< Công Vụ Các Sứ đồ 21 >
1 Chúng ta phân rẽ các người đó xong, bèn xuống tàu, đi thẳng đến thành Cốt, ngày hôm sau tới thành Rô-đơ, và từ đó đến thành Ba-ta-ra.
ਤੈ ਰ੍ਵਿਸ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਾਃ ਸਨ੍ਤੋ ਵਯੰ ਪੋਤੰ ਬਾਹਯਿਤ੍ਵਾ ਰੁʼਜੁਮਾਰ੍ਗੇਣ ਕੋਸ਼਼ਮ੍ ਉਪਦ੍ਵੀਪਮ੍ ਆਗਤ੍ਯ ਪਰੇ(ਅ)ਹਨਿ ਰੋਦਿਯੋਪਦ੍ਵੀਪਮ੍ ਆਗੱਛਾਮ ਤਤਸ੍ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਪਾਤਾਰਾਯਾਮ੍ ਉਪਾਤਿਸ਼਼੍ਠਾਮ|
2 ỳ đó gặp một chiếc tàu, dương buồm chạy qua xứ Phê-ni-xi; chúng ta bèn xuống đi.
ਤਤ੍ਰ ਫੈਨੀਕਿਯਾਦੇਸ਼ਗਾਮਿਨਮ੍ ਪੋਤਮੇਕੰ ਪ੍ਰਾਪ੍ਯ ਤਮਾਰੁਹ੍ਯ ਗਤਵਨ੍ਤਃ|
3 Thấy đảo Chíp-rơ, thì tránh bên hữu, cứ theo đường đến xứ Sy-ri, đậu tại thành Ty-rơ, vì tàu phải cất hàng hóa tại đó.
ਕੁਪ੍ਰੋਪਦ੍ਵੀਪੰ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟ੍ਵਾ ਤੰ ਸਵ੍ਯਦਿਸ਼ਿ ਸ੍ਥਾਪਯਿਤ੍ਵਾ ਸੁਰਿਯਾਦੇਸ਼ੰ ਗਤ੍ਵਾ ਪੋਤਸ੍ਥਦ੍ਰਵ੍ਯਾਣ੍ਯਵਰੋਹਯਿਤੁੰ ਸੋਰਨਗਰੇ ਲਾਗਿਤਵਨ੍ਤਃ|
4 Chúng ta đi tìm được các môn đồ rồi, bèn ở lại với họ bảy ngày. Các môn đồ chịu Đức Thánh Linh cảm động, dặn Phao-lô chớ lên thành Giê-ru-sa-lem.
ਤਤ੍ਰ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਗਣਸ੍ਯ ਸਾਕ੍ਸ਼਼ਾਤ੍ਕਰਣਾਯ ਵਯੰ ਤਤ੍ਰ ਸਪ੍ਤਦਿਨਾਨਿ ਸ੍ਥਿਤਵਨ੍ਤਃ ਪਸ਼੍ਚਾੱਤੇ ਪਵਿਤ੍ਰੇਣਾਤ੍ਮਨਾ ਪੌਲੰ ਵ੍ਯਾਹਰਨ੍ ਤ੍ਵੰ ਯਿਰੂਸ਼ਾਲਮ੍ਨਗਰੰ ਮਾ ਗਮਃ|
5 Nhưng, khi kỳ tạm trú chúng ta đã qua, thì lại đi; cả môn đồ với vợ con đều tiễn chúng ta ra đến ngoài thành, ai nấy đều quì xuống trên bờ, cùng nhau cầu nguyện,
ਤਤਸ੍ਤੇਸ਼਼ੁ ਸਪ੍ਤਸੁ ਦਿਨੇਸ਼਼ੁ ਯਾਪਿਤੇਸ਼਼ੁ ਸਤ੍ਸੁ ਵਯੰ ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਸ੍ਥਾਨਾਤ੍ ਨਿਜਵਰ੍ਤ੍ਮਨਾ ਗਤਵਨ੍ਤਃ, ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਤੇ ਸਬਾਲਵ੍ਰੁʼੱਧਵਨਿਤਾ ਅਸ੍ਮਾਭਿਃ ਸਹ ਨਗਰਸ੍ਯ ਪਰਿਸਰਪਰ੍ੱਯਨ੍ਤਮ੍ ਆਗਤਾਃ ਪਸ਼੍ਚਾਦ੍ਵਯੰ ਜਲਧਿਤਟੇ ਜਾਨੁਪਾਤੰ ਪ੍ਰਾਰ੍ਥਯਾਮਹਿ|
6 rồi từ giã nhau. Đoạn, chúng ta xuống tàu; môn đồ trở về nhà.
