< Ða-ni-ên 2 >
1 Trong năm thứ hai đời vua Nê-bu-cát-nết-sa, vua thấy chiêm bao, thì trong lòng bối rối và mất giấc ngủ.
Amola ode aduna amoga Nebiuga: denese da hina bagade galu, e da simasia ba: i galu. Amo simasi amo ganodini e da da: i dioi galu. Amo da: i dioiba: le e da gola noga: le hame golai.
2 Vậy vua truyền đòi các đồng bóng, thuật sĩ, thầy bói, và người Canh-đê để cắt nghĩa chiêm bao cho vua. Họ bèn đến chầu trước mặt vua.
Amaiba: le, e da bagade dawa: su dunu, nabi dunu, ba: la: lusu dunu amola wamuni dawa: su dunu amo simasia e ba: i, ea bai ema olelema: ne, ema misa: ne sia: i. Ilia da misini, amo hina bagade amo ea odagidili lelu.
3 Vua nói cùng họ rằng: Ta đã thấy một chiêm bao; và lòng ta bối rối, muốn biết chiêm bao đó.
Amanoba, e amane sia: i, “Na simasi goega nina da da: i dioi bagade nabi. Amaiba: le, amo simasi ea bai, na dawa: mu hanai gala.”
4 Những người Canh-đê nói cùng vua bằng tiếng A-ram rằng: Tâu vua, chúc vua sống đời đời! Xin thuật chiêm bao cho những kẻ tôi tớ vua, và chúng tôi sẽ giải nghĩa.
Ilia da hina bagadema amane sia: i, “Hina bagade! Di da eso huluane noga: le esalalalumu da defea. Dia simasi hou ninima adodole ima. Amalalu, amo ea bai ninia da dima olelemu,” amo simasi dawa: su dunu ilia amane sia: i.
5 Vua trả lời cho những người Canh-đê rằng: Sự ấy đã ra khỏi ta. Nếu các ngươi không nói cho ta biết chiêm bao đó thể nào và lời giải nó làm sao, thì các ngươi sẽ bị phân thây, nhà các ngươi sẽ trở nên đống phân.
Amo sia: nababeba: le, hina bagade da ilima amane sia: i, “Na asigi dawa: su, na da hame afadenemu. Dilia na simasi ea hou amola bai gilisili nama adoma. Na dafawane dilima sia: sa, be dilia nama hame adosea, na da dadi gagui dunu ilima amane adomu. Dilia bogoma: ne, na da dilia emo amola lobo dagama: ne sia: mu. Amalu dilia diasu amolawane wadela: ma: ne sia: mu. Amalalu, amo diasu da doudafa agoai ba: mu.
6 Nhưng nếu các ngươi tỏ chiêm bao và lời giải nó cho ta, thì các ngươi sẽ được lễ vật, phần thưởng, và vinh hiển lớn từ nơi ta. Các ngươi hãy tỏ cho ta chiêm bao đó và lời giải nó thế nào.
Be dilia da na simasi ganodini sodoi liligi amo huluane amola simasi ea bai amola huluane noga: le olelesea, defea, na da liligi bagade dilima imunu amola dunu ilia dilima nodoma: ne sia: mu. Defea! Amaiba: le, simasi ea hou amola ea bai hedolowane olelema.
7 Họ lại tâu lần thứ hai rằng: Xin vua kể chiêm bao cho những kẻ tôi tớ vua, và chúng tôi sẽ cắt nghĩa.
Amanoba, ilia dabe hina bagadema adole i, “Hina bagade! Di da dia simasi, amo ninima hidadea adodole ima. Amo nabalu bai ninia olelemu.”
8 Vua rằng: Ta biết chắc các ngươi tìm cách để hoãn thì giờ, vì các ngươi thấy sự ấy đã ra khỏi ta.
9 Nhưng, nếu các ngươi không tỏ cho ta biết chiêm bao, thì cũng chỉ có một luật cho các ngươi; vì các ngươi đã điều đình với nhau đem những lời giả dối bậy bạ nói cùng ta, cho đến ngày giờ sẽ thay đổi. Vậy, hãy nói chiêm bao cho ta, và ta sẽ biết rằng các ngươi có thể giải nghĩa được.
