< Công Vụ Các Sứ đồ 22 >
1 Hỡi các anh các cha, hãy nghe điều tôi đang nói với để binh vực mình.
ⲁ̅ⲛⲓⲣⲱⲙⲓ ⲛⲓ⳿ⲥⲛⲏⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲓⲓⲟϯ ⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲧⲁ⳿ⲁⲡⲟⲗⲟⲅⲓⲁ ⳿ⲉⲧⲉⲛⲧⲏⲓ ϣⲁⲣⲱⲧⲉⲛ ϯⲛⲟⲩ
2 Khi chúng nghe người nói tiếng Hê-bơ-rơ, thì càng chăm chỉ bội phần. Người bèn nói rằng:
ⲃ̅⳿ⲉⲧⲁⲩⲥⲱⲧⲉⲙ ⲇⲉ ϫⲉ ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⲛⲱⲟⲩ ϧⲉⲛ ϯⲁⲥⲡⲓ ⳿ⲙⲙⲉⲧϩⲉⲃⲣⲉⲟⲥ ⲙⲁⲗⲗⲟⲛ ⲇⲉ ⲁⲩⲭⲁⲣⲱⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲁϥ
3 Tôi là người Giu-đa, sanh tại thành Tạt-sơ, trong xứ Si-li-si, nhưng nuôi tại đây, trong thành nầy, học nơi chân Ga-ma-li-ên, đúng theo trong luật pháp của tổ phụ chúng ta. Vốn tôi đầy lòng sốt sắng vì Đức Chúa Trời, cũng như các ngươi hôm nay vậy.
ⲅ̅ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲙⲉⲛ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲟⲩⲣⲱⲙⲓ ⳿ⲛⲒⲟⲩⲇⲁⲓ ⲁⲩⲙⲁⲥⲧ ϧⲉⲛ Ⲧⲁⲣⲥⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲔⲩⲗⲓⲕⲓⲁ ⳿ⲉⲁⲩϣⲁⲛⲟⲩϣⲧ ϧⲉⲛ ⲧⲁⲓⲡⲟⲗⲓⲥ ϧⲁⲧⲉⲛ ⲛⲉⲛϭⲁⲗⲁⲩϫ ⳿ⲛⲄⲁⲙⲁⲗⲓⲏⲗ ⲫⲁⲓ ⳿ⲉⲧⲁϥ⳿ⲧⲥⲁⲃⲟⲓ ⳿ⲉ⳿ⲡⲧⲁϫⲣⲟ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲫⲛⲟⲙⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲉⲛⲓⲟϯ ⲉⲓⲟⲓ ⳿ⲛⲣⲉϥⲭⲟϩ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲫⲛⲟⲩϯ ⲕⲁⲧⲁ ⳿ⲫⲣⲏϯ ϩⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉⲧⲉⲧⲉⲛⲟⲓ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⳿ⲙⲫⲟⲟⲩ
4 Tôi từng bắt bớ phe nầy cho đến chết, bất kỳ đàn ông đàn bà, đều xiềng lại và bỏ tù:
ⲇ̅⳿ⲉⲁⲓϭⲟϫⲓ ⳿ⲛⲥⲁ ⲡⲁⲓⲙⲱⲓⲧ ϣⲁ ⳿ⲉ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲉ⳿ⲫⲙⲟⲩ ⲉⲓⲥⲱⲛϩ ⳿ⲛϩⲁⲛⲣⲱⲙⲓ ⲛⲉⲙ ϩⲁⲛϩⲓⲟⲙⲓ ⲉⲓϩⲓⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ⲡ⳿ϣⲧⲉⲕⲟ
5 về điều đó, thầy cả thượng phẩm cùng cả hội đồng trưởng lão đều làm chứng cho tôi; vì bởi những người đó mà tôi nhận được các thơ gởi cho anh em thành Đa-mách, là nơi tôi toan đi, đặng bắt trói những người ở đó dẫn về thành Giê-ru-sa-lem để xử phạt.
