< Công Vụ Các Sứ đồ 26 >
1 Bấy giờ vua Aïc-ríp-ba biểu Phao-lô rằng: Ngươi được phép nói để chữa mình. Phao-lô bèn giơ tay ra, chữa cho mình như vầy:
ⲁ̅ⲁⲅⲣⲓⲡⲡⲁⲥ ⲇⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ⳿ⲙⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ϫⲉ ⲥⲉⲟⲩⲁϩⲥⲁϩⲛⲓ ⲛⲁⲕ ⳿ⲉⲥⲁϫⲓ ⳿ⲉϫⲱⲕ ⲧⲟⲧⲉ ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⲁϥⲥⲟⲩⲧⲉⲛ ⲧⲉϥϫⲓϫ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲁϥⲉⲣⲁⲡⲟⲗⲟⲅⲓⲥⲑⲉ.
2 Tâu vua Aïc-ríp-ba, tôi lấy làm may mà hôm nay được gỡ mình tôi trước mặt vua về mọi điều người Giu-đa kiện tôi,
ⲃ̅ⲉⲑⲃⲉ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧⲟⲩϫⲉⲙ ⳿ⲁⲣⲓⲕⲓ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲒⲟⲩⲇⲁⲓ ⳿ⲙ⳿ⲡⲟⲩⲣⲟ ⲁⲅⲣⲓⲡⲡⲁ ϯⲙⲉⲩⲓ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲟⲩⲙⲁⲕⲁⲣⲓⲟⲥ ⲉⲓⲛⲁⲉⲣⲁⲡⲟⲗⲟⲅⲓⲥⲑⲉ ⳿ⲙⲫⲟⲟⲩ ϧⲁⲧⲟⲧⲕ.
3 nhất là vì vua đã rõ mọi thói tục người Giu-đa, và cũng biết sự cãi lẫy của họ. Vậy, xin vua hãy nhịn nhục mà nghe tôi.
ⲅ̅ⲙⲁⲗⲓⲥⲧⲁ ⲉⲕⲥⲱⲟⲩⲛ ⳿ⲛⲛⲓⲥⲩⲛⲏⲑⲓ⳿ⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲒⲟⲩⲇⲁⲓ ⲛⲉⲙ ⲛⲟⲩⲍⲏⲧⲏⲙⲁ ⲉⲑⲃⲉ ⲫⲁⲓ ϯ ⲧⲱⲃϩ ⳿ⲙⲙⲟⲕ ⲉⲑⲣⲉⲕⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲣⲟⲓ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲙⲉⲧⲣⲉϥⲱⲟⲩ ⳿ⲛϩⲏⲧ.
4 Cách ăn nết ở của tôi từ lúc tuổi trẻ, nơi giữa bổn quốc tôi và tại thành Giê-ru-sa-lem, thì mọi người Giu-đa đều biết cả.
ⲇ̅ⲡⲁϫⲓⲛⲱⲛϧ ⲓⲥϫⲉⲛ ⲧⲁⲙⲉⲧⲁⲗⲟⲩ ⳿ⲉⲧⲁϥϣⲱⲡⲓ ⲓⲥϫⲉⲛ ϩⲏ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲉⲑⲛⲟⲥ ⳿ⲛ⳿ϩⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ Ⲓⲗ̅ⲏ̅ⲙ̅ ⲥⲉⲥⲱⲟⲩⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲒⲟⲩⲇⲁⲓ ⲧⲏⲣⲟⲩ.
5 Ví bằng họ muốn làm chứng về việc nầy, thì biết từ lâu ngày rồi, tôi là người Pha-ri-si, theo phe đó, rất là nghiêm hơn trong đạo chúng tôi.
ⲉ̅ⲉⲩⲉⲣϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛⲥⲱⲟⲩⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲓ ⲓⲥϫⲉⲛ ⲥⲁ⳿ⲡϣⲱⲓ ⲁⲩϣⲁⲛⲟⲩⲱϣ ⳿ⲉⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ϫⲉ ⲕⲁⲧⲁ ϯϩⲉⲣⲉⲥⲓⲥ ⲉⲧⲧⲁϫⲣⲏⲟⲩⲧ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉⲛϣⲉⲙϣⲓ ⲁⲓⲱⲛϧ ⳿ⲙⲪⲁⲣⲓⲥⲉⲟⲥ.
6 Hiện nay tôi bị đoán xét, vì trông cậy lời Đức Chúa Trời đã hứa cùng tổ phụ chúng tôi,
ⲋ̅ⲟⲩⲟϩ ϯⲛⲟⲩ ⲉⲑⲃⲉ ⳿ⲧϩⲉⲗⲡⲓⲥ ⳿ⲙⲡⲓⲱϣ ⳿ⲉⲧⲁϥϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛⲛⲉⲛⲓⲟϯ ⳿ⲉⲃⲟⲗϩⲓⲧⲉⲛ Ⲫϯ ϯ⳿ⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧ ⲉⲩϯϩⲁⲡ ⳿ⲉⲣⲟⲓ.
7 lại mười hai chi phái chúng tôi, lấy lòng sốt sắng thờ phượng Đức Chúa Trời, cả đêm và ngày, mà trông đợi lời hứa ấy được trọn. Muôn tâu, thật là vì sự trông cậy đó mà tôi bị người Giu-đa kiện cáo.
ⲍ̅⳿ⲉⲧⲉ ⲧⲁⲓϩⲉⲗⲡⲓⲥ ⲧⲉ ⳿ⲉⲛⲁⲣⲉ ϯⲓ̅ⲃ̅ ⳿ⲙⲫⲩⲗⲏϣⲉⲙϣⲓ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲙⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲙⲡⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲡⲓ⳿ⲉϫⲱⲣϩ ⲉⲩⲟⲩⲱϣ ⲉⲑⲣⲉ ⲧⲟⲧⲟⲩ ϯⲙⲁϯ ⳿ⲉⲣⲟⲥ ⲉⲑⲃⲉ ⲧⲁⲓϩⲉⲗⲡⲓⲥ ⳿ⲡⲟⲩⲣⲟ ⲥⲉϫⲉⲙ ⳿ⲁⲣⲓⲕⲓ ⳿ⲉⲣⲟⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲒⲟⲩⲇⲁⲓ.
8 Uûa nào! các ông há lại ngờ chẳng có thể tin được rằng Đức Chúa Trời khiến những kẻ chết sống lại sao?
ⲏ̅ⲟⲩ ⲙⲉⲧⲁⲑⲛⲁϩϯ ⲧⲉ ⲙⲁϩⲁⲡ ϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲓⲥϫⲉ Ⲫϯ ⲛⲁⲧⲟⲩⲛⲟⲥ ⲛⲓⲣⲉϥⲙⲱⲟⲩⲧ.
9 Thật, chính mình tôi đã tin rằng nên dùng đủ mọi cách thế mà chống lại danh Jêsus ở Na-xa-rét.
ⲑ̅⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲙⲉⲛ ⲟⲩⲛ ⲛⲁⲓⲙⲉⲩⲓ ⳿ⲉⲣⲟⲓ ⳿ⲉⲉⲣ ⲟⲩⲙⲏϣ ⳿ⲛϩⲱⲃ ⲉⲩϯ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲉⲛ ⳿ⲫⲣⲁⲛ ⳿ⲛⲒⲏ̅ⲥ̅ ⲡⲓⲚⲁⲍⲱⲣⲉⲟⲥ.
10 Thật tôi đã làm sự nầy tại thành Giê-ru-sa-lem: sau khi đã chịu quyền của các thầy tế lễ cả, thì tôi bỏ tù nhiều người thánh; và lúc họ giết các người đó, tôi cũng đồng một ý.