Amalalu, hina bagade da bu adole i, “Na dawa: dilia adodigisu hou na dawa: ! Dilia da simasi ea hou amola ea bai gilisili nama hame olelelalu, na da dili huluanema se defele imunu. Amo dawa: beba: le, dilia da gilisili sia: da: dawa: lalu, na asigi dawa: su afadenemusa: nama ogogosa. Hedolo! Simasi ea hou nama adoma. Amasea, dilia da simasi ea bai amola olelemusa: dawa: , amo na da dawa: mu galebe!” Nebiuga: denese da amane sia: i.
10 Những người Canh-đê tâu lại cùng vua rằng: Chẳng có người nào trên đất nầy có thể tỏ ra việc của vua; vì chẳng có vua nào, chúa nào, người cai trị nào đem việc như thế hỏi đồng bóng, thuật sĩ, hay người Canh-đê nào.
Hina bagade ea sia: i amo ilia nababeba: le, ilia bu dabe amane sia: i, “Dia dawa: mu hanai liligi olelemu da hamedei. Dunu afae osobo bagadega da amo olelemu hamedei galebe. Musa: amola wali, hina bagade eno da ea ba: la: lusu dunu, ea nabi dunu amola ea wamuni dawa: su dunu ilima agoaiwane adole ba: su hamedafa adole ba: i.
11 Vì sự vua đòi là hiếm có, và không ai có thể tỏ cho vua được, chỉ có các vì thần không ở với loài xác thịt.
Hina bagade! Dia adoi amo da gasa bagadedafa ba: sa. Osobo bagade dunu da bu adole imunu da hamedei. ‘gode’ ilia fawane da amo adole imunusa: defele gala, be ‘gode’ ilia da osobo bagade dunu gilisisu ganodini hame esala.”
12 Vậy nên vua phát tức mình và giận dữ lắm, bèn truyền mạng lịnh giết chết hết những bác sĩ của Ba-by-lôn.
Hina bagade da amo sia: nababeba: le ougi bagadedafa ba: i. Amaiba: le, e da dadi gagui dunu ilia da bagade dawa: su dunu huluane Ba: bilone sogega esalebe, amo medole legema: ne sia: i dagoi.
13 Vậy mạng lịnh đó đã truyền ra; người ta hầu đem giết hết thảy những bác sĩ, lại tìm Đa-ni-ên cùng đồng bạn người để giết.
Amaiba: le, ea sia: ga ilia da bagade dawa: su dunu huluane medole legemusa: momagei. Amola ilia da Da: niele amola ea samalali medole legema: ne sia: i dagoi.
14 Bấy giờ Đa-ni-ên lấy sự khôn ngoan trí thức mà nói với A-ri-ốc, quan thị vệ của vua, đã đi ra đặng giết những bác sĩ của Ba-by-lôn.
Amalalu, Da: niele da A: lioge (e da hina bagade ea dadi gagui dunu bisilua galu. Hina bagade da e da bagade dawa: su dunu amo medole legemusa: sia: i) ema asili, ema gebewane sia: sa: i.
15 Người cất tiếng nói cùng A-ri-ốc, quan thị vệ của vua, rằng: Sao lại có mạng lịnh nghiêm cấp dường ấy ra từ vua? A-ri-ốc bèn kể chuyện cho Đa-ni-ên rõ.
Da: niele da A: lioge ema amane adole ba: i, “Abuliga hina bagade da bagade dawa: su Ba: bilone sogega esasulubi, amo medole legema: ne sia: bela: ?” Amalalu, A:lioge da Da: nielema bai olelei.
16 Tức thì Đa-ni-ên vào, xin vua cho mình một hạn nữa, hầu có thể giải nghĩa điềm chiêm bao đó cho vua.
Amola Da: niele da hedolodafa asili, hina bagadema e da bagade dawa: su dunu amo hedolo mae medole legema: ne sia: si. Bai e da hina bagadema ea simasi bai olelemusa: dawa: i. Amo sia: nababeba: le hina bagade da defea sia: i dagoi.
17 Đoạn, Đa-ni-ên trở về nhà, và tỏ sự ấy cho các bạn mình là Ha-na-nia, Mi-sa-ên và A-xa-ria.
Amalalu, Da: niele e da hi diasuga bu ogobele asi. Amalu ea sama dunu udiana amo Ha: nanaia, Misa: iele amola A: salaia, ilima amo liligi huluane olelei.