ਤਤਃ ਪਰਸ੍ਪਰੰ ਵਿਸ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਾਃ ਸਨ੍ਤੋ ਵਯੰ ਪੋਤੰ ਗਤਾਸ੍ਤੇ ਤੁ ਸ੍ਵਸ੍ਵਗ੍ਰੁʼਹੰ ਪ੍ਰਤ੍ਯਾਗਤਵਨ੍ਤਃ|
7 Còn chúng ta đi hết đường thủy, thì ở thành Ty-rơ sang thành Bê-tô-lê-mai, chào thăm anh em và ở lại với họ một ngày.
ਵਯੰ ਸੋਰਨਗਰਾਤ੍ ਨਾਵਾ ਪ੍ਰਸ੍ਥਾਯ ਤਲਿਮਾਯਿਨਗਰਮ੍ ਉਪਾਤਿਸ਼਼੍ਠਾਮ ਤਤ੍ਰਾਸ੍ਮਾਕੰ ਸਮੁਦ੍ਰੀਯਮਾਰ੍ਗਸ੍ਯਾਨ੍ਤੋ(ਅ)ਭਵਤ੍ ਤਤ੍ਰ ਭ੍ਰਾਤ੍ਰੁʼਗਣੰ ਨਮਸ੍ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਯ ਦਿਨਮੇਕੰ ਤੈਃ ਸਾਰ੍ੱਧਮ੍ ਉਸ਼਼ਤਵਨ੍ਤਃ|
8 Ngày mai, chúng ta ở nơi đó đi, đến thành Sê-sa-rê; vào nhà Phi-líp, là người giảng Tin Lành, một trong bảy thầy phó tế, rồi ở lại đó.
ਪਰੇ (ਅ)ਹਨਿ ਪੌਲਸ੍ਤਸ੍ਯ ਸਙ੍ਗਿਨੋ ਵਯਞ੍ਚ ਪ੍ਰਤਿਸ਼਼੍ਠਮਾਨਾਃ ਕੈਸਰਿਯਾਨਗਰਮ੍ ਆਗਤ੍ਯ ਸੁਸੰਵਾਦਪ੍ਰਚਾਰਕਾਨਾਂ ਸਪ੍ਤਜਨਾਨਾਂ ਫਿਲਿਪਨਾਮ੍ਨ ਏਕਸ੍ਯ ਗ੍ਰੁʼਹੰ ਪ੍ਰਵਿਸ਼੍ਯਾਵਤਿਸ਼਼੍ਠਾਮ|
9 Người có bốn con gái đồng trinh hay nói tiên tri.
ਤਸ੍ਯ ਚਤਸ੍ਰੋ ਦੁਹਿਤਰੋ(ਅ)ਨੂਢਾ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦਿਨ੍ਯ ਆਸਨ੍|
