< Ða-ni-ên 11 >
1 Trong năm đầu đời vua Đa-ri-út, người Mê-đi, ta đã dấy lên để giúp đỡ người và làm cho mạnh.
Hagi Midia mopareti ne' Dariusi'ma agafama huno kinima mania kafufina, nagra ankero ne' Maikoli'na aza hu'na azeri hankavetinaku agri tavaonte oti'noe.
2 Bây giờ ta sẽ cho ngươi biết sự chân thật. Nầy, còn có ba vua trong nước Phe-rơ-sơ sẽ dấy lên, lại vua thứ tư có nhiều của cải hơn hết thảy; và khi của cải làm cho vua đó nên mạnh, thì người xui giục mọi người nghịch cùng nước Gờ-réc.
Hagi menina Danieligama eri ama'ma hu'na kasamisnua nanekemo'a tamage me'neankino, henka fore hania zanku kasamigahue. Henka'a 3'a kini efore hu'za Pesia mopa kegava hutesnageno, zamagri zamefi'ma nampa 4 kinima efore hania kini ne'mo'a zamagatereno tusi zago feno ante'nesnia ne' efore hugahie. Ana huteno tusi'a feno ne'ma mani'nia zamo hanavea aminkeno maka vahera zamazeri oti'nige'za Grisi mopafi vahera hara ome huzmantegahaze.
3 Song sẽ có một vua mạnh dấy lên, lấy quyền lớn cai trị và làm theo ý mình.
Anama hutena henka mago hankavenentake kini efore huno rama'a vahe kegava hugahiankino, nazano hunaku'ma hania zana amne hugahie.
4 Khi vua ấy đã dấy lên, thì nước người bị xé và chia ra theo bốn gió của trời, nhưng không truyền lại cho con cháu, cũng không như quyền đã dùng mà cai trị trước nữa; vì nước người sẽ bị nhổ và phó cho người khác ngoài những người đó.
Hianagi agri hankavemo'ma ome rama nehanigeno'a, agri hanavemo'a evuraminkeno agrama kegavama hu'nea mopa 4'a kini vahe'mo'za refko hu'za kegava nehanage'za, anampina agri nagapintira kinia omanigahaze. Na'ankure hankave zamimo'a ko'ma mani'nea kinimofo hankavegnara osugahie.
5 Vua phương nam sẽ được mạnh; nhưng một trong các tướng của vua sẽ được mạnh hơn vua, và có quyền cai trị; quyền người sẽ lớn lắm.
Hagi sauti kaziga mopama kegavama hu'nea kini ne'mo'a hankave kinia manigahie. Hianagi ana kini ne'mofo eri'za ne'mo'a rugateregahiankino, agra'a kuma kegava huno kinia manigahie.
6 Đến cuối cùng mấy năm, các vua đó sẽ đồng minh với nhau; công chúa vua phương nam đến cùng vua phương bắc để kết hòa hảo. Nhưng sức của cánh tay công chúa chắc không được lâu; quyền của vua phương bắc và cánh tay người cũng chẳng còn; nhưng công chúa và những kẻ đã dẫn nó đến, và người sanh ra nó, cùng kẻ đã giúp đỡ nó trong lúc đó đều sẽ bị nộp.
Hagi mago'a kafuma evute'na, noti kaziga kini ne'ene sauti kaziga kini netremokea, hara osu fru huta manisanu'e huke nanekea anakigaha'e. Ana nanekema eri hankavema tinakura sauti kaziga kini ne'mo'a, mofa'a amisanigeno noti kaziga kini ne'mo'a a' erintegahie. Hianagi ana a'mofo hankavemo'a za'zatera omanesigeno, neve hankavemo'enena vagaregahie. Ana hanige'za ana a'ene nevene nefane agri'ma amage'ma vanaza vahe'enena zamahe hana hugahaze.
7 Một chồi ra từ rễ công chúa, dấy lên để nối ngôi nó, mà đến cùng cơ binh, vào trong đồn lũy vua phương bắc, đánh và thắng được.
Hianagi ana a'mofo nagapinti mago ne'mo sauti kaziga moparera kinia efore hugahie. Anama huteno'a sondia vahe'a zamazeri atru huno, noti kaziga mopare'ma kegavama hu'nesia kini ne'mofona, hankave vihu hugagi'nesnia kuma'afi ufreno hara huno azerigateregahie.