ⲉ̅⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲉⲧⲉ ⲡⲓ⳿ⲁⲣⲭⲓⲉⲣⲉⲩⲥ ⲟⲓ ⳿ⲙⲙⲉⲑⲣⲉ ⲛⲏⲓ ⲛⲉⲙ ⲛⲓ⳿ⲡⲣⲉⲥⲃⲩⲧⲉⲣⲟⲥ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲛⲏ ⳿ⲉⲧⲁⲓϭⲓ ⲉⲡⲓⲥⲧⲟⲗⲏ ⳿ⲛⲧⲟⲧⲟⲩ ϣⲁ ⲛⲓ⳿ⲥⲛⲏⲟⲩ ⲛⲁⲓⲛⲁ ⲇⲉ ⳿ⲉⲆⲁⲙⲁⲥⲕⲟⲥ ⳿ⲉ⳿ⲓⲛⲓ ⳿ⲛⲛⲓⲕⲉⲭⲱⲟⲩⲛⲓ ⳿ⲉⲧⲉ⳿⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲉⲩⲥⲟⲛϩ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉⲒⲉⲣⲟⲩⲥⲁⲗⲏⲙ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲥⲉϯ⳿ⲙⲕⲁϩ ⲛⲱⲟⲩ
6 Vả, lúc tôi đang đi đường, gần đến thành Đa-mách, độ ban trưa, thình lình có ánh sáng lớn, từ trên trời giáng xuống, soi sáng chung quanh mình tôi.
ⲋ̅ⲁⲥϣⲱⲡⲓ ⲇⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲓ ⲉⲓⲙⲟϣⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁⲓϧⲱⲛⲧ ⳿ⲉⲆⲁⲙⲁⲥⲕⲟⲥ ⳿ⲙ⳿ⲡⲕⲱϯ ⳿ⲙⲙⲉⲣⲓ ⳿ⲛⲟⲩϩⲟϯ ϧⲉⲛ ⲟⲩϩⲟϯ ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲱⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩⲛⲓϣϯ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲫⲉ
7 Tôi té xuống đất, và nghe có tiếng phán cùng tôi rằng: Hỡi Sau-lơ, Sau-lơ, làm sao ngươi bắt bớ ta?
ⲍ̅ⲁⲓϩⲉⲓ ⲇⲉ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲓⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲟⲩ⳿ⲥⲙⲏ ⲉⲥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲏⲓ ϫⲉ Ⲥⲁⲟⲩⲗ Ⲥⲁⲟⲩⲗ ⳿ⲁϧⲟⲕ ⳿ⲕϭⲟϫⲓ ⳿ⲛⲥⲱⲓ
8 Tôi trả lời rằng: Lạy Chúa, Chúa là ai? Ngài phán: Ta là Jêsus ở Na-xa-rét mà ngươi đang bắt bớ đây.
ⲏ̅⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲇⲉ ⲁⲓⲉⲣⲟⲩⲱ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⲛⲓⲙ Ⲡϭⲟⲓⲥ ⲡⲉϫⲁϥ ⲇⲉ ⲛⲏⲓ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲉ Ⲓⲏⲥⲟⲩⲥ ⲡⲓⲚⲁⲍⲱⲣⲉⲟⲥ ⲫⲏ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⳿ⲉⲧⲉⲕϭⲟϫⲓ ⳿ⲛⲥⲱϥ
9 Những kẻ đi với tôi thấy ánh sáng rõ ràng, nhưng chẳng nghe tiếng của Đấng phán cùng tôi.
ⲑ̅ⲛⲏ ⲇⲉ ⳿ⲉⲛⲁⲩⲛⲉⲙⲏⲓ ⲛⲁⲩⲛⲁⲩ ⲙⲉⲛ ⳿ⲉⲡⲓⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲙⲡⲟⲩⲥⲱⲧⲉⲙ ⲇⲉ ⳿ⲉ⳿ⲧ⳿ⲥⲙⲏ ⳿ⲙⲡⲉⲧⲥⲁϫⲓ ⲛⲉⲙⲏⲓ
10 Tôi bèn thưa: Lạy Chúa, tôi phải làm chi? Chúa đáp rằng: Hãy chờ dậy, đi đến thành Đa-mách, ở đó người ta sẽ nói mọi điều đã truyền cho ngươi làm.