ⲓ̅ⲫⲁⲓ ⳿ⲉⲧⲁⲓⲁⲓϥ ϧⲉⲛ Ⲓⲗ̅ⲏ̅ⲙ̅ ⲟⲩⲙⲏϣ ϧⲉⲛ ⲛⲏⲉⲑⲟⲩⲁⲃ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲁⲓϩⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲛⲓ⳿ϣⲧⲉⲕⲱⲟⲩ ⳿ⲉⲁⲓϭⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲉⲣϣⲓϣⲓ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲛⲓⲁⲣⲭⲏⲉⲣⲉⲩⲥ ⲉⲩϧⲱⲧⲉⲃ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ϣⲁⲓϯⲱⲡ ϧⲁⲣⲱⲟⲩ.
11 Vả lại, tôi thường trảy đi từ nhà hội nầy đến nhà hội kia, hà hiếp họ, để bắt họ phải nói phạm thượng, tôi lại nổi giận quá bội bắt bớ họ cho đến các thành ngoại quốc.
ⲓ̅ⲁ̅ⲕⲁⲧⲁ ⲥⲩⲛⲁⲅⲱⲅⲏ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲓϯ⳿ⲙⲕⲁϩ ⲛⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲟⲩⲙⲏϣ ⳿ⲛⲥⲟⲡ ⲛⲁⲓϭⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⳿ⲛϫⲟⲛⲥ ⲉⲑⲣⲟⲩϫⲉⲟⲩ⳿ⲁ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲙⲉⲧϩⲟⲩ⳿ⲟ ⲇⲉ ⲉⲓϧⲉⲛ ⲟⲩⲗⲓⲃⲓ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ϣⲁⲓϭⲟϫⲓ ⳿ⲛⲥⲱⲟⲩ ϣⲁ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉⲛⲓⲕⲉⲡⲟⲗⲓⲥ ⲉⲧⲥⲁⲃⲟⲗ.
12 Aáy vậy, tôi lên thành Đa-mách có trọn quyền và phép bởi các thầy tế lễ cả, đang đi dọc đường,
ⲓ̅ⲃ̅ⲟⲩⲟϩ ϧⲉⲛ ⲛⲁⲓ ⲉⲓⲙⲟϣⲓ ⳿ⲉⲇⲁⲙⲁⲥⲕⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⲟⲩⲉⲝⲟⲩⲥⲓ⳿ⲁ ⲛⲉⲙ ⲟⲩⲁϩⲥⲁϩⲛⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲁⲣⲭⲏ⳿ⲉⲣⲉⲩⲥ.
13 muôn tâu, lúc giữa trưa, tôi thấy có ánh sáng từ trên trời giáng xuống, chói lói hơn mặt trời, sáng lòa chung quanh tôi và kẻ cùng đi.
ⲓ̅ⲅ̅ⲉⲓϩⲓ ⲡⲓⲙⲱⲓⲧ ⲇⲉ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲫⲁϣⲓ ⳿ⲙⲡⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⲁⲓⲛⲁⲩ ⳿ⲡⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗϧⲉⲛ ⳿ⲧⲫⲉ ⲉϥⲫⲟⲣⲓ ⳿ⲉϩⲟⲧⲉ ⳿ⲫⲣⲏ ⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲱⲓ ⲛⲉⲙ ⲛⲏⲉⲑⲛⲉⲙⲏⲓ.
14 Chúng tôi thảy đều té xuống đất, và tôi nghe tiếng phán cùng tôi bằng tiếng Hê-bơ-rơ rằng: Hỡi Sau-lơ, Sau-lơ, sao ngươi bắt-bớ ta? ngươi đá đến ghim nhọn thì là khó chịu cho ngươi vậy.