18 Người xin họ cầu Đức Chúa Trời ở trên trời dủ lòng thương xót họ về sự kín nhiệm nầy, hầu cho Đa-ni-ên và đồng bạn mình khỏi phải chết với những bác sĩ khác của Ba-by-lôn.
E da ilima amane sia: i, “Ninia da Gode Hebene ganodini esala Ema sia: ne gadomu da defea. E da ninima asigili fidima: ne sia: ne gadomu da defea. Amola dadi gagui ilia da nini amola eno bagade dawa: su dunu gilisili medole legesa: besa: le, Hina Gode da ninima Nebiuga: denese ea simasi bai, amo ninima olelema: ne ninia da Ema adole ba: mu!” Da: niele da amane sia: i.
19 Vậy sự kín nhiệm được tỏ ra cho Đa-ni-ên trong sự hiện thấy ban đêm; Đa-ni-ên bèn ngợi khen Chúa trên trời.
Amalalu, amo gasi ganodini, amo simasi bai dawa: mu gogolei galu, Gode Hifawane amo simasi bai Da: nielema olelei dagoi. Amo hou ba: beba: le, Da: niele da Hebene Godema bagadewane nodoi.
20 Đoạn Đa-ni-ên cất tiếng nói rằng: Ngợi khen danh Đức Chúa Trời đời đời vô cùng! vì sự khôn ngoan và quyền năng đều thuộc về Ngài.
Amola Da: niele e da amane nodoi, “Gode da gasa bagade amola bagadedafa dawa: su. Eso huluane mae fisili Ema nodonanumu da defea.
21 Chính Ngài thay đổi thì giờ và mùa, bỏ và lập các vua; ban sự khôn ngoan cho kẻ khôn ngoan, và sự thông biết cho kẻ tỏ sáng.
E da eso huluane eso amola gibu ouligilala. Ea sia: beba: le, hina bagade da hina hamoma: ne heda: sa amola Ea sia: beba: le ilia da bu dafasa. E fawane da osobo bagade dunu ilima bagade dawa: su iaha.
22 Chính Ngài tỏ ra những sự sâu xa kín nhiệm; Ngài biết những sự ở trong tối tăm và sự sáng ở với Ngài.
Liligi huluane wamolegei amo Ea da dawa: le olelesa. Liligi gasi ganodini wamo dialebe amo huludafa E ba: lala. Hisu da hadigidafa amoga sisiga: i dagoi ba: sa.
23 Hỡi Đức Chúa Trời của tổ phụ tôi! Tôi cảm ơn và ngợi khen Ngài, vì Ngài đã ban cho tôi sự khôn ngoan và quyền phép, và bây giờ Ngài đã khiến tôi biết điều chúng tôi cầu hỏi Ngài, mà tỏ cho chúng tôi biết việc của vua.
Di da na aowalalia Godedafa. Amaiba: le na da Dima nodosa, amola Dia Dio gaguia gadosa. Bai Di da nama gasa amola bagade dawa: su iaha. Amola Di da na sia: ne gadoi amo nabi dagoi. Di da hina bagade ea simasi bai nama noga: le olelebeba: le, ninia da hina bagadema adole imunusa: dawa: ,” Da: niele da amane nodone sia: ne gadoi.
24 Vậy nên Đa-ni-ên đến nhà A-ri-ốc, là người vua đã truyền cho diệt những bác sĩ của Ba-by-lôn; và nói cùng người như vầy: Đừng diệt những bác sĩ của Ba-by-lôn; nhưng hãy đưa tôi vào trước mặt vua, thì tôi sẽ giải nghĩa điềm chiêm bao cho vua.
Amaiba: le, Da: niele da A: lioge (ema hina bagade da bagade dawa: su dunu medole lelegema: ne sia: i) ema amane sia: i, “Amo dunu mae medole legema. Dia na hina bagade ema oule masa. Amalalu, na da ea simasia ba: i amo hima bai olelemu.”
25 Bấy giờ A-ri-ốc vội vàng dẫn Đa-ni-ên đến trước mặt vua, và tâu cùng vua như vầy: Tôi đã tìm thấy một người trong những con cái Giu-đa bị bắt làm phu tù, người ấy sẽ cho vua biết sự giải nghĩa đó.