10 Chúng ta ở đó đã mấy ngày, có một người tiên tri tên là A-ga-bút ở xứ Giu-đê xuống.
ਤਤ੍ਰਾਸ੍ਮਾਸੁ ਬਹੁਦਿਨਾਨਿ ਪ੍ਰੋਸ਼਼ਿਤੇਸ਼਼ੁ ਯਿਹੂਦੀਯਦੇਸ਼ਾਦ੍ ਆਗਤ੍ਯਾਗਾਬਨਾਮਾ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦੀ ਸਮੁਪਸ੍ਥਿਤਵਾਨ੍|
11 Người đến thăm chúng ta, rồi lấy dây lưng của Phao-lô trói chân tay mình, mà nói rằng: Nầy là lời Đức Thánh-Linh phán: Tại thành Giê-ru-sa-lem, dân Giu-đa sẽ trói người có dây lưng nầy như vậy, mà nộp trong tay người ngoại đạo.
ਸੋਸ੍ਮਾਕੰ ਸਮੀਪਮੇਤ੍ਯ ਪੌਲਸ੍ਯ ਕਟਿਬਨ੍ਧਨੰ ਗ੍ਰੁʼਹੀਤ੍ਵਾ ਨਿਜਹਸ੍ਤਾਪਾਦਾਨ੍ ਬੱਧ੍ਵਾ ਭਾਸ਼਼ਿਤਵਾਨ੍ ਯਸ੍ਯੇਦੰ ਕਟਿਬਨ੍ਧਨੰ ਤੰ ਯਿਹੂਦੀਯਲੋਕਾ ਯਿਰੂਸ਼ਾਲਮਨਗਰ ਇੱਥੰ ਬੱਧ੍ਵਾ ਭਿੰਨਦੇਸ਼ੀਯਾਨਾਂ ਕਰੇਸ਼਼ੁ ਸਮਰ੍ਪਯਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤੀਤਿ ਵਾਕ੍ਯੰ ਪਵਿਤ੍ਰ ਆਤ੍ਮਾ ਕਥਯਤਿ|
12 Khi đã nghe bấy nhiêu lời, thì các tín đồ nơi đó và chúng ta đều xin Phao-lô đừng lên thành Giê-ru-sa-lem.
ਏਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੀਂ ਕਥਾਂ ਸ਼੍ਰੁਤ੍ਵਾ ਵਯੰ ਤੰਨਗਰਵਾਸਿਨੋ ਭ੍ਰਾਤਰਸ਼੍ਚ ਯਿਰੂਸ਼ਾਲਮੰ ਨ ਯਾਤੁੰ ਪੌਲੰ ਵ੍ਯਨਯਾਮਹਿ;
13 Nhưng người trả lời rằng: Anh em làm chi mà khóc lóc cho nao lòng tôi? Vì phần tôi sẵn lòng chẳng những để bị trói thôi, lại cũng sẵn lòng vì danh Đức Chúa Jêsus chịu chết tại thành Giê-ru-sa-lem nữa.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਸ ਪ੍ਰਤ੍ਯਾਵਾਦੀਤ੍, ਯੂਯੰ ਕਿੰ ਕੁਰੁਥ? ਕਿੰ ਕ੍ਰਨ੍ਦਨੇਨ ਮਮਾਨ੍ਤਃਕਰਣੰ ਵਿਦੀਰ੍ਣੰ ਕਰਿਸ਼਼੍ਯਥ? ਪ੍ਰਭੋ ਰ੍ਯੀਸ਼ੋ ਰ੍ਨਾਮ੍ਨੋ ਨਿਮਿੱਤੰ ਯਿਰੂਸ਼ਾਲਮਿ ਬੱਧੋ ਭਵਿਤੁੰ ਕੇਵਲ ਤੰਨ ਪ੍ਰਾਣਾਨ੍ ਦਾਤੁਮਪਿ ਸਸੱਜੋਸ੍ਮਿ|