ⲓ̅ⲇ̅ⲉⲧⲁⲛϩⲉⲓ ⲇⲉ ⲧⲏⲣⲉⲛ ϩⲓϫⲉⲛ ⲡⲓⲕⲁϩⲓ ⲁⲓⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲟⲩ⳿ⲥⲙⲏ ⲉⲥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲏⲓ ϧⲉⲛ ϯⲁⲥⲡⲓ ⳿ⲙⲙⲉⲧϩⲉⲃⲣⲉⲟⲥ ϫⲉ ⲥⲁⲟⲩⲗ ⲥⲁⲟⲩⲗ ⳿ⲁϧⲟⲕ ⳿ⲕϭⲟϫⲓ ⳿ⲛⲥⲱⲓ ⲟⲩϩⲱⲃ ⲉϥⲛⲁϣⲧ ⲛⲁⲕ ⲡⲉ ⳿ⲉϯϣⲉⲛⲫⲁⲧ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ϧⲉⲛ ϩⲁⲛⲥⲟⲩⲣⲓ.
15 Tôi thưa: Lạy Chúa, Chúa là ai? Chúa đáp rằng: Ta là Jêsus mà ngươi đang bắt bớ.
ⲓ̅ⲉ̅⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲇⲉ ⲡⲉϫⲏⲓ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⲛⲓⲙ Ⲡ⳪ Ⲡ⳪ ⲇⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲏⲓ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲫⲏ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⳿ⲉⲧⲉⲕϭⲟϫⲓ ⳿ⲛⲥⲱϥ.
16 Song hãy chờ dậy, và đứng lên, vì ta đã hiện ra cho ngươi để lập ngươi làm chức việc và làm chứng về những việc ngươi đã thấy, cùng những việc ta sẽ hiện đến mách cho ngươi.
ⲓ̅ⲋ̅ⲁⲗⲗⲁ ⲧⲱⲛⲕ ⳿ⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧⲕ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲛⲉⲕϭⲁⲗⲁⲩϫ ⲉⲑⲃⲉ ⲫⲁⲓ ⲅⲁⲣ ⲁⲓⲟⲩⲟⲛϩⲧ ⳿ⲉⲣⲟⲕ ⳿ⲉⲥⲟⲧⲡⲕ ⳿ⲛⲟⲩϩⲩⲡⲉⲣⲉⲧⲏⲥ ⲛⲏⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲧⲉⲕⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ⳿ⲛⲛⲏⲉⲧⲁⲕⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲛⲏ⳿ⲉϯⲛⲁⲟⲩⲟⲛϩⲧ ⳿ⲉⲣⲟⲕ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ.
17 Ta sẽ bảo hộ ngươi khỏi dân nầy và dân ngoại là nơi ta sai ngươi đến,
ⲓ̅ⲍ̅ⲉⲓ⳿ⲉⲛⲁϩⲙⲉⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗϧⲉⲛ ⲡⲓⲗⲁⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⳿ⲉⲃⲟⲗϧⲉⲛ ⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ⲛⲏ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⳿ⲉϯⲛⲁⲟⲩⲟⲣⲡⲕ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ.
18 đặng mở mắt họ, hầu cho họ từ tối tăm mà qua sáng láng, từ quyền lực của quỉ Sa-tan mà đến Đức Chúa Trời, và cho họ bởi đức tin nơi ta được sự tha tội, cùng phần gia tài với các thánh đồ.
ⲓ̅ⲏ̅⳿ⲉⲁⲟⲩⲱⲛ ⳿ⲛⲛⲟⲩⲃⲁⲗ ⲉⲑⲣⲟⲩⲕⲟⲧⲟⲩ ⳿ⲉⲃⲟⲗϩⲁ ⳿ⲡⲭⲁⲕⲓ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉ⳿ⲫⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⲛⲉⲙ ⳿ⲉⲃⲟⲗϩⲁ ⳿ⲡⲉⲣϣⲓϣⲓ ⳿ⲙ⳿ⲡⲥⲁⲧⲁⲛⲁⲥ ⳿ⲉⲫϯ ⲉⲑⲣⲟⲩϭⲓ ⳿ⲙ⳿ⲡⲭⲱ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲟⲩⲛⲟⲃⲓ ⲛⲉⲙ ⲟⲩ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲓ⳿ⲁ ϧⲉⲛ ⲛⲏⲉⲧⲧⲟⲩⲃⲏⲟⲩⲧ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟⲓ.
