈ ⲠⲒⲘⲰⲞⲨ ⲈⲢⲎⲢⲠ ⲘⲘⲞϤ ⲚⲈⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲂⲀⲤⲒⲖⲒⲔⲞⲤ ⲠⲈ ⲈⲞⲨⲞⲚ ⲚⲦⲀϤ ⲚⲞⲨϢⲎ ⲢⲒ ⲘⲘⲀⲨ ⲈϤϢⲰⲚⲒ ϦⲈⲚⲔⲀⲪⲀⲢⲚⲀⲞⲨⲘ.
47 Quan đó nghe Đức Chúa Jêsus đã từ xứ Giu-đê đến xứ Ga-li-lê, bèn tìm đến và xin Ngài xuống đặng chữa cho con mình gần chết.
ⲙ̅ⲍ̅ⲪⲀⲒ ⲀϤⲤⲰⲦⲈⲘ ϪⲈ ⲀϤⲒ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚϮⲒⲞⲨⲆⲈⲀ ⲈϮⲄⲀⲖⲒⲖⲈⲀ ⲀϤϢⲈ ⲚⲀϤ ϨⲀⲢⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀϤϮϨⲞ ⲈⲢⲞϤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈϤⲒ ⲈϦⲢⲎⲒ ⲚⲦⲈϤⲦⲞⲨϪⲈ ⲠⲈϤϢⲎⲢⲒ ⲚⲀϤⲚⲀⲘⲞⲨ ⲄⲀⲢ ⲠⲈ.
48 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Nếu các ngươi không thấy phép lạ và điềm lạ, thì các ngươi chẳng tin!
ⲙ̅ⲏ̅ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲞⲨⲚ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲀⲢⲈⲦⲈⲚϢⲦⲈⲘⲚⲀⲨ ⲈϨⲀⲚⲘⲎⲒⲚⲒ ⲚⲈⲘ ϨⲀⲚϢⲪⲎⲢⲒ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ ⲀⲚ.
49 Quan thị vệ trả lời rằng: Lạy Chúa, xin Chúa xuống trước khi con tôi chưa chết!
ⲙ̅ⲑ̅ⲠⲈϪⲈ ⲠⲒⲂⲀⲤⲒⲖⲒⲔⲞⲤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲠⲀϬⲞⲒⲤ ⲀⲘⲞⲨ ⲈϦⲢⲎⲒ ⲘⲠⲀⲦⲈϤⲘⲞⲨ ⲚϪⲈⲠⲀⲀⲖⲞⲨ.
50 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đi, con của ngươi sống. Người đó tin lời Đức Chúa Jêsus đã phán cho mình, bèn đi.
ⲛ̅ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲘⲀϢⲈ ⲚⲀⲔ ϤⲞⲚϦ ⲚϪⲈⲠⲈⲔϢⲎⲢⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲚⲀϨϮ ⲚϪⲈⲠⲒⲢⲰⲘⲒ ⲈⲠⲒⲤⲀϪⲒ ⲈⲦⲀ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ϪⲞϤ ⲚⲀϤ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲘⲞϢⲒ.
51 Người đang đi dọc đường, các đầy tớ người đến đón mà rằng: Con trai chủ sống.
ⲛ̅ⲁ̅ϨⲎⲆⲎ ⲈϤⲚⲎⲞⲨ ⲈϦⲢⲎⲒ ⲒⲤ ⲚⲈϤⲈⲂⲒⲀⲒⲔ ⲀⲨⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲈϨⲢⲀϤ ⲈⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ϤⲞⲚϦ ⲚϪⲈⲠⲈⲔϢⲎⲢⲒ.
52 Người bèn hỏi họ con trai mình đã thấy khá nhằm giờ nào. Họ trả lời rằng: Bữa qua, hồi giờ thứ bảy, cơn rét lui khỏi.
ⲛ̅ⲃ̅ⲚⲀϤϢⲒⲚⲒ ⲆⲈ ⲚⲦⲞⲦⲞⲨ ⲚⲤⲀϮⲞⲨⲚⲞⲨ ⲐⲎ ⲈⲦⲀϤⲀⲤⲒⲀⲒ ⲚϦⲎⲦⲤ ⲠⲈϪⲰⲞⲨ ⲚⲀϤ ϪⲈ ϦⲈⲚⲀϪⲠ ⲌⲚⲤⲀϤ ⲀϤⲬⲀϤ ⲚϪⲈⲠⲒϦⲘⲞⲘ.
53 Người cha nhận biết rằng ấy là chính giờ đó Đức Chúa Jêsus đã phán cùng mình rằng: Con của ngươi sống; thì người với cả nhà đều tin.
ⲛ̅ⲅ̅ⲀϤⲈⲘⲒ ⲞⲨⲚ ⲚϪⲈⲠⲈϤⲒⲰⲦ ϪⲈ ⲚⲈϮⲞⲨⲚⲞⲨ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ ⲦⲈ ⲈⲦⲀ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ϪⲞⲤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ϤⲞⲚϦ ⲚϪⲈⲠⲈⲔϢⲎⲢⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲚⲀϨϮ ⲚⲈⲘ ⲠⲈϤⲎⲒ ⲦⲎⲢϤ.
54 Aáy là phép lạ thứ hai mà Đức Chúa Jêsus đã làm, khi Ngài từ xứ Giu-đê trở về xứ Ga-li-lê.
ⲛ̅ⲇ̅ⲪⲀⲒ ⲠⲈ ⲠⲒⲘⲎⲒⲚⲒ ⲘⲘⲀϨ ⲂⲈⲦⲀϤⲀⲒⲦⲞⲨ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲈⲦⲀϤⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚϮⲒⲞⲨⲆⲈⲀ ⲈϮⲄⲀⲖⲒⲖⲈⲀ.

< Giăng 4 >