8 Người bắt cả các thần họ làm phu tù đem sang nước Ê-díp-tô, cả các tượng đúc và các khí mạnh bằng vàng bằng bạc nữa; đoạn trong vài năm, người sẽ không đánh vua phương bắc.
Anama hutesuno'a anumzazmine, aenireti'ma tro'ma hunte'naza amema'ane, zago'amo'ma marerisa zantamima golireti'ene silvareti'ma tro'ma hu'nesaza zantaminena erino Isipi vugahie. Anama hute'nuno'a noti kaziga kinia mago'a kafufina hara huontegahie.
9 Vua nầy sẽ tiến vào nước vua phương nam, nhưng lại trở về xứ mình.
Hagi henka noti kaziga kini nemo'a vuno, sauti kaziga kini nera hara ome hunteteno, ete rukrahe huno mopa'are egahie.
10 Hai con trai vua phương bắc đi chiến trận, nhóm một đoàn cơ binh lớn, sẽ đến, sẽ tràn ra và đi qua; chúng nó sẽ trở về và chiến trận cho đến đồn lũy vua phương nam.
Hianagi noti kaziga kini ne'mofo mofavre naga'moza rama'a sondia vahe'zaga zamazeri atru hute'za, tima hageno repapa huno eaza hu'za, sauti kaziga kini nera hara eme hunte'za rama'a kumatamina eri agatereme vu'za ogantu kini ne'mo'ma nemania hanave vihu keginare uhanatigahaze.
11 Bấy giờ vua phương nam tức giận, ra ngoài để đánh nhau cùng vua phương bắc, sắp sẵn sàng một cơ binh đông, và cơ binh của vua phương bắc phải phó vào tay người.
Ana hugahazanagi sauti kaziga mopare kini ne'mofona tusi arimpa ahesanigeno, sondia vahe zaga'ane vuno, noti kaziga kini ne'mo'ma zamazeri atruma hu'nea sondia vahe krerfa hara ome huzmagateregahie.
12 Cơ binh đó tan rồi, thì lòng vua phương nam sẽ lên kiêu ngạo. Người sẽ làm cho ngã xuống bấy nhiêu vạn người, nhưng không được thắng.
Hagi sauti kaziga kini ne'mofoma ha'ma eme huntesaza sondia vahe'ma zamahe hana'ma hanageno'a, sauti kaziga kini ne'mo'a tusi muse nehuno, avufga erisga hugahie. Hianagi agri sondia vahe'mo'za mago'enena hanaveti'za maniza ovugahaze.
13 Vua phương bắc sẽ trở về, thâu nhóm cơ binh đông hơn nữa; và đến cuối cùng các kỳ tức là các năm, người sẽ đến với một cơ binh lớn và đồ rất nhiều.
Hagi mago'a kafuma evutesnigeno'a, noti kaziga kini ne'mo'a, ko'ma zamavareno hate'ma e'nea sondia vahera rugatereno, rama'a sondia vahe'ene rama'a ha'zane eri'neno, hara erino egahie.
14 Trong khi ấy nhiều người nổi lên nghịch cùng vua phương nam, và các con cái của kẻ hung dữ trong dân ngươi sẽ dấy lên, hầu cho ứng nghiệm sự hiện thấy, nhưng họ sẽ ngã xuống.
Hagi ana knafina rama'a vahe'mo'za sauti kaziga kini ne'mofona hara rentegahaze. Ana nehanage'za ama ana ava'nama eri rgama renakura Danieliga kagri vahepinti mago'a harfa vahe'mo'za zamagranena hara rentegahaze. Hianagi zamagra hantaga hanageno, anazamo'a amne zankna hugahie.
15 Vậy vua phương bắc sẽ đến; dựng đồn lũy, lấy một thành vững bền; và quân phương nam, dầu cho đến quân tinh nhuệ nữa, cũng không thể đứng vững được. Vì chẳng có sức nào chống lại được.
Anante noti kaziga kini ne'mo'a sondia vahe'ane eno, sauti kaziga mopare'ma hankave vihu keginama hugagi'naza rankumara eme avazagi kagino hara hugateregahie. Ana hanige'za sauti kaziga moparera hankave sondia vahe mani'nazanagi oti hankaveti'neza hara osugahaze.
16 Nhưng kẻ đến đánh nó sẽ làm tùy ý mình, và chẳng có ai đang lại với người. Người sẽ đứng trong đất vinh hiển, cầm sự hủy phá trong tay.