19 Tâu vua Aïc-ríp-ba, từ đó, tôi chẳng hề dám chống cự với sự hiện thấy trên trời;
ⲓ̅ⲑ̅ⲉⲑⲃⲉ ⲫⲁⲓ ⳿ⲡⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲁⲅⲣⲓⲡⲡⲁ ⳿ⲙⲡⲓϣⲉⲣⲁⲧⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲛⲥⲁ ⲡⲓⲛⲁⲩ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲧⲫⲉ.
20 nhưng đầu hết tôi khuyên dỗ người thành Đa-mách, kế đến người thành Giê-ru-sa-lem và cả xứ Giu-đê, rồi đến các dân ngoại rằng phải ăn năn và trở lại cùng Đức Chúa Trời, làm công việc xứng đáng với sự ăn năn.
ⲕ̅ⲁⲗⲗⲁ ⲛⲏⲉⲧϧⲉⲛ ⲇⲁⲙⲁⲥⲕⲟⲥ ⳿ⲛϣⲟⲣⲡ ⲛⲉⲙ Ⲓⲗ̅ⲏ̅ⲙ̅ ⲛⲉⲙ ⳿ⲧⲭⲱⲣⲁ ⲧⲏⲣⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲒⲟⲩⲇⲉ⳿ⲁ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ⲁⲓϩⲓⲱⲓϣ ⲛⲱⲟⲩ ⲉⲑⲣⲟⲩⲉⲣⲙⲉⲧⲁⲛⲟⲓⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲑⲣⲟⲩⲕⲟⲧⲟⲩ ⳿ⲉⲫϯ ⳿ⲉ⳿⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲛϩⲁⲛ⳿ϩⲃⲏⲟⲩ⳿ⲓ ⲉⲩ⳿ⲙ⳿ⲡϣⲁ ⳿ⲛϯⲙⲉⲧⲁⲛⲟⲓ⳿ⲁ.
21 Kìa, vì thế nên người Giu-đa đã bắt tôi trong đền thờ và toan giết tôi.
ⲕ̅ⲁ̅ⲉⲑⲃⲉ ⲫⲁⲓ ⳿ⲁ ⲛⲓⲒⲟⲩⲇⲁⲓ ⳿ⲁⲙⲟⲛⲓ ⳿ⲙⲙⲟⲓ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲉⲣⲫⲉⲓ ⲛⲁⲩϭⲱⲛⲧ ⳿ⲉ⳿ⲓⲛⲓ ⳿ⲛⲧⲟⲧⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲱⲓ.
22 Song nhờ ơn Đức Chúa Trời bảo hộ, tôi còn sống đến ngày nay, làm chứng cho các kẻ lớn nhỏ, không nói chi khác hơn là điều các đấng tiên tri và Môi-se đã nói sẽ đến,
ⲕ̅ⲃ̅ⲉⲧⲁⲓϭⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛⲟⲩⲃⲟⲏⲑⲓ⳿ⲁ ⳿ⲉⲃⲟⲗϩⲓⲧⲉⲛ Ⲫϯ ⲁⲓ⳿ⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧ ϣⲁ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲫⲟⲟⲩ ⲉⲓⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ⳿ⲛⲟⲩⲕⲟⲩϫⲓ ⲛⲉⲙ ⲟⲩⲛⲓϣϯ ⳿ⲛϯϫⲉ ⳿ϩⲗⲓ ⲁⲛ ⲥⲁⲃⲟⲗ ⳿ⲛⲛⲏ⳿ⲉⲧⲁ ⲛⲓⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ϫⲟⲧⲟⲩ ⲛⲉⲙ Ⲙⲱ⳿ⲩⲥⲏⲥ ϫⲉ ⲥⲉⲛⲁϣⲱⲡⲓ.