Amanoba, A:lioge da hedolodafa Da: niele amo hina bagadema oule asi. A: lioge da hina bagadema amane sia: i, “Na da Yuda mugululi asi dunu afae dima oule misi. Amo dunu da dia simasi bai amo olelemusa: dawa: !”
26 Vua cất tiếng nói cùng Đa-ni-ên, mà người ta vẫn gọi là Bên-sơ-xát-sa, rằng: Quả thật rằng ngươi có thể tỏ cho ta biết điềm chiêm bao ta đã thấy, và lời giải nó chăng?
Hina bagade da Da: niele (ea dio eno da Beledesia: sa) ema amane adole ba: i, “Beledesia: sa! Di da na simasia ba: i ea hou amola ea bai amo nama olelemusa: dawa: bela: ?”
27 Đa-ni-ên ở trước mặt vua trả lời rằng: Sự kín nhiệm mà vua đã đòi, thì những bác sĩ, thuật sĩ, đồng bóng, thầy bói đều không có thể tỏ cho vua được.
Da: niele da ema bu amane adole i, “Hina bagade! Dia simasia ba: i amo bai dima olelemusa: , ba: la: lusu o nabi dunu o wamuni dawa: su dunu da hamedafa esala.
28 Nhưng có một Đức Chúa Trời ở trên trời tỏ ra những điều kín nhiệm; và đã cho vua Nê-bu-cát-nết-sa biết điều sẽ tới trong những ngày sau rốt. Vậy, chiêm bao của vua và các sự hiện thấy của đầu vua đã thấy trên giường mình là như vầy:
Be Godedafa da Hebene ganodini esala. Hifawane da wamolegei liligi huluane ba: musa: dawa: Gode da amo simasi ganodini hou fa: no misunu, amo liligi dima olelei dagoi. Wali na da amo simasi di da golaia ba: i, amo ea bai dima olelemu!”
29 Hỡi vua, khi vua nằm trên giường, có những tư tưởng về sự xảy đến sau nầy, thì Đấng hay tỏ sự kín nhiệm đã cho vua biết sự sẽ xảy đến.
“Hina bagade! Di da golaia ba: i amo da Gode da fa: no misunu hou amo dima olelei. Amola Gode da wamolegei liligi huluane dawa: beba: le, E da fa: no misunu hou olelei dagoi.
30 Về phần tôi, sự kín nhiệm đó đã tỏ ra cho tôi, không phải vì tôi có sự khôn ngoan gì hơn người nào sống; nhưng để được giải nghĩa cho vua hiểu, và cho vua biết những ý tưởng trong lòng mình.
Gode da amo wamolegei liligi, nama olelei dagoi. Bai na da baligili bagade dawa: su dunu amo hame. Be bai Gode da di amo simasi ea bai amola dia asigi dawa: su ea bai noga: le dawa: mu, Gode da hanai galebe.
31 Hỡi vua, vua nhìn xem, và nầy, có một pho tượng lớn. Pho tượng đó to lớn và rực rỡ lạ thường; đứng trước mặt vua, và hình dạng dữ tợn.
Hina bagade! Dia simasi amo ganodini di da dia midadi dununa hamoi bagadedafa babagala: lebe ba: i. Di da amo liligi ba: beba: le, bagade beda: i.
32 Đầu pho tượng nầy bằng vàng ròng; ngực và cánh tay bằng bạc; bụng và vế bằng đồng;
Amo dununa hamoi bagadedafa ea busa: gi da gouliga hamoi. Ea bidegi amola ea lobo da silifa amoga hamoi. Amola ea bulu ga: su amola masele da balase amoga hamoi.
33 ống chân bằng sắt; và bàn chân thì một phần bằng sắt một phần bằng đất sét.
Ea emo aduna amo da gasa bagade ouli amoga hamoi. Amola emo osa: su da ouli amola laga osobo amo gilisili amoga hamoi.
34 Vua nhìn pho tượng cho đến khi có một hòn đá chẳng phải bởi tay đục ra, đến đập vào bàn chân bằng sắt và đất sét của tượng, và làm cho tan nát.
Di amo dununa hamoi bagadedafa sosodolaloba, igi bagadedafa afae goumi da: iya ganodini agele dalebe ba: i. Amola amo igi da bebesola misini, amo dununa hamoi amo ea emo osa: su, (ouli amola laga osobo gilisili amoga hamoi), amo fai. Fabeba: le, ea emo da gagoudane fofonoboi.
