< Cô-lô-se 1 >

1 Phao-lô, theo ý muốn Đức Chúa Trời, làm sứ đồ của Đức Chúa Jêsus Christ, cùng Ti-mô-thê là anh em,
ⲁ̅ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⳿ⲡⲁⲡⲟⲥⲧⲟⲗⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲡⲉⲧⲉϩⲛⲁϥ ⳿ⲙⲫϯ ⲛⲉⲙ ⲧⲓⲙⲟⲑⲉⲟⲥ ⲡⲓⲥⲟⲛ.
2 gởi cho các anh em chúng ta ở thành Cô-lô-se, là những người thánh và trung tín trong Đấng Christ: nguyền xin anh em được ân điển và sự bình an ban cho bởi Đức Chúa Trời, là Cha chúng ta!
ⲃ̅⳿ⲛⲛⲓⲁⲅⲓⲟⲥ ⲉⲧϧⲉⲛ ⲕⲟⲗⲁⲥⲥⲁⲓⲥ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲧⲟⲥ ⳿ⲛ⳿ⲥⲛⲏⲟⲩ ⲉⲧϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⳿ⲡ⳿ϩⲙⲟⲧ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲛⲉⲙ ⳿ⲧϩⲓⲣⲏⲛⲏ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲫϯ ⲡⲉⲛⲓⲱⲧ ⲛⲉⲙ ⲡⲉⲛ⳪ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅.
3 Trong khi chúng tôi cầu nguyện cho anh em không thôi, thì cảm tạ Đức Chúa Trời là Cha Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta.
ⲅ̅ⲧⲉⲛϣⲉⲡ⳿ϩⲙⲟⲧ ⳿ⲛⲧⲉⲛ ⲫϯ ⳿ⲫⲓⲱⲧ ⳿ⲙⲡⲉⲛϭ̅ ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⳿ⲛⲥⲏⲟⲩ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲉⲛⲧⲱⲃϩ.
4 Vì chúng tôi đã nghe về đức tin của anh em nơi Đức Chúa Jêsus Christ và về sự yêu thương của anh em đối với mọi thánh đồ,
ⲇ̅⳿ⲉⲁⲛⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲡⲉⲧⲉⲛⲛⲁϩϯ ⲉⲧϧⲉⲛ Ⲡ⳪ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲛⲉⲙ ϯⲁⲅⲁⲡⲏ ⲉⲧϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⳿ⲉⲛⲓⲁⲅⲓⲟⲥ ⲧⲏⲣⲟⲩ.
5 vì cớ sự trông cậy để dành cho anh em ở trên trời là sự trước kia anh em đã nhờ đạo Tin Lành chân thật mà biết đến.
ⲉ̅ⲉⲑⲃⲉ ϯϩⲉⲗⲡⲓⲥ ⲉⲧⲭⲏ ϧⲁϫⲱⲧⲉⲛ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲫⲏⲟⲩ⳿ⲓ ⲑⲏ ⲉⲧⲁⲣⲉⲧⲉⲛⲉⲣϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛⲥⲟⲑⲙⲉⲥ ϧⲉⲛ ⳿ⲡⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲙⲉⲑⲙⲏⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲉⲩⲁⲅⲅⲉⲗⲓⲟⲛ.
6 Đạo Tin Lành đó ở giữa anh em cũng như ở trong cả thế gian; lại kết quả và tấn bộ cũng như trong anh em, từ ngày mà anh em đã nghe rao truyền ơn Đức Chúa Trời và đã học cho thật biết ơn đó,
ⲋ̅ⲫⲁⲓ ⲉⲧϣⲟⲡ ϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲕⲁⲧⲁ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲟⲛ ⲉⲧⲉϥϣⲟⲡ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲧⲏⲣϥ ⲉϥϯⲟⲩⲧⲁϩ ⲟⲩⲟϩ ⲉϥⲁⲓⲁⲓ ⲕⲁⲧⲁ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲟⲛ ϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲓⲥϫⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⲉⲧⲁⲣⲉⲧⲉⲛⲥⲱⲧⲉⲙ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧⲁⲣⲉⲧⲉⲛⲥⲟⲩⲉⲛ ⲡⲓ⳿ϩⲙⲟⲧ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲙⲉⲑⲙⲏⲓ.
7 y như Ê-pháp-ra là bạn đồng sự thiết nghĩa với chúng tôi đã dạy anh em; người giúp đỡ chúng tôi như một kẻ giúp việc trung thành của Đấng Christ,
ⲍ̅ⲕⲁⲧⲁ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲉⲧⲁⲣⲉⲧⲉⲛ⳿ⲉⲙⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲉⲡⲁⲫⲣⲁ ⲡⲓⲙⲉⲛⲣⲓⲧ ⳿ⲛ⳿ϣⲫⲏⲣ ⳿ⲙⲃⲱⲕ ⳿ⲛⲧⲁⲛ ⲉⲧⲉ ⲟⲩⲡⲓⲥⲧⲟⲥ ⲡⲉ ⳿ⲛⲇⲓ⳿ⲁⲕⲱⲛ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ.
8 và đã tỏ ra cho chúng tôi biết lòng yêu thương mà anh em cảm chịu bởi Đức Thánh Linh.
ⲏ̅ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁϥⲧⲁⲙⲟⲛ ⲉⲧⲉⲧⲉⲛⲁⲅⲁⲡⲏ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅.
9 Cho nên, chúng tôi cũng vậy, từ ngày nhận được tin đó, cứ cầu nguyện cho anh em không thôi, và xin Đức Chúa Trời ban cho anh em được đầy dẫy sự hiểu biết về ý muốn của Ngài, với mọi thứ khôn ngoan và hiểu biết thiêng liêng nữa,
ⲑ̅ⲉⲑⲃⲉⲫⲁⲓ ⳿ⲁⲛⲟⲛ ϩⲱⲛ ⲓⲥϫⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⲉⲧⲁⲛⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲛⲧⲉⲛⲭⲱ ⳿ⲛⲧⲟⲧⲉⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲁⲛ ⲉⲛⲧⲱⲃϩ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲉⲛⲉⲣⲉⲧⲓⲛ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲧⲉⲛⲙⲟϩ ϧⲉⲛ ⳿ⲡⲥⲟⲩⲉⲛ ⲡⲉⲧⲉϩⲛⲁϥ ϧⲉⲛ ⲥⲟⲫⲓⲁ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲛⲉⲙ ⲕⲁϯ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲙⲡ͞ⲛⲁ̅ⲧⲓⲕⲟⲛ.
10 hầu cho anh em ăn ở cách xứng đáng với Chúa, đặng đẹp lòng Ngài mọi đường, nẩy ra đủ các việc lành, càng thêm lên trong sự hiểu biết Đức Chúa Trời,
ⲓ̅ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲙⲟϣⲓ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛ⳿ⲙ⳿ⲡϣⲁ ⳿ⲙⲠ⳪ ϧⲉⲛ ⲣⲁⲛⲁϥ ⲛⲓⲃⲉⲛ ϧⲉⲛ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲑⲛⲁⲛⲉⲩ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲧⲁⲟⲩ⳿ⲟ ⲟⲩⲧⲁϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲁⲓⲁⲓ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲉⲙⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ.
11 nhờ quyền phép vinh hiển Ngài, được có sức mạnh mọi bề, để nhịn nhục vui vẻ mà chịu mọi sự.
ⲓ̅ⲁ̅ⲉⲣⲉⲧⲉⲛϫⲉⲙϫⲟⲙ ϧⲉⲛ ϫⲟⲙ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲕⲁⲧⲁ ⳿ⲡⲁⲙⲁϩⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉϥⲱⲟⲩ ϧⲉⲛ ϩⲩⲡⲟⲙⲟⲛⲏ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲛⲉⲙ ⲟⲩⲙⲉⲧⲣⲉϥⲱⲟⲩ ⳿ⲛϩⲏⲧ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲣⲁϣⲓ.
12 Hãy tạ ơn Đức Chúa Cha, Ngài đã khiến anh em có thể dự phần cơ nghiệp của các thánh trong sự sáng láng:
ⲓ̅ⲃ̅ⲉⲣⲉⲧⲉⲛϣⲉⲡ⳿ϩⲙⲟⲧ ⳿ⲛⲧⲉⲛ ⳿ⲫⲓⲱⲧ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁϥ⳿ⲑⲣⲉⲛⲉⲣ⳿ⲡⲉⲙ⳿ⲡϣⲁ ⳿ⲛ⳿ⲓ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉϯⲧⲟⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲁⲅⲓⲟⲥ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲟⲩⲱⲓⲛⲓ.
13 Ngài đã giải thoát chúng ta khỏi quyền của sự tối tăm, làm cho chúng ta dời qua nước của Con rất yêu dấu Ngài,
ⲓ̅ⲅ̅ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁϥⲛⲁϩⲙⲉⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲁ ⳿ⲡⲉⲣϣⲓϣⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡⲕⲁⲕⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲟⲩⲟⲑⲃⲉⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉϯⲙⲉⲧⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲧⲉϥⲁⲅⲁⲡⲏ.
14 trong Con đó chúng ta có sự cứu chuộc, là sự tha tội.
ⲓ̅ⲇ̅ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁⲛϭⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲱϯ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲧϥ ⲡⲓⲭⲱ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲉⲛⲛⲟⲃⲓ.
15 Aáy chính Ngài là hình ảnh của Đức Chúa Trời không thấy được, là Đấng sanh ra đầu hết thảy mọi vật dựng nên.
ⲓ̅ⲉ̅ⲉⲧⲉ ⳿ⲧϩⲓⲕⲱⲛ ⳿ⲙⲫϯ ⲡⲉ ⲡⲓⲁⲑⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲡⲓϣⲟⲣⲡ ⳿ⲙⲙⲓⲥⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲥⲱⲛⲧ ⲛⲓⲃⲉⲛ.
16 Vì muôn vật đã được dựng nên trong Ngài, bất luận trên trời, dưới đất, vật thấy được, vật không thấy được, hoặc ngôi vua, hoặc quyền cai trị, hoặc chấp chánh, hoặc cầm quyền, đều là bởi Ngài và vì Ngài mà được dựng nên cả.
ⲓ̅ⲋ̅ϫⲉ ⳿ⲛ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ ⲁⲩⲥⲱⲛⲧ ⳿ⲛϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲛⲏⲉⲧϧⲉⲛ ⲛⲓⲫⲏⲟⲩ⳿ⲓ ⲛⲉⲙ ⲛⲏⲉⲧϩⲓϫⲉⲛ ⳿ⲡⲕⲁϩⲓ ⲛⲏⲉⲧⲟⲩⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲛⲏⲉⲧⲉ⳿ⲛⲥⲉⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲁⲛ ⳿ⲓⲧⲉ ⲛⲓ⳿ⲑⲣⲟⲛⲟⲥ ⳿ⲓⲧⲉ ⲛⲓⲙⲉⲧϭ̅ ⲥ̅ ⳿ⲓⲧⲉ ⲛⲓⲁⲣⲭⲏ ⳿ⲓⲧⲉ ⲛⲓⲉⲝⲟⲩⲥⲓⲁ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲁⲩϣⲱⲡⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲧϥ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩⲥⲟⲛⲧⲟⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ.
17 Ngài có trước muôn vật, và muôn vật đứng vững trong Ngài.
ⲓ̅ⲍ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲉⲧϣⲟⲡ ϧⲁϫⲱϥ ⳿ⲛⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲟⲩⲟϩ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲁⲩⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧⲟⲩ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ.
18 Aáy cũng chính Ngài là đầu của thân thể, tức là đầu Hội thánh. Ngài là ban đầu sanh trước nhất từ trong những kẻ chết, hầu cho trong mọi vật, Ngài đứng đầu hàng.
ⲓ̅ⲏ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲡⲉ ⳿ⲧⲁⲫⲉ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲱⲙⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲉⲕ⳿ⲕⲗⲏⲥⲓⲁ ⲉⲧⲉ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲡⲉ ϯⲁⲣⲭⲏ ⳿ⲛϣⲟⲣⲡ ⳿ⲙⲙⲓⲥⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲏⲉⲑⲙⲱⲟⲩⲧ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥϣⲱⲡⲓ ⲉϥⲟⲓ ⳿ⲛϣⲟⲣⲡ ϧⲉⲛ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ.
19 Vì chưng Đức Chúa Trời đã vui lòng khiến mọi sự đầy dẫy của mình chứa trong Ngài,
ⲓ̅ⲑ̅ϫⲉ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ ⲁϥϯⲙⲁϯ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲙⲟϩ ⲧⲏⲣϥ ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ.