23 tức là Đấng Christ phải chịu thương khó, và bởi sự sống lại trước nhất từ trong kẻ chết, phải rao truyền ánh sáng ra cho dân sự và người ngoại.
ⲕ̅ⲅ̅ⲓⲥϫⲉ ⲟⲩⲣⲉϥϭⲓ⳿ⲙⲕⲁϩ ⲡⲉ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲓⲥϫⲉ ⲟⲩϩⲟⲩⲓⲧ ⲡⲉ ⳿ⲉⲃⲟⲗϧⲉⲛ ⳿ⲧ⳿ⲁⲛⲁⲥⲧⲁⲥⲓⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲣⲉϥⲙⲱⲟⲩⲧ ⳿ϥⲛⲁϩⲓⲱⲓϣ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲗⲁⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ.
24 Người đang nói như vậy để binh vực mình, thì Phê-tu nói lớn lên rằng: Hỡi Phao-lô, ngươi lảng trí rồi; ngươi học biết nhiều quá đến đỗi ra điên cuồng.
ⲕ̅ⲇ̅ⲛⲁⲓ ⲉϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⲡⲉϫⲉ ⲫⲏⲥⲧⲟⲥ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲛⲓϣϯ ⳿ⲛ⳿ⲥⲙⲏ ϫⲉ ⲁⲕⲗⲓⲃⲓ ⲡⲁⲩⲗⲉ ⳿ⲁ ⲡⲓⲙⲏϣ ⳿ⲛ⳿ⲥϧⲁⲓ ⳿ⲑⲣⲉⲕⲗⲓⲃⲓ.
25 Phao-lô lại nói: Bẩm quan lớn Phê-tu, tôi chẳng phải lảng trí đâu; tôi nói đó là những lời thật và phải lẽ.
ⲕ̅ⲉ̅ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⲇⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ϯⲗⲟⲃⲓ ⲁⲛ ⳿ⲕⲣⲁⲧⲓⲥⲑⲉ ⲫⲏⲥⲧⲉ ⲁⲗⲗⲁ ϩⲁⲛⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲙⲉⲑⲙⲏⲓ ⲛⲉⲙ ϯⲙ⳿ⲉⲧⲉⲩⲥⲉⲃⲏⲥ ⲛⲏ⳿ⲉϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ.
26 Vua biết rõ các sự nầy; lại tôi bền lòng tâu vì tin rằng chẳng có điều nào vua không biết; vì mọi việc đó chẳng làm ra cách chùng vụng đâu.
ⲕ̅ⲋ̅⳿ϥⲥⲱⲟⲩⲛ ⲅⲁⲣ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲕⲉⲟⲩⲣⲟ ⲉⲑⲃⲉ ⲛⲁⲓ ⲫⲁⲓ ⳿ⲉϯⲟⲩⲟⲛϩ ⳿ⲙⲙⲟⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲉⲓⲥⲁϫⲓ ⲛⲉⲙⲁϥ ⲡⲁϩⲏⲧ ⲅⲁⲣ ⲑⲏⲧ ϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⳿ϩⲗⲓ ⳿ⲛⲛⲁⲓ ⲟⲃϣ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲁⲛ ⲛⲉⲧⲁ ⲫⲁⲓ ⲅⲁⲣ ⲁⲛ ϣⲱⲡⲓ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲉⲗⲕⲥ.
27 Tâu vua Aïc-ríp-ba, vua có tin các đấng tiên tri chăng? Tôi biết thật vua tin đó!
ⲕ̅ⲍ̅⳿ⲭⲛⲁϩϯ ⳿ⲡⲟⲩⲣⲟ ⲁⲅⲣⲓⲡⲡⲁⲥ ⳿ⲉⲛⲓⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ϯⲥⲱⲟⲩⲛ ϫⲉ ⳿ⲭⲛⲁϩϯ.