Ana hanigeno noti kaziga kini ne'mofona mago vahe'mo'a hara huontesnigeno, nazano agrama hunaku'ma hania zana, amne agra avesite tro hugahie. Ana nehuno knare zantfama hu'nea Israeli mopafi umani'neno, ana mopa eri haviza hunaku agesa antahigahie.
17 Người quyết lòng lấy sức của cả nước mình mà đến; đoạn, người sẽ giao hòa với nó, và sẽ làm ứng nghiệm; nó sẽ đem con gái của đàn bà cho nó, để làm bại hoại; nhưng nó sẽ không đứng được và cũng không thuộc về người.
Hagi noti kaziga kini ne'mo'a agrama kegavama hu'nea mopafinti maka sondia vahe'a zamavare hana huteno vuno, hara osuta fru huta manisanu'e huno sauti kaziga kini ne'ene keaga ome anaki'naku antahintahi hugahie. Ana huteno mopa'ama hanare'nakura haviza huno, sauti kaziga mopare kini ne'mofona mofa'a amisanigeno ara erintegahie. Hianagi ana antahizamo'a eri'zana e'orisanigeno, ana zamo'a amne zankna hugahie.
18 Đoạn, người quay sang các cù lao và chiếm lấy nhiều nơi. Nhưng một vua sẽ làm cho thôi sự sỉ nhục người làm ra, và còn làm cho sự đó lại đổ trên người.
Anama huteno'a henka agra rukrahe huno hageri ankenaregama me'nea ranra kumatamimpi vahetamina hara ome huzamanteno zamazeri agateregahie. Hianagi mago sondia kva ne'mo hara hugateresanigeno, agrama hu'nea veganokno avu'ava zankura tusi agazegu hugahie.
19 Đoạn người sẽ trở mặt về các đồn lũy đất mình; nhưng chắc phải vấp và ngã, và chẳng được tìm thấy nữa.
Anama hutesanigeno'a ete rukrahe huno esania zamo, mopa'afima hankavenentake vihuma hugagi'naza ran kumapi emanigahie. Hianagi agra traka huno masenige'za, mago'enena onkegahaze.
20 Bấy giờ có một vua khác sẽ nối ngôi người, sai kẻ bức hiếp đi qua nơi vinh hiển của nước; nhưng trong mấy ngày người sẽ phải bại hoại, chẳng vì cơn giận dữ hay trận chiến tranh nào cả.
Ana hanigeno agri noma erino kinima manisnia ne'mo'a, kini nompima marerirfa feno zama eri avi'ma atesigura mago ne' huntesnigeno vano huno agrama kegavama hania moparamimofo agu'afintira, takisi zagoa vahetetira zogigahie. Hianagi atupa knafi kinia fore huno maniteno frigahiankino, mago vahe'mo'a arimpa ahenteno ahe frige, hapinti frie hu'za ke'za antahi'za osugahaze.
21 Lại có kẻ đáng khinh dể lên thay vì vua đó, mà người ta không tôn người làm vua; nhưng người sẽ đến lúc yên ổn, dùng lời siểm nịnh mà mưu chiếm lấy nước.
Hagi agri noma erino kinima manisnia nera, kini ne'mofo nagapinti agri noma erino kinima omaniga vahemo kinia manigahie. Anama hutesuno'a agra ame huno kinia efore huno maka mopa kegava nehuno havige huno vahera rezmatga huno kini eri'zana erigahie.
22 Những cơ binh đầy tràn, sẽ bị thua và vỡ tan trước người, cả đến vua của sự giao ước cũng vậy.
Rama'a sondia vahe'mo'za ana kini nera hara hunte'nakura egahazanagi, ana sondia vahera zamahe vagaregahie. Ana nehuno ana zanke huno Ra Anumzamo'ma huhagerafi'nea ugagota pristi ne'enena azeri haviza hugahie.
23 Dầu có lập hòa ước với vua kia, người cũng làm việc cách dối trá; đem quân đến và được mạnh bởi một dân ít người;
Hagi ana ne'mo'a mago'a mopafima nemaniza vahera rezmavatga huno hara osu fru huta manisnune huno huhagerafigahie. Ana nehuno agri vahera osi'a vahe mani'nazanagi agra hankave kini efore hugahie.
24 người sẽ nhân lúc yên ổn chiếm lấy các khu đất tốt nhất trong tỉnh, và sẽ làm điều mà tổ phụ và liệt tổ người chưa hề làm; lấy những đồ đã cướp đã giựt được và của cải mà chia cho những người theo mình; lập mưu đánh các đồn lũy, nhưng chỉ trong một thì mà thôi.