ⲓ̅ⲡⲉϫⲏⲓ ⲇⲉ ϫⲉ ⲟⲩ ⲡⲉϯⲛⲁⲁⲓϥ Ⲡϭⲟⲓⲥ Ⲡϭⲟⲓⲥ ⲇⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲏⲓ ϫⲉ ⲧⲱⲛⲕ ⲙⲁϣⲉⲛⲁⲕ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉⲆⲁⲙⲁⲥⲕⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲥⲉⲛⲁⲥⲁϫⲓ ⲛⲉⲙⲁⲕ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲉⲑⲃⲉ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲉⲧⲁⲩⲑⲁϣⲟⲩ ⲛⲁⲕ ⲉⲑⲣⲉⲕⲁⲓⲧⲟⲩ
11 Bởi cớ sự chói lói của ánh sáng đó, thì tôi chẳng thấy được, nên những kẻ cùng đi nắm tay dắt tôi đến thành Đa-mách.
ⲓ̅ⲁ̅ⲁⲥϣⲱⲡⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛϯⲛⲁⲩ ⳿ⲙⲃⲟⲗ ⲁⲛ ⳿ⲛⲧⲉⲛ ⳿ⲡ⳿ⲱⲟⲩ ⳿ⲙⲡⲓⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲉⲧⲉ⳿⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲁⲩ⳿ⲁⲙⲟⲛⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛⲧⲁϫⲓϫ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲏⲉⲑⲛⲉⲙⲏⲓ ⲁⲓ⳿ⲓ ⳿ⲉⲆⲁⲙⲁⲥⲕⲟⲥ
12 Tên A-na-nia kia, là người nhân đức theo luật pháp, được các người Giu-đa trú tại Đa-mách đều làm chứng tốt, có đến tìm tôi;
ⲓ̅ⲃ̅ⲟⲩⲁⲓ ⲇⲉ ϫⲉ Ⲁⲛⲁⲛⲓⲁⲥ ⲟⲩⲣⲱⲙⲓ ⲉϥⲉⲣϩⲟϯ ⲕⲁⲧⲁ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲉⲩⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ϧⲁⲣⲟϥ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲒⲟⲩⲇⲁⲓ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲉⲧϣⲟⲡ ⳿ⲙⲙⲁⲩ
13 người đứng trước mặt tôi mà nói rằng: Hỡi Sau-lơ, anh tôi, hãy sáng mắt lại. Liền một lúc, tôi được sáng mắt, và xem thấy A-na-nia.
ⲓ̅ⲅ̅⳿ⲉⲧⲁϥ⳿ⲓ ⲇⲉ ϣⲁⲣⲟⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁϥ⳿ⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧϥ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲏⲓ ϫⲉ Ⲥⲁⲟⲩⲗ ⲡⲁⲥⲟⲛ ⳿ⲁⲛⲁⲩ ⳿ⲙⲃⲟⲗ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲇⲉ ϩⲱ ϧⲉⲛ ϯⲟⲩⲛⲟⲩ ⳿ⲉⲧⲉ⳿⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲁⲓⲥⲟⲙⲥ ⳿ⲉⲣⲟϥ
14 Đoạn, người nói với tôi rằng: Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã định cho anh được biết ý muốn Chúa, được thấy Đấng Công bình và nghe lời nói từ miệng Ngài.
ⲓ̅ⲇ̅⳿ⲛⲑⲟϥ ⲇⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ Ⲫⲛⲟⲩϯ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲉⲛⲓⲟϯ ⲁϥⲉⲣϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛⲥⲱⲧⲡⲕ ⳿ⲉ⳿ⲉⲙⲓ ⳿ⲉⲡⲉⲧⲉϩⲛⲁϥ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲡⲓⲑⲙⲏⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲟⲩ⳿ⲥⲙⲏ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲣⲱϥ
15 Vì anh sẽ làm chứng cho Ngài trước mặt mọi người, về những việc anh đã thấy và nghe.
ⲓ̅ⲉ̅ϫⲉ ⳿ⲭⲛⲁϣⲱⲡⲓ ⲛⲁϥ ⳿ⲙⲙⲉⲑⲣⲉ ϧⲁⲧⲉⲛ ⲣⲱⲙⲓ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲑⲃⲉ ⲛⲏ ⳿ⲉⲧⲁⲕⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁⲕⲥⲟⲑⲙⲟⲩ
16 Bây giờ, anh còn trễ nải làm chi? Hãy chờ dậy, cầu khẩn danh Chúa mà chịu phép báp-tem và làm sạch tội lỗi mình đi.
ⲓ̅ⲋ̅ⲟⲩⲟϩ ϯⲛⲟⲩ ⲟⲩ ⲡⲉⲧⲉⲕⲛⲁⲁⲓϥ ⲧⲱⲛⲕ ϭⲓⲱⲙⲥ ⲟⲩⲟϩ ϫⲟⲕⲙⲉⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲉⲕⲛⲟⲃⲓ ⲉⲕⲧⲱⲃϩ ⳿ⲙⲡⲉϥⲣⲁⲛ
17 Đến lúc trở về thành Giê-ru-sa-lem, tôi đang cầu nguyện trong đền thờ, thì bị ngất trí;
ⲓ̅ⲍ̅ⲁⲥϣⲱⲡⲓ ⲇⲉ ⳿ⲉⲧⲁⲓⲕⲟⲧⲧ ⳿ⲉⲒⲉⲣⲟⲩⲥⲁⲗⲏⲙ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲓⲉⲣ⳿ⲡⲣⲟⲥⲉⲩⲭⲉⲥⲑⲉ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲉⲣⲫⲉⲓ ⲁⲓϣⲱⲡⲓ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲧⲱⲙⲧ
18 thấy Đức Chúa Jêsus phán cùng tôi rằng: Hãy vội vàng, lập tức ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem; vì họ sẽ chẳng nhận lời ngươi làm chứng về ta đâu.
ⲓ̅ⲏ̅ⲁⲓⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲉϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲏⲓ ϫⲉ ⳿ⲁⲙⲟⲩ ⳿ⲛⲭⲱⲗⲉⲙ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ Ⲓⲉⲣⲟⲩⲥⲁⲗⲏⲙ ϫⲉ ⲟⲩⲏⲓ ⲥⲉⲛⲁ ϭⲓⲙⲉⲧⲙⲉⲑⲣⲉ ⳿ⲛⲧⲟⲧⲕ ⲁⲛ ⲉⲑⲃⲏⲧ
19 Tôi thưa rằng: Lạy Chúa, chính họ biết tôi từng bỏ tù những người tin Chúa và đánh đòn trong các nhà hội nữa.
ⲓ̅ⲑ̅⳿ⲁⲛⲟⲕ ϩⲱ ⲡⲉϫⲏⲓ ϫⲉ Ⲡϭⲟⲓⲥ ⳿ⲛⲑⲱⲟⲩ ⲥⲉ⳿ⲉⲙⲓ ϫⲉ ⲛⲁⲓϩⲓⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲉ⳿ⲡ⳿ϣⲧⲉⲕⲟ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁⲓϩⲓⲟⲩ⳿ⲓ ⲕⲁⲧⲁ ⲥⲩⲛⲁⲅⲱⲅⲏ ⳿ⲛⲛⲏ ⲉⲑⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟⲕ
20 Lại khi Ê-tiên là kẻ làm chứng cho Chúa bị đổ máu, tôi ở đó đành lòng và giữ áo xống những kẻ giết người.
ⲕ̅ⲟⲩⲟϩ ϩⲟⲧⲉ ⲉⲩⲛⲁⲫⲱⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲙ⳿ⲡ⳿ⲥⲛⲟϥ ⳿ⲛⲤⲧⲉⲫⲁⲛⲟⲥ ⲡⲉⲕⲙⲁⲣⲧⲩⲣⲟⲥ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ϩⲱ ⲛⲁⲓ⳿ⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧ ⲉⲓϯⲙⲁϯ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁⲓ⳿ⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲛⲓ⳿ϩⲃⲱⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲏ ⳿ⲉⲛⲁⲩϧⲱⲧⲉⲃ ⳿ⲙⲙⲟϥ
21 Chúa bèn phán cùng tôi rằng: Hãy đi, vì ta toan sai ngươi đi đến cùng dân ngoại ở nơi xa...
ⲕ̅ⲁ̅ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲏⲓ ϫⲉ ⲙⲟϣⲓ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ϯⲛⲁⲟⲩⲟⲣⲡⲕ ⳿ⲉϩⲁⲛⲉⲑⲛⲟⲥ ⲉⲩⲟⲩⲏⲟⲩ
22 Chúng chịu nghe người nói đến đó, song đến câu ấy, thì vùng kêu lên rằng: Hãy cất người dường ấy khỏi thế gian! Nó chẳng đáng sống đâu!