28 Vua Aïc-ríp-ba phán cùng Phao-lô rằng: Thiếu chút nữa ngươi khuyên ta trở nên tín đồ Đấng Christ!
ⲕ̅ⲏ̅ⲁⲅⲣⲓⲡⲡⲁⲥ ⲇⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ⳿ⲙⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ϫⲉ ⲕⲉⲕⲟⲩϫⲓ ⳿ⲭⲛⲁⲑⲉⲧ ⲡⲁϩⲏⲧ ⳿ⲉⲁⲓⲧ ⳿ⲛ⳿ⲭⲣⲏⲥⲧⲓ⳿ⲁⲛⲟⲥ.
29 Phao-lô tâu: Cầu xin Đức Chúa Trời, chẳng kíp thì chầy, không những một mình vua, nhưng hết thảy mọi người nghe tôi hôm nay đều trở nên như tôi, chỉ trừ bỏ xiềng nầy thôi!
ⲕ̅ⲑ̅ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⲇⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ϯⲧⲱⲃϩ ⳿ⲙⲪϯ ⲛⲉⲙ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲕⲟⲩϫⲓ ⲛⲉⲙ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲛⲓϣϯ ⲟⲩ ⲙⲟⲛⲟⲛ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⲁⲗⲗⲁ ⲛⲉⲙ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲣⲟⲓ ⳿ⲙⲫⲟⲟⲩ ⲉⲑⲣⲟⲩϣⲱⲡⲓ ⳿ⲙⲡⲁⲣⲏϯ ⳿ⲙⲡⲓⲣⲏϯ ⳿ⲉϯⲟⲓ ⳿ⲙⲙⲟϥ ϩⲱ ϣⲁⲧⲉⲛ ⲛⲁ⳿ⲥⲛⲁⲩϩ.
30 Vua bèn đứng dậy, quan tổng đốc và bà Bê-rê-nít cùng những người đồng ngồi đó cũng vậy.
ⲗ̅ⲁϥⲧⲱⲛϥ ⲇⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⳿ⲡⲟⲩⲣⲟ ⲛⲉⲙ ⲡⲓϩⲏⲅⲉⲙⲱⲛ ⲛⲉⲙ ⲃⲉⲣⲛⲓⲕⲏⲛⲉⲙ ⲛⲏⲉⲧϩⲉⲙⲥⲓ ⲛⲉⲙⲱⲟⲩ.
31 Khi lui ra rồi, các người nói cùng nhau rằng: Trong cách ăn ở người nầy, thật chẳng có chi đáng chết hoặc đáng bỏ tù cả.
ⲗ̅ⲁ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁⲩⲉⲣⲁⲛⲁⲭⲱⲣⲓⲛ ⲛⲁⲩⲥⲁϫⲓ ⲛⲉⲙ ⳿ⲛⲛⲟⲩ⳿ⲉⲣⲏⲟⲩ ⲉⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⳿ϥⲉⲣ ⳿ϩⲗⲓ ⳿ⲛϩⲱⲃ ⲁⲛ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲁⲓⲣⲱⲙⲓ ⲉϥ⳿ⲙ⳿ⲡϣⲁ ⳿ⲙ⳿ⲫⲙⲟⲩ ⲓⲉ ϩⲁⲛ⳿ⲥⲛⲁⲩϩ.
32 Vua Aïc-ríp-ba nói với Phê-tu rằng: Nếu người nầy chưa kêu nài đến Sê-sa, có thể tha được.
ⲗ̅ⲃ̅ⲁⲅⲣⲓⲡⲡⲁⲥ ⲇⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ⳿ⲙⲫⲏⲥⲧⲟⲥ ϫⲉ ⲛⲉ ⲟⲩⲟⲛ⳿ϣϫⲟⲙ ⲡⲉ ⳿ⲉⲭⲁ ⲡⲁⲓⲣⲱⲙⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿⳿ⲉⲛⲉ ⳿ⲙⲡⲉϥⲉⲣⲉⲡⲓⲕⲁⲗⲓⲥⲑⲉ ⳿ⲙ⳿ⲡⲟⲩⲣⲟ.