20 và bởi huyết Ngài trên thập tự giá, thì đã làm nên hòa bình, khiến muôn vật dưới đất trên trời đều nhờ Ngài mà hòa thuận cùng chính mình Đức Chúa Trời.
ⲕ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲧϥ ⳿ⲉϩⲱⲧⲡ ⳿ⲛϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲉⲁϥⲁⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲛϩⲓⲣⲏⲛⲏ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲥⲛⲟϥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉϥ ̇⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲧϥ ⳿ⲓⲧⲉ ⲛⲏⲉⲧϩⲓϫⲉⲛ ⳿ⲡⲕⲁϩⲓ ⳿ⲓⲧⲉ ⲛⲏⲉⲧⲉ ⳿ⲛ⳿ϩⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲫⲏⲟⲩ⳿ⲓ.
21 Còn anh em ngày trước vốn xa cách Đức Chúa Trời, và là thù nghịch cùng Ngài bởi ý tưởng và việc ác mình,
ⲕ̅ⲁ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ϩⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲛⲟⲩⲥⲏⲟⲩ ⲛⲁⲣⲉⲧⲉⲛⲟⲓ ⳿ⲛϣⲉⲙⲙⲟ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛϫⲁϫⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲉⲧⲉⲛⲙⲉⲩⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲓ⳿ϩⲃⲏⲟⲩⲓ ⲉⲧϩⲱⲟⲩ.
22 nhưng bây giờ Đức Chúa Trời đã nhờ sự chết của Con Ngài chịu lấy trong thân thể của xác thịt mà khiến anh em hòa thuận, đặng làm cho anh em đứng trước mặt Ngài cách thánh sạch không vết, không chỗ trách được;
ⲕ̅ⲃ̅ϯⲛⲟⲩ ⲇⲉ ⲁϥϩⲉⲧⲡ ⲑⲏⲛⲟⲩ ϧⲉⲛ ⳿ⲡⲥⲱⲙⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲧⲉϥⲥⲁⲣⲝ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲡⲉϥⲙⲟⲩ ⳿ⲉⲧⲁϩⲉ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⳿ⲉⲣⲁⲧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲟⲩⲁⲃ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲟⲓ ⳿ⲛⲁⲧⲁϭⲛⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲁⲧⲁⲣⲓⲕⲓ ⳿ⲙⲡⲉϥ⳿ⲙⲑⲟ.
23 miễn là anh em tin Chúa cách vững vàng không núng, chẳng hề dời khỏi sự trông cậy đã truyền ra bởi đạo Tin Lành mà anh em đã nghe, là đạo được giảng ra giữa mọi vật dựng nên ở dưới trời, và chính tôi, Phao-lô, là kẻ giúp việc của đạo ấy.
ⲕ̅ⲅ̅ⲓⲥϫⲉ ⲧⲉⲧⲉⲛϣⲟⲡ ⳿ⲙⲡⲓⲛⲁϩϯ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲧⲁϫⲣⲏ ⲟⲩⲧ ⳿ⲛⲥⲉⲛϯ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛϫⲟⲣ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲟⲓ ⳿ⲛⲁⲧⲕⲓⲙ ⳿ⲉⲣⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲁ ϯ ϩⲉⲗⲡⲓⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲉⲩⲁⲅⲅⲉⲗⲓⲟⲛ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁⲣⲉⲧⲉⲛⲥⲟⲑⲙⲉϥ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁⲩϩⲓⲱⲓϣ ⳿ⲙⲙⲟϥ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲥⲱⲛⲧ ⲧⲏⲣϥ ⲉⲧⲥⲁⲡⲉⲥⲏⲧ ⳿ⲛ⳿ⲧⲫⲉ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁⲓϣⲱⲡⲓ ⲛⲁϥ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⳿ⲛⲇⲓ⳿ⲁⲕⲱⲛ.
24 Nay tôi lấy làm vui về sự tôi đã chịu khổ sở vì anh em, tôi lại vì thân thể Đấng Christ, là Hội thánh, mà đem xác thịt mình chịu hết các điều còn lại trong sự thương khó của Ngài.