14 Người chẳng khứng chịu khuyên dỗ, thì chúng ta không ép nữa, mà nói rằng: Xin cho ý muốn của Chúa được nên!
ਤੇਨਾਸ੍ਮਾਕੰ ਕਥਾਯਾਮ੍ ਅਗ੍ਰੁʼਹੀਤਾਯਾਮ੍ ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਯਥੇੱਛਾ ਤਥੈਵ ਭਵਤ੍ਵਿਤ੍ਯੁਕ੍ਤ੍ਵਾ ਵਯੰ ਨਿਰਸ੍ਯਾਮ|
15 Qua những ngày đó, chúng ta sắm sửa, rồi lên thành Giê-ru-sa-lem.
ਪਰੇ(ਅ)ਹਨਿ ਪਾਥੇਯਦ੍ਰਵ੍ਯਾਣਿ ਗ੍ਰੁʼਹੀਤ੍ਵਾ ਯਿਰੂਸ਼ਾਲਮੰ ਪ੍ਰਤਿ ਯਾਤ੍ਰਾਮ੍ ਅਕੁਰ੍ੰਮ|
16 Có mấy người môn đồ ở thành Sê-sa-rê cũng đến đó với chúng ta, dẫn chúng ta vào nhà tên Ma-na-sôn kia, quê ở Chíp-rơ, là một môn đồ lâu nay, và người cho chúng ta trọ tại nhà mình.
ਤਤਃ ਕੈਸਰਿਯਾਨਗਰਨਿਵਾਸਿਨਃ ਕਤਿਪਯਾਃ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਾ ਅਸ੍ਮਾਭਿਃ ਸਾਰ੍ੱਧਮ੍ ਇਤ੍ਵਾ ਕ੍ਰੁʼਪ੍ਰੀਯੇਨ ਮ੍ਨਾਸੰਨਾਮ੍ਨਾ ਯੇਨ ਪ੍ਰਾਚੀਨਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯੇਨ ਸਾਰ੍ੱਧਮ੍ ਅਸ੍ਮਾਭਿ ਰ੍ਵਸ੍ਤਵ੍ਯੰ ਤਸ੍ਯ ਸਮੀਪਮ੍ ਅਸ੍ਮਾਨ੍ ਨੀਤਵਨ੍ਤਃ|
17 Chúng ta đến thành Giê-ru-sa-lem, thì anh em vui mừng tiếp rước.
ਅਸ੍ਮਾਸੁ ਯਿਰੂਸ਼ਾਲਮ੍ਯੁਪਸ੍ਥਿਤੇਸ਼਼ੁ ਤਤ੍ਰਸ੍ਥਭ੍ਰਾਤ੍ਰੁʼਗਣੋ(ਅ)ਸ੍ਮਾਨ੍ ਆਹ੍ਲਾਦੇਨ ਗ੍ਰੁʼਹੀਤਵਾਨ੍|
18 Bữa sau, Phao-lô đi với chúng ta tới nhà Gia-cơ; có hết thảy các trưởng lão nhóm họp tại đó.
ਪਰਸ੍ਮਿਨ੍ ਦਿਵਸੇ ਪੌਲੇ(ਅ)ਸ੍ਮਾਭਿਃ ਸਹ ਯਾਕੂਬੋ ਗ੍ਰੁʼਹੰ ਪ੍ਰਵਿਸ਼਼੍ਟੇ ਲੋਕਪ੍ਰਾਚੀਨਾਃ ਸਰ੍ੱਵੇ ਤਤ੍ਰ ਪਰਿਸ਼਼ਦਿ ਸੰਸ੍ਥਿਤਾਃ|
19 Phao-lô chào mừng các người đó rồi, bèn thuật lại từng điều mọi sự Đức Chúa Trời đã bởi chức vụ mình làm ra trong người ngoại.