Ana ne'mo'a vahera ozamasami'neno antri hanazaza huno, afu afa'za osu'nazaza huno, fenomo'ma agatere'nea provinsifi ufreno vahera ome rohu'reno maka fenozazamia erino agri amage'ma vanaza vahe refko huzamigahie. Hianagi amana avu'ava zana za'zatera huno ovugahianki, atupa knafi ome vagaregahie.
25 Đoạn, vua đó lại phấn chấn sức mình và lòng mình, dùng một cơ binh lớn đánh vua phương nam. Vua phương nam sẽ đi đánh giặc bằng một cơ binh lớn và mạnh lắm; nhưng người không thể chống cự lại được, bởi vì sẽ có người ta lập mưu nghịch cùng người.
Hagi agra ana kini ne'mo'a korora osu, sauti kazigama nemania kini ne' ha' huntenaku rama'a sondia vahe'zaga zamavare atru hugahie. Ana hanigeno sauti kaziga kini ne'mo'a hankave sondia vahe'a zamavareno vanigeke hara hugaha'e. Hianagi sauti kaziga kini ne'mo'a hara hugate'oregahie. Na'ankure mago'a vahe'mo'za agrira havige hu'za revataga hanageno anara hugahie.
26 Những kẻ ăn trong bàn vua sẽ làm cho vua bại hoại; cơ binh người sẽ tràn ra và nhiều người bị giết và ngã xuống.
Ana nehanageno agrane magoka manine'za agri nompinti'ma knare ne'zama nenaza vahe'mo'za oti'za azeri haviza hugahaze. Ana hanage'za tima hagenoma eaza hu'za ha' vahe'mo'za e'za sondia vahe'a rama'a zamahe frigahaze.
27 Có hai vua ấy, trong lòng chỉ chực làm hại; ngồi cùng bàn tiệc mà nói dối; song sự đó chẳng thành, vì sẽ còn có sự cuối cùng nơi kỳ đã định.
Hagi anantarega kini netremokea magoka trate mani'neke havige huke orevatga arevatga hugaha'e. Hianagi kema anakisna'a kemo'a amne zankna hugahie. Na'ankure Anumzamo'ma hunte'nea kna fatgore maka'zama vagama resania knamo'a egahie.
28 Vua sẽ trở về đất mình với nhiều của cải lắm; lòng người đã rắp đối địch cùng giao ước thánh, và người sẽ làm theo ý mình, và trở về đất mình.
Anante noti kaziga kini nemo'a rama'a fenoza eri'neno ete rukrahe huno mopa'arega vugahie. Hianagi karankama nevuno'a Anumzamofo vahe'mo'zama mono'ma nehaza zantamina eri haviza nehuno, maka zanena eri haviza huteno ete nonkuma'arega vugahie.
29 Đến kỳ đã định, người sẽ trở lại và vào phương nam; nhưng lần sau không giống như lần trước.
Hagi Anumzamo'ma huhampri'nea knama efore'ma hanigeno'a, noti kazigati kini ne'mo'a ha' erino vuno sauti kaziga kini nera ha' ome huntegahie. Hianagi ko'ma hu'nea zana hunora hara hugateoregahie.
30 Vì những tàu ở Kít-tim sẽ đến nghịch cùng người; cho nên người sẽ lo buồn và trở về. Người sẽ tức giận nghịch cùng giao ước thánh, và làm theo ý mình. Người sẽ trở về, và coi trọng những kẻ bỏ giao ước thánh.
Zage fre kazigama me'nea hagerimofo ankenaregama nemaniza vahe'mo'za ventefi e'za hara eme hunte'za, azeri koro hugahaze. Anama hanageno'a ete atreno mopa'arega vugahie. Hianagi agrira tusi arimpa nehesanigeno nevuno, tamage Anumzamofo mono'ma hunentesaza zana eri haviza nehuno, Anumzamofoma zamefi hunemiza vahe'mokizmi nanekea antahigahie.
31 Những quân lính của người mộ sẽ dấy lên, làm ô uế nơi thánh cùng đồn lũy, cất của lễ thiêu hằng dâng, và lập sự gớm ghiếc làm ra sự hoang vu.