35 Bấy giờ sắt, đất sét, đồng, bạc, và vàng đều cùng nhau tan nát cả; trở nên như rơm rác bay trên sân đạp lúa mùa hạ, phải gió đùa đi, chẳng tìm nơi nào cho chúng nó; nhưng hòn đã đập vào pho tượng thì hóa ra một hòn núi lớn và đầy khắp đất.
Amalalu, hedolodafa, dununa hamoi liligi amo ouli, laga osobo, balase, silifa amola gouli amoga hamoi, amo liligi huluane goudane gulu agoai ba: i. Amola fo misini, amo gulu liligi amo huluane mini asili hamedafa ba: i. Be igi bagade amo da dununa hamoi liligi fai, amo da bagade alelalu, goumi bagade agoane ba: i. Amola amo goumi da osobo bagade huluane dedeboi dagoi.”
36 Đó là điềm chiêm bao. Bây giờ chúng tôi sẽ giải nghĩa ra trước mặt vua.
Da: niele da hina bagadema amane sia: i, “Goe da dia simasi hou. Defea na da amo bai dima olelemu!”
37 Hỡi vua, vua là vua các vua, vì Chúa trên trời đã ban nước, quyền, sức mạnh, và sự vinh hiển cho vua.
“Hina bagade! Di da bisilua, hina bagade oda huluane baligi dagoi. Gode da Hebene diasuga esala, amola Hi fawane da di hina bagade hamoi. Hi hamobeba: le, di da gasa bagade lela amola dunu huluane ilia dia dio gaguia gadosa.
38 Ngài đã trao trong tay vua những con cái loài người, những thú đồng và chim trời, dầu chúng nó ở nơi nào, Ngài cũng đã làm cho vua được cai trị hết thảy; vậy vua là cái đầu bằng vàng.
E da di, fifi asi gala dunu amola uda huluane amola ohe fi amola sio fi ilima hina bagade hamoi dagoi. Dia simasia ba: i amo ganodini dununa hamoi liligi amo ea busa: gi ba: i, amo da di fawane.
39 Nhưng sau vua, sẽ dấy lên một nước khác, kém nước của vua; rồi một nước thứ ba, tức là đồng, sẽ cai quản khắp đất.
Be dia ouligisu hou da dagolalu, hina bagade eno da dia sogebi lamu. Ea fi da gasa bagade ba: mu be amo dunu ilia da dia gasa agoai hame ganumu. Amola bu fa: no da hina bagade eno da misini, ea da osobo bagade huluane ouligimu. Goe hina bagade da balase agoane, gasa bagade ba: mu.
40 Lại có một nước thứ tư mạnh như sắt; vì sắt hay đập vỡ và bắt phục mọi vật, thì nước ấy cũng sẽ đập vỡ và nghiền nát như là sắt vậy.
Fa: no da hina bagade biyadu misunu. Ea fi da gasa bagadeba: le, ilia da ouli agoai, liligi huluane fananu amo liligi da gagoudana ahoa. Amomane, ouli da liligi huluane gagoudasa, amo defele amo fi da musa: fi huluane goudane wadela: lesimu.
41 Còn như vua đã thấy bàn chân và ngón chân nửa bằng đất sét nửa bằng sắt, ấy là một nước sẽ phải phân chia ra; nhưng trong nước đó sẽ có sức mạnh của sắt, theo như vua đã thấy sắt lộn với đất sét.
Amola dia simasia ba: i ea bai eno da agoane. Dununa hamoi ea emo osa: su amola emo sasafo da laga osobo amola ouli amoga gilisili hamoi. Amo bai da agoane. Fi misunu da afafae fi agoane ba: mu. Ouli da laga osobo amoma gilisibiba: le, ilia da fonobahadi ouli ea gasa defele ba: mu.
42 Những ngón chân nửa sắt nửa đất sét, nước đó cũng nửa mạnh nửa giòn.
Be emo sasafo da ouli amola laga osobo amoga gilisili hamoi, amo ea dawa: loma: ne da amo fi la: idi afae da gasa bagade ba: mu be la: idi eno da gasa hame ba: mu.
43 Vua đã thấy sắt lộn với đất sét, ấy là chúng nó lộn nhau bởi giống loài người; song không dính cùng nhau, cũng như sắt không ăn với đất sét.