ਅਨਨ੍ਤਰੰ ਸ ਤਾਨ੍ ਨਤ੍ਵਾ ਸ੍ਵੀਯਪ੍ਰਚਾਰਣੇਨ ਭਿੰਨਦੇਸ਼ੀਯਾਨ੍ ਪ੍ਰਤੀਸ਼੍ਵਰੋ ਯਾਨਿ ਕਰ੍ੰਮਾਣਿ ਸਾਧਿਤਵਾਨ੍ ਤਦੀਯਾਂ ਕਥਾਮ੍ ਅਨੁਕ੍ਰਮਾਤ੍ ਕਥਿਤਵਾਨ੍|
20 Các người ấy nghe vậy thì ngợi khen Đức Chúa Trời. Đoạn, nói cùng người rằng: Anh ơi, anh thấy biết mấy vạn người Giu-đa đã tin, và hết thảy đều sốt sắng về luật pháp.
ਇਤਿ ਸ਼੍ਰੁਤ੍ਵਾ ਤੇ ਪ੍ਰਭੁੰ ਧਨ੍ਯੰ ਪ੍ਰੋਚ੍ਯ ਵਾਕ੍ਯਮਿਦਮ੍ ਅਭਾਸ਼਼ਨ੍ਤ, ਹੇ ਭ੍ਰਾਤ ਰ੍ਯਿਹੂਦੀਯਾਨਾਂ ਮਧ੍ਯੇ ਬਹੁਸਹਸ੍ਰਾਣਿ ਲੋਕਾ ਵਿਸ਼੍ਵਾਸਿਨ ਆਸਤੇ ਕਿਨ੍ਤੁ ਤੇ ਸਰ੍ੱਵੇ ਵ੍ਯਵਸ੍ਥਾਮਤਾਚਾਰਿਣ ਏਤਤ੍ ਪ੍ਰਤ੍ਯਕ੍ਸ਼਼ੰ ਪਸ਼੍ਯਸਿ|
21 Vả, chúng đã hay rằng anh dạy các người Giu-đa ở trong các dân ngoại rằng phải từ bỏ Môi-se, chớ nên làm phép cắt bì cho con mình, hay là ăn ở theo thói tục mình nữa.
ਸ਼ਿਸ਼ੂਨਾਂ ਤ੍ਵਕ੍ਛੇਦਨਾਦ੍ਯਾਚਰਣੰ ਪ੍ਰਤਿਸ਼਼ਿਧ੍ਯ ਤ੍ਵੰ ਭਿੰਨਦੇਸ਼ਨਿਵਾਸਿਨੋ ਯਿਹੂਦੀਯਲੋਕਾਨ੍ ਮੂਸਾਵਾਕ੍ਯਮ੍ ਅਸ਼੍ਰੱਧਾਤੁਮ੍ ਉਪਦਿਸ਼ਸੀਤਿ ਤੈਃ ਸ਼੍ਰੁਤਮਸ੍ਤਿ|
22 Vậy, khá lo liệu làm sao? Chắc rằng dân chúng sẽ nhóm lại; vì hẳn sẽ biết rằng anh đã tới rồi.
ਤ੍ਵਮਤ੍ਰਾਗਤੋਸੀਤਿ ਵਾਰ੍ੱਤਾਂ ਸਮਾਕਰ੍ਣ੍ਯ ਜਨਨਿਵਹੋ ਮਿਲਿਤ੍ਵਾਵਸ਼੍ਯਮੇਵਾਗਮਿਸ਼਼੍ਯਤਿ; ਅਤਏਵ ਕਿੰ ਕਰਣੀਯਮ੍? ਅਤ੍ਰ ਵਯੰ ਮਨ੍ਤ੍ਰਯਿਤ੍ਵਾ ਸਮੁਪਾਯੰ ਤ੍ਵਾਂ ਵਦਾਮਸ੍ਤੰ ਤ੍ਵਮਾਚਰ|
23 Nên, hãy làm theo như chúng tôi sẽ nói cho anh: Chúng tôi đây có bốn người đều mắc lời thề;
ਵ੍ਰਤੰ ਕਰ੍ੱਤੁੰ ਕ੍ਰੁʼਤਸਙ੍ਕਲ੍ਪਾ ਯੇ(ਅ)ਸ੍ਮਾਂਕ ਚਤ੍ਵਾਰੋ ਮਾਨਵਾਃ ਸਨ੍ਤਿ
24 hãy đem bốn người đó cùng đi, làm lễ tinh sạch cho mình luôn với họ, và hãy chịu tiền họ phải trả để cạo đầu. Vậy thì ai nấy sẽ biết mọi tin đồn về anh đều chẳng thật, song rõ anh cũng ăn ở theo luật pháp vậy.