ⲕ̅ⲃ̅ⲛⲁⲩⲥⲱⲧⲉⲙ ⲇⲉ ⳿ⲉⲣⲟϥ ϣⲁ ⲡⲁⲓⲥⲁϫⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϭⲓⲥⲓ ⳿ⲛⲧⲟⲩ⳿ⲥⲙⲏ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⲉⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⳿ⲁⲗⲓ ⲫⲁⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓϫⲉⲛ ⳿ⲡⲕⲁϩⲓ ⲟⲩ ⲅⲁⲣ ⳿ϥⲉⲙ⳿ⲡϣⲁ ⳿ⲛⲱⲛϧ ⲁⲛ
23 Chúng kêu la, cổi áo, hất bụi bay lên giữa khoảng không.
ⲕ̅ⲅ̅ⲉⲩⲱϣ ⲇⲉ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲩⲥⲓϯ ⳿ⲛⲛⲟⲩ⳿ϩⲃⲱⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲩⲥⲉⲧ ϣⲱⲓϣ ⳿ⲉⲡⲓⲁⲏⲣ
24 Quản cơ bèn truyền điệu người vào trong đồn, dùng roi mà tra người, để biết vì cớ gì chúng kêu la nghịch cùng người.
ⲕ̅ⲇ̅ⲁϥⲉⲣⲕⲉⲗⲉⲩⲓⲛ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲭⲓⲗⲓⲁⲣⲭⲟⲥ ⲉⲑⲣⲟⲩϭⲓⲧϥ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉϯⲡⲁⲣⲉⲙⲃⲟⲗⲏ ⳿ⲉⲁϥϫⲟⲥ ⲉⲑⲣⲟⲩϯ⳿ⲙⲕⲁϩ ⲛⲁϥ ϧⲉⲛ ϩⲁⲛⲙⲁⲥⲧⲓⲅⲝ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥ⳿ⲉⲙⲓ ϫⲉ ⲉⲑⲃⲉⲟⲩ ⳿ⲛⲗⲱⲓϫⲓ ⲥⲉⲱϣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⲉϫⲱϥ
25 Họ đang căng người ra để đánh đòn, thì Phao-lô nói cùng thầy đội đang đứng đó rằng: Ngươi được phép đánh đòn một người quốc dân Rô-ma, mặc dầu người đó chưa thành án, hay sao?
ⲕ̅ⲉ̅⳿ⲉϩⲟⲧⲉ ⲇⲉ ⳿ⲉⲧⲁⲩϭⲟⲗⲕϥ ϧⲉⲛ ⲛⲓϧⲱⲕ ⲡⲉϫⲉ Ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⳿ⲙⲡⲓⲉⲕⲁⲧⲟⲛⲧⲁⲣⲭⲟⲥ ⳿ⲉⲛⲁϥ⳿ⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧϥ ϫⲉ ⲟⲩⲣⲱⲙⲓ ⳿ⲛⲢⲱⲙⲉⲟⲥ ⳿ⲛ⳿ϥⲉⲣ ⳿ⲡⲕⲉϩⲱⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲙ⳿ⲡϩⲁⲡ ⲁⲛ ⲡⲉⲧⲥϣⲉ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲡⲉ ⳿ⲉⲉⲣⲙⲁⲥⲧⲓⲅⲅⲟⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ
26 Vừa nghe mấy lời đó, thầy đội đi thưa cùng quản cơ rằng: Oâng toan làm chi? vì người nầy là quốc dân Rô-ma.
ⲕ̅ⲋ̅⳿ⲉⲧⲁϥⲥⲱⲧⲉⲙ ⲇⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲉⲕⲁⲧⲟⲛⲧⲁⲣⲭⲟⲥ ⲁϥϣⲉ ϣⲁ ⲡⲓⲭⲓⲗⲓⲁⲣⲭⲟⲥ ⲁϥⲧⲁⲙⲟϥ ⲉϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲟⲩ ⲡⲉⲧⲉⲕⲛⲁⲁⲓϥ ⲡⲓⲣⲱⲙⲓ ⲅⲁⲣ ⲟⲩⲢⲱⲙⲉⲟⲥ ⲡⲉ
27 Quản cơ đến, hỏi Phao-lô rằng: Hãy nói cho ta biết, ngươi có phải là quốc dân Rô-ma chăng? Người trả lời rằng: Phải.
ⲕ̅ⲍ̅ⲁϥ⳿ⲓ ⲇⲉ ϣⲁⲣⲟϥ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲭⲓⲗⲓⲁⲣⲭⲟⲥ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⳿ⲁϫⲟⲥ ⲛⲏⲓ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⲟⲩⲢⲱⲙⲉⲟⲥ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲇⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⳿ⲁϩⲁ
28 Quản cơ lại nói: Ta đã mua được quyền lợi quốc dân đó cao giá lắm. Phao-lô nói: Còn phần tôi thì có quyền lợi đó từ lúc mới sinh ra rồi.
ⲕ̅ⲏ̅ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲭⲓⲗⲓⲁⲣⲭⲟⲥ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲁⲓϣⲱⲡ ⳿ⲛⲧⲁⲓⲡⲟⲗⲏⲧⲓⲁ ⲛⲏⲓ ϧⲁ ⲟⲩⲙⲏϣ ⳿ⲛⲕⲉⲫⲁⲗⲉⲟⲛ Ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⲇⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⳿ⲉⲧⲁⲩⲙⲁⲥⲧ ⳿ⲛϧⲏⲧⲥ
29 Tức thì, những kẻ tra khảo người đều tránh xa ra; và khi quản cơ biết người mình đã biểu trói lại đó là quốc dân Rô-ma, thì sợ hãi.
ⲕ̅ⲑ̅ⲥⲁⲧⲟⲧⲟⲩ ⲟⲩⲛ ⲁⲩϩⲉⲛⲟⲩ ⲥⲁⲃⲟⲗ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲏ ⲉⲧϯ⳿ⲙⲕⲁϩ ⲛⲁϥ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲁ ⲡⲓⲭⲓⲗⲓⲁⲣⲭⲟⲥ ⲉⲣϩⲟϯ ⳿ⲉⲧⲁϥ⳿ⲉⲙⲓ ϫⲉ ⲟⲩⲢⲱⲙⲉⲟⲥ ⲡⲉ ⲟⲩⲟϩ ϫⲉ ⲁϥⲥⲟⲛϩϥ
30 Hôm sau, quản cơ muốn biết cho đúng vì cớ nào Phao-lô bị người Giu-đa cáo, bèn sai mở trói, truyền cho các thầy tế lễ cả và cả tòa công luận nhóm lại, rồi dẫn Phao-lô ra, bắt đứng trước mặt họ.
ⲗ̅ⲡⲉϥⲣⲁⲥϯ ⲇⲉ ⲉϥⲟⲩⲱϣ ⳿ⲉ⳿ⲉⲙⲓ ⳿ⲉⲡⲓⲧⲁϫⲣⲟ ϫⲉ ⲉⲑⲃⲉⲟⲩ ⲁⲩⲉⲣⲕⲁⲧⲏⲅⲟⲣⲓⲛ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲒⲟⲩⲇⲁⲓ ⲁϥⲃⲟⲗϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲟⲩⲁϩⲥⲁϩⲛⲓ ⲉⲑⲣⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓ⳿ⲁⲣⲭⲓⲉⲣⲉⲩⲥ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲙⲁ⳿ⲛϯϩⲁⲡ ⲧⲏⲣϥ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲉⲛ Ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⲁϥⲧⲁϩⲟϥ ⳿ⲉⲣⲁⲧϥ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