Ana ne'mofo sondia vahe'mo'za ra mono nomofo hankave vihu kegina eri nafa'a nehu'za, mono nona eri pehenage nehu'za, mago mago zupama Kresramanama nevaza zana asevazi nezamante'za, Anumzamofo mono nompina kasrino'ma havizama hu'neaza eritru regahaze.
32 Người dùng lời nịnh hót mà dỗ dành những kẻ làm sự dữ nghịch cùng giao ước; nhưng dân sự biết Đức Chúa Trời mình sẽ mạnh mẽ mà làm.
Anumzamofo kasegema zamefi'ma humisnaza vahera ana kini nemo'a havige huno rezamavatga hanige'za, agri amage antegahaze. Hianagi Anumzamofoma ke'za antahi'zama hu'nesnaza vahe'mo'za oti hankave ti'neza agri nanekea eri atregahaze.
33 Những kẻ khôn sáng trong dân sẽ dạy dỗ nhiều người; nhưng họ sẽ phải ngã bởi gươm, bởi ngọn lửa, bởi sự phu tù và sự cướp bóc lâu ngày.
Hagi amu'nozamifima knare antahi'zama eri'nesnaza kva vahe'mo'za, rama'a vahe knare antahi'zana zami'za zamazeri fatgo hugahaze. Hianagi ana avu'ava zana ana kva vahe'mo'za za'zatera hu'za ovu'nesnage'za, kva vahera kazinteti zamahe nefrisage'za, mago'a kva vahera tevefi kre tasagesage'za frigahaze. Ana nehu'za mago'a kva vahera kinafi zamazeri nente'za, fenozamia rohu zamare'za erigahaze.
34 Trong khi họ sa ngã, họ cũng sẽ được cứu một ít; song nhiều kẻ sẽ lấy lời nịnh hót mà theo họ.
Hagi ama ana knazama fore'ma hania knafina ana kva vahe'mo'za osi'a zamazama hu'zana erigahaze. Ana nehanage'za rama'a vahe'mo'za ana kva vahe kaziga antegahazanagi havige hu'za anara hugahaze.
35 Trong những kẻ khôn sáng sẽ có mấy người sa ngã, hầu cho luyện lọc chúng nó, làm cho tinh sạch và trắng, cho đến kỳ sau rốt, vì việc đó còn có kỳ nhất định.
Ha' vahe'mo'za anama knare antahi'zama eri'naza kva vahera mago'a zamazeri haviza hugahaze. E'inahu zama hanaza zamo'a kva vahera Anumzamofo avurera zamazeri agru huno zamazeri avusese hanige'za Anumzamo'ma agesama nentahia vahekna hu'za mani'nesageno henka maka zamo'ma vagama resnia kna efore hugahie. Na'ankure Anumzamo'ma huhampari'nea knamo'a zahufa ne-e.
36 Vua sẽ làm theo ý muốn mình; kiêu ngạo và lên mình cao hơn hết các thần; nói những lời lạ lùng nghịch cùng Đức Chúa Trời của các thần. Người sẽ được may mắn cho đến khi cơn thạnh nộ Chúa được trọn, bởi vì điều gì đã có chỉ định thì phải ứng nghiệm.
Ana kini ne'mo'a agri'ma avesi'nia zana amne tro nehuno, agra'agura huno nagra maka anumzantamina zamagatere'noe huno avufga erisga nehuno, maka havi anumzantamima zamagatere'nea Anumzamofona huhaviza huntegahie. Ana avu'ava zana hume nevanigeno, Anumzamofo arimpa ahe'zamo'ma ome vagamaresia zupa, agri avu'ava zamo'enena ome vagaregahie. Na'ankure Anumzamo'ma huno henka fore hugahiema huno hu'nesnia zamo'a tamage huno efore hugahie.
37 Người sẽ không đoái xem các thần của tổ phụ mình, cùng kẻ mà đàn bà vẫn mến. Người sẽ chẳng coi thần nào ra gì; bởi vì người tôn mình lên cao hơn hết cả.
Hagi ana kini ne'mo'a agehe'mokizmi anumzana antahi nozamino, a'nane mo'zama mono'ma hunentaza havi anumzanena antahi nomino, mago'a havi anumzanena antahi ozamigahie. Na'ankure agra avufga erisga nehuno, nagra maka anumzantamina zamagatere'noe huno agesa antahigahie.
38 Nhưng người sẽ ở chỗ mình tôn kính thần của các đồn lũy; người sẽ lấy vàng, bạc, đá quí, và những vật tốt đẹp mà tôn kính thần tổ phụ mình không biết.