ਤਾਨ੍ ਗ੍ਰੁʼਹੀਤ੍ਵਾ ਤੈਃ ਸਹਿਤਃ ਸ੍ਵੰ ਸ਼ੁਚਿੰ ਕੁਰੁ ਤਥਾ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਸ਼ਿਰੋਮੁਣ੍ਡਨੇ ਯੋ ਵ੍ਯਯੋ ਭਵਤਿ ਤੰ ਤ੍ਵੰ ਦੇਹਿ| ਤਥਾ ਕ੍ਰੁʼਤੇ ਤ੍ਵਦੀਯਾਚਾਰੇ ਯਾ ਜਨਸ਼੍ਰੁਤਿ ਰ੍ਜਾਯਤੇ ਸਾਲੀਕਾ ਕਿਨ੍ਤੁ ਤ੍ਵੰ ਵਿਧਿੰ ਪਾਲਯਨ੍ ਵ੍ਯਵਸ੍ਥਾਨੁਸਾਰੇਣੇਵਾਚਰਸੀਤਿ ਤੇ ਭੋਤ੍ਸਨ੍ਤੇ|
25 Còn người ngoại đã tin, chúng tôi có viết thơ cho họ về điều chúng tôi đã định: là chỉ phải kiêng ăn của cúng thần tượng, huyết và thú vật chết ngột, cùng chớ gian dâm.
ਭਿੰਨਦੇਸ਼ੀਯਾਨਾਂ ਵਿਸ਼੍ਵਾਸਿਲੋਕਾਨਾਂ ਨਿਕਟੇ ਵਯੰ ਪਤ੍ਰੰ ਲਿਖਿਤ੍ਵੇੱਥੰ ਸ੍ਥਿਰੀਕ੍ਰੁʼਤਵਨ੍ਤਃ, ਦੇਵਪ੍ਰਸਾਦਭੋਜਨੰ ਰਕ੍ਤੰ ਗਲਪੀਡਨਮਾਰਿਤਪ੍ਰਾਣਿਭੋਜਨੰ ਵ੍ਯਭਿਚਾਰਸ਼੍ਚੈਤੇਭ੍ਯਃ ਸ੍ਵਰਕ੍ਸ਼਼ਣਵ੍ਯਤਿਰੇਕੇਣ ਤੇਸ਼਼ਾਮਨ੍ਯਵਿਧਿਪਾਲਨੰ ਕਰਣੀਯੰ ਨ|
26 Phao-lô bèn đem bốn người cùng đi, vừa đến ngày sau, làm lễ tinh sạch cùng họ, rồi vào trong đền thờ, đặng tỏ ra ngày nào kỳ tinh sạch sẽ trọn, và dâng của lễ về mỗi người trong bọn mình.