Amola ouli amola laga osobo da gilisi, amo di da ba: i dagoi. Amo bai da agoane. Amo fi dunu ilia hina bagade ilia da uda lasu hou amoga ilia sosogo fi huluane gilisili madelagimusa: dawa: mu. Be ouli amola laga osobo amo gilisili madelagimu da hamedei. Amo defele, amo fi ea sosogo fi gilisili madelagimu da hamedeiwane ba: mu.
44 Trong đời các vua nầy, Chúa trên trời sẽ dựng nên một nước không bao giờ bị hủy diệt, quyền nước ấy không bao giờ để cho một dân tộc khác; song nó sẽ đánh tan và hủy diệt hết các nước trước kia, mà mình thì đứng đời đời;
Amola goe hina bagade dunu esasulubi eso amoga Hebene esalebe Gode da Hinadafa Hou amo da eso huluane dialoma: ne hahamomu. Eno fi amola eno hou da amo Hinadafa Hou amo hasalasimu hamedeiwane ba: mu. Be Gode Ea Hinadafa Hou da amo gasa bagade fi huluane amo wadela: lesilalu, eso huluane dialumu.
45 Theo như vua đã xem thấy hòn đá đục ra từ núi, chẳng phải bởi tay, đã đập vỡ sắt, đồng, đất sét, bạc, và vàng. Đức Chúa Trời lớn đã cho vua biết sự sau nầy sẽ đến. Điềm chiêm bao nầy là thật, và lời giải nó là chắc chắn.
Di sosodolaloba, goumi gadodili igi agele dalebe ba: i. Amo igi enoga hame digili ba: iwane da sa: ili dununa hamoi amo ouli, balase, laga osobo, silifa amola gouli amoga hamoi, amo fai dagoi. Amola Gode Ea Dio da gadodafa, amo hou fa: no misunu hou dima olelei dagoi. Amola liligi huluane dia simasi ganodini sodoi amo bai huluane, na dima molole olelei dagoi!”
46 Bấy giờ vua Nê-bu-cát-nết-sa sấp mặt xuống, lạy Đa-ni-ên, và truyền dâng lễ vật cùng đồ thơm cho người.
Nebiuga: denese da Da: niele ea sia: i nababeba: le, e da osoboga begudui, amola ea fidisu dunuma ilia da Da: nielema nodonomusa: hahawane iasu amola gobele salasu hamoma: ne sia: i.
47 Đoạn, vua cất tiếng nói cùng Đa-ni-ên rằng: Quả thật, Đức Chúa Trời các ngươi là Đức Chúa Trời của các thần, và là Chúa của các vua; chính Ngài là Đấng tỏ ra những sự kín nhiệm, vì ngươi đã có thể tỏ ra sự kín nhiệm nầy.
Amalalu hina bagade da Da: nielema amane sia: i, “Dia Gode da ‘gode’ huluane baligi dagoi. E da hina bagade eno huluane baligisa. E da liligi wamolegei huludafa bai olelemusa: dawa: Na da wali amo hou dawa: i dagoi. Bai di da Gode ea gasaga amo wamolegei liligi nama olelei dagoi.
48 Vua bèn tôn Đa-ni-ên lên sang trọng và ban cho người nhiều lễ vật trọng. Vua lập người cai trị cả tỉnh Ba-by-lôn, và làm đầu các quan cai những bác sĩ của Ba-by-lôn.
Nebiuga: denese da Da: niele amo Ba: bilone sogega ouligisu dunu bagade hamoi dagoi. E da ema liligi noga: idafa bagohame udigili i. Amola Da: niele da ea fada: i sia: ne iasu dunu ilima hina esaloma: ne sia: i.
49 Đa-ni-ên cầu xin vua, thì vua lập Sa-đơ-rắc, Mê-sác và A-bết-Nê-gô cùng cai trị tỉnh Ba-by-lôn, còn Đa-ni-ên thì chầu nơi cửa vua.
Amola Da: niele da Nebiuga: denesema adole ba: beba: le, e da Sia: dala: ge, Misia: ge amola Abedenigou ilima Ba: bilone soge ganodini eagene hawa: hamosu i. Be Da: niele hifawane da hina bagade ea diasu ganodini esalumu sia: i dagoi.