< Gióp 16 >

1 Gióp đáp rằng:
Job replied [to Eliphaz and the others: ]
2 Ta thường nghe nhiều lời giảng luận như vậy; Các ngươi hết thảy đều là kẻ an ủi bực bội.
“I have heard things like that before; all of you, [instead of helping me, ] are only causing me to feel more miserable.
3 Các lời hư không nầy há chẳng hề hết sao? Điều thúc giục ngươi đáp lời là gì?
Will your speeches, which are only hot air, never end [RHQ]? Eliphaz, what bothers/irritates you so much that you continue replying to me?
4 Ta cũng dễ nói được như các ngươi nói; Nếu linh hồn các ngươi thế cho linh hồn ta, Tất ta cũng sẽ kể thêm lời trách các ngươi, Và lắc đầu về các ngươi.
If it were you [three and not I] who were suffering, I could say the things that you are saying; I could make great speeches [to criticize/condemn you], and I could shake my head at you [to ridicule you].
5 Nhưng ta sẽ lấy miệng ta giục lòng các ngươi mạnh mẽ, Lời an ủi của môi ta sẽ giảm bớt nơi đau đớn các ngươi.
But, [unlike all of you, ] with what I said [MTY] I would encourage you and try to cause your pain to be less.
6 Dầu ta nói, đau đớn ta không được bớt; Tuy ta nín lặng, nó lìa khỏi ta đâu?
“But now, if I talk, my pain does not decrease, and if I am silent, my pain still certainly does not [RHQ] go away.
7 Nhưng bây giờ, Đức Chúa Trời khiến ta mệt mỏi. Chúa đã tàn hại hết nhà của tôi.
God has now taken away all my strength, and he has destroyed my family.
8 Chúa đã làm tôi đầy nhăn nhíu, ấy làm chứng đối nghịch cùng tôi; Sự ốm yếu tôi dấy nghịch cùng tôi, cáo kiện tôi tại ngay mặt tôi.
He has shriveled me up, and people think that shows that I [am a sinner]. And people see that I am only skin and bones, and they think that proves that I [am guilty].
9 Trong cơn thạnh nộ người xé tôi và bắt bớ tôi; Người nghiến răng nghịch tôi, Kẻ cừu địch tôi trừng ngó tôi.
Because God is very angry with me and hates me, [it is as though he is a wild animal that] [MET] has gnashed his teeth at me because he is my enemy.
10 Chúng há miệng nghịch tôi, Vả má tôi cách khinh thị; Chúng hiệp nhau hãm đánh tôi.
People gape/stare at me with their mouths open [to sneer at me]; they have struck me on the face/cheek to ridicule me, and they crowd around me to threaten me.
11 Đức Chúa Trời đã phó tôi cho kẻ vô đạo, Trao tôi vào tay kẻ gian ác.
[It is as though] God has handed me over to ungodly people and turned me over to the wicked [DOU].
12 Tôi xưa bình tịnh, Ngài bèn tàn hại tôi; Ngài có nắm cổ tôi, và bẻ nát tôi, Cũng đặt tôi làm tấm bia cho Ngài.
Previously, I was living peacefully, but he crushed me; [it is as though] he grabbed my neck and smashed me to pieces. [It is as though] [MET] he set me up like a target;
13 Các mũi tên Ngài vây phủ tôi, Ngài bắn lưng hông tôi, không thương tiếc, Đổ mặt tôi xuống đất.
people are surrounding me [and shooting arrows at me]. His arrows pierce my kidneys and cause the bile [from my liver] to spill onto the ground, and God does not pity me at all.
14 Ngài làm cho tôi bị thương tích này trên thương tích kia, Xông vào tôi như một kẻ mạnh bạo.
[It is as though] [MET] I am a wall that he is breaking through; he rushes at me like [SIM] a soldier [attacking his enemies].
15 Tôi đã may cái bao trên da tôi, Tôi hạ mặt tôi xuống bụi đất.
[“Because I am mourning, ] I wear pieces of rough cloth that I have sewed together, and I sit [here] in the dirt, very depressed/discouraged.
16 Mặt tôi sưng đỏ lên vì cớ khóc, Bóng sự chết ở nơi mí mắt tôi;
My face is red because I have cried very much, and there are dark circles around my eyes.
17 Mặc dầu tại trong tay tôi không có sự hung dữ, Và lời cầu nguyện tôi vốn tinh sạch.
[All this has happened to me] even though I have not acted violently [toward anyone], and I [always] pray sincerely/honestly [to God].
18 Oâi đất, chớ lấp huyết ta! Ước gì tiếng than kêu tôi không có chỗ ngưng lại!
[When I die, ] I want the ground [APO] to [act as though I had been murdered and] cry out against those who killed me, and I do not want anyone to stop me while I am demanding [that God act justly toward] me.
19 Chính giờ này, Đấng chứng tôi ở trên trời, Và Đấng bảo lãnh cho tôi ở tại nơi cao.
But even now, [I know that] there is someone in heaven who will testify for me, and he will say that what I have done is right.
20 Các bạn hữu tôi nhạo báng tôi. Còn tôi hướng về Đức Chúa Trời mà khóc,
My [three] friends scorn/ridicule me, but my eyes are full of tears [while I cry out] to God.
21 Để Ngài phân xử giữa loài người và Đức Chúa Trời, Giữa con cái loài người và đồng loại nó!
I pray that [the] one [who knows what I have done] would come to plead with God for me like people plead for their friends.
22 Vì ít số năm còn phải đến, Rồi tôi sẽ đi con đường mà tôi chẳng hề trở lại.
[I say this because] within a few years [I will die]; I will walk along the [to the grave] from which I will never return.”

< Gióp 16 >