ਤਤਃ ਪੌਲਸ੍ਤਾਨ੍ ਮਾਨੁਸ਼਼ਾਨਾਦਾਯ ਪਰਸ੍ਮਿਨ੍ ਦਿਵਸੇ ਤੈਃ ਸਹ ਸ਼ੁਚਿ ਰ੍ਭੂਤ੍ਵਾ ਮਨ੍ਦਿਰੰ ਗਤ੍ਵਾ ਸ਼ੌਚਕਰ੍ੰਮਣੋ ਦਿਨੇਸ਼਼ੁ ਸਮ੍ਪੂਰ੍ਣੇਸ਼਼ੁ ਤੇਸ਼਼ਾਮ੍ ਏਕੈਕਾਰ੍ਥੰ ਨੈਵੇਦ੍ਯਾਦ੍ਯੁਤ੍ਸਰ੍ਗੋ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤੀਤਿ ਜ੍ਞਾਪਿਤਵਾਨ੍|
27 Khi bảy ngày gần trọn, thì các người Giu-đa, quê A-si, thấy Phao-lô trong đền thờ, bèn xui cả đoàn dân dấy loạn, rồi bắt người,
ਤੇਸ਼਼ੁ ਸਪ੍ਤਸੁ ਦਿਨੇਸ਼਼ੁ ਸਮਾਪ੍ਤਕਲ੍ਪੇਸ਼਼ੁ ਆਸ਼ਿਯਾਦੇਸ਼ਨਿਵਾਸਿਨੋ ਯਿਹੂਦੀਯਾਸ੍ਤੰ ਮਧ੍ਯੇਮਨ੍ਦਿਰੰ ਵਿਲੋਕ੍ਯ ਜਨਨਿਵਹਸ੍ਯ ਮਨਃਸੁ ਕੁਪ੍ਰਵ੍ਰੁʼੱਤਿੰ ਜਨਯਿਤ੍ਵਾ ਤੰ ਧ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ
28 mà kêu lên rằng: Hỡi các người Y-sơ-ra-ên, hãy đến giúp với! Kìa, người nầy giảng dạy khắp thiên hạ, nghịch cùng dân, nghịch cùng luật pháp, và nghịch cùng chốn nầy nữa, đến đỗi hắn dẫn người Gờ-réc vào trong đền thờ, và làm cho nơi thánh nầy bị ô uế.
ਪ੍ਰੋੱਚੈਃ ਪ੍ਰਾਵੋਚਨ੍, ਹੇ ਇਸ੍ਰਾਯੇੱਲੋਕਾਃ ਸਰ੍ੱਵੇ ਸਾਹਾੱਯੰ ਕੁਰੁਤ| ਯੋ ਮਨੁਜ ਏਤੇਸ਼਼ਾਂ ਲੋਕਾਨਾਂ ਮੂਸਾਵ੍ਯਵਸ੍ਥਾਯਾ ਏਤਸ੍ਯ ਸ੍ਥਾਨਸ੍ਯਾਪਿ ਵਿਪਰੀਤੰ ਸਰ੍ੱਵਤ੍ਰ ਸਰ੍ੱਵਾਨ੍ ਸ਼ਿਕ੍ਸ਼਼ਯਤਿ ਸ ਏਸ਼਼ਃ; ਵਿਸ਼ੇਸ਼਼ਤਃ ਸ ਭਿੰਨਦੇਸ਼ੀਯਲੋਕਾਨ੍ ਮਨ੍ਦਿਰਮ੍ ਆਨੀਯ ਪਵਿਤ੍ਰਸ੍ਥਾਨਮੇਤਦ੍ ਅਪਵਿਤ੍ਰਮਕਰੋਤ੍|
29 Số là, chúng trước đã thấy Trô-phim, người Ê-phê-sô, ở với Phao-lô tại trong thành phố, nên ngờ rằng Phao-lô đã dẫn người vào đền thờ.
ਪੂਰ੍ੱਵੰ ਤੇ ਮਧ੍ਯੇਨਗਰਮ੍ ਇਫਿਸ਼਼ਨਗਰੀਯੰ ਤ੍ਰਫਿਮੰ ਪੌਲੇਨ ਸਹਿਤੰ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਵਨ੍ਤ ਏਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਪੌਲਸ੍ਤੰ ਮਨ੍ਦਿਰਮਧ੍ਯਮ੍ ਆਨਯਦ੍ ਇਤ੍ਯਨ੍