ⲕ̅ⲇ̅ϯⲛⲟⲩ ⲇⲉ ϯⲣⲁϣⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲓ⳿ⲙⲕⲁⲩϩ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ϯϫⲱⲕ ⳿ⲛⲛⲓϭⲣⲟϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲛⲓϩⲟϫϩⲉϫ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ϧⲉⲛ ⲧⲁⲥⲁⲣⲝ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲡⲉϥⲥⲱⲙⲁ ⲉⲧⲉ ϯⲉⲕ⳿ⲕⲗⲏ ⲥⲓⲁ ⲧⲉ.
25 Tôi làm kẻ giúp việc của Hội thánh đó, bởi sự phân phát của Đức Chúa Trời, là Đấng giao cho tôi cái phần việc truyền đạo Chúa cho anh em cách trọn vẹn,
ⲕ̅ⲉ̅ⲑⲁⲓ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲉⲧⲁⲓϣⲱⲡⲓ ⲛⲁⲥ ⳿ⲛⲇⲓ⳿ⲁⲕⲱⲛ ⲕⲁⲧⲁ ϯⲟⲓⲕⲟⲛⲟⲙⲓⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⲉⲧⲧⲟⲓ ⲛⲏⲓ ⳿ⲉⲣⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉϫⲱⲕ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⳿ⲉⲃⲟⲗ.
26 tức là sự mầu nhiệm đã giấu kín trải các đời các kiếp, mà nay tỏ ra cho các thánh đồ Ngài. (aiōn g165)
ⲕ̅ⲋ̅ⲡⲓⲙⲩⲥⲧⲏⲣⲓⲟⲛ ⲉⲧϩⲏⲡ ⲓⲥϫⲉⲛ ⳿ⲡⲉⲛⲉϩ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲅⲉⲛⲉ⳿ⲁ ϯⲛⲟⲩ ⲇⲉ ⲁϥⲟⲩⲟⲛϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛⲛⲓⲁⲅⲓⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲁϥ. (aiōn g165)
27 Vì Đức Chúa Trời muốn khiến họ biết sự giàu vinh hiển của sự mầu nhiệm đó ở giữa dân ngoại là thể nào, nghĩa là Đấng Christ ở trong anh em, là sự trông cậy về vinh hiển.
ⲕ̅ⲍ̅ⲛⲏⲉⲧⲁ ⲫϯ ⲟⲩⲱϣ ⳿ⲉⲧⲁⲙⲱⲟⲩ ϫⲉ ⲁϣ ⲧⲉ ϯⲙⲉⲧⲣⲁⲙⲁ⳿ⲟ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓⲙⲩⲥⲧⲏⲣⲓⲟⲛ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ⲉⲧⲉ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲡⲉ ϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ϯϩⲉⲗⲡⲓⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡⲱⲟⲩ.
28 Aáy là Ngài mà chúng tôi rao giảng, lấy mọi sự khôn ngoan răn bảo mọi người, dạy dỗ mọi người, hầu cho bày tỏ mọi người trở nên trọn vẹn trong Đấng Christ ra trước mặt Đức Chúa Trời.
ⲕ̅ⲏ̅ⲫⲁⲓ ⳿ⲁⲛⲟⲛ ⲉⲧⲉⲛϩⲓⲱⲓϣ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲉⲛ⳿ⲧⲥⲁⲃⲟ ⳿ⲛⲣⲱⲙⲓ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲛϯ⳿ⲥⲃⲱ ⳿ⲛⲣⲱⲙⲓ ⲛⲓⲃⲉⲛ ϧⲉⲛ ⲥⲟⲫⲓⲁ ⲛⲓⲃⲉⲛ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲛⲧⲁϩⲉ ⲣⲱⲙⲓ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲉⲣⲁⲧⲟⲩ ⲉⲩϫⲏⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅.
29 Aáy cũng là vì đó mà tôi làm việc, nhờ Ngài giúp đỡ mà chiến đấu, là sức hành động cách có quyền trong tôi.
ⲕ̅ⲑ̅ⲫⲁⲓ ⳿ⲉϯϭⲓϧⲓⲥⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ ⲉⲓⲉⲣⲁⲅⲱⲛⲓⲍⲉⲥⲑⲉ ⲕⲁⲧⲁ ⲡⲉϥⲉⲣϩⲱⲃ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧ ϧⲉⲛ ⲟⲩϫⲟⲙ

< Cô-lô-se 1 >