Hianagi agrama mono'ma huntesniana, hankave vihu keginama kegavama nehia havi anumza monora huntegahie. Hagi ana havi anumzana agehe'mo'za ke'za antahi'za osu'naza anumzankino, golima, silvama, zago'amo marerisa haveramine mago'a musezane ofa nemino monora huntegahie.
39 Người sẽ cậy thần lạ giúp cho mà lấy các đồn lũy vững bền, và người sẽ ban thêm sự vinh hiển cho kẻ nào nhận mình. Người cho họ cai trị nhiều người, và chịu tiền bạc mà chia đất.
Hagi ana kini ne'mo'ma vahe'ma ha' ome huzmanteno hankave vihuma hu'nesnaza kuma'ma erinaku'ma hanuno'a eme azama hanigeno ha'ma hanigura ru vahe'mokizmi anumzantaminku kea hugahie. Ana nehuno agri kema antahisaza vahera, zamazeri ante ama' huno rankva zamazeri o'netino, mopa refko huno zagore atresige'za miza hugahaze.
40 Đến kỳ sau rốt, vua phương nam sẽ tranh chiến cùng người. Vua phương bắc đem xe binh, lính kỵ và nhiều tàu, xông đến vua đó như cơn gió lốc. Người sẽ lấn vào các nước, tràn tới và đi qua.
Hagi maka zama ome vagamare knama enaku'ma nehanigeno'a, sauti kaziga kini nemo'a eno, noti kaziga kini nera ha' eme huntegahie. Anama hanigeno'a noti kaziga kini ne'mo'a ame huno karisifima mani'neza ha'ma hanaza vahe'ene karisiramine, venteramine erino hagerimpima ha'ma nehaza vahetamina zamavareno vanige'za, sauti kaziga kini nera hankaveti'za hara ome huntegahaze. Timo'ma hageno maka zama erino viaza huno maka mopafi vahera hara huzmanteno zamazeri zamagateregahie.
41 Người sẽ vào đến đất vinh hiển, và nhiều nước sẽ bị đổ. Song những người Ê-đôm, người Mô-áp và những kẻ làm đầu trong dân Am-môn sẽ thoát khỏi tay người.
Ana kini ne'mo'a sondia vahe zaga'ane knare zantfama hu'nea Israeli mopafi ufreno eri agrarega nenteno, rama'a kumapi vahera hara huzamagateregahie. Hianagi Moapu vahe'ene Idomu vahe'ene Amoni mopafinema nemaniza vahera hara hu zamagate oregahaze.
42 Người sẽ giang tay ra trên các nước, và đất Ê-díp-tô sẽ không thoát khỏi.
Ana nehuno ana kini ne'mo'a rama'a kumapi vahera hara huzmagatereno kegava huzmantegahie. Hanki Isipi vahe'mo'zanena atre'za ofregahaze.
43 Người sẽ chiếm lấy các của báu, vàng và bạc, cùng hết thảy đồ quí báu của Ê-díp-tô. Dân Li-by và dân Ê-thi-ô-bi sẽ theo sau người.
Ana kini ne'mo'a Isipi mopafima me'nea goline silvane maka marerisa feno zantamina agrake kegava hugahie. Ana hanige'za Libia vahe'ene Itiopia vahe'mo'za agri eri'za vahe manigahaze.
44 Song những tin tức từ phương đông và phương bắc sẽ đến làm cho người bối rối; người sẽ giận lắm mà đi ra để tàn phá và hủy diệt nhiều người.
Hianagi zage hanati kazigati'ene noti kazigati vahe'mo'zama hanaza nanekema nentahisuno'a, tusi koro agesa hugahie. Ana nehuno tusi arimpa nehesnigeno vuno maka zana eri haviza nehuno, ha' vahe'a ome zamahe vagarenaku hugahie.
45 Người sẽ đặt các trại của cung mình ở khoảng giữa biển cùng núi vinh hiển và thánh. Song người sẽ đến sự cuối cùng mình, và chẳng có ai đến giúp đỡ người cả.
Ana'ma hutesuno'a vuno Medeterenia ra hageri anke'nane, Saioni agonamofo amu'nozanifi agra kini nemo'ma manisnia seli nona ome kino manigahie. Hianagi anante'ma mani'nesnige'za ome ahe frisnageno, mago vahemo'e hunora aza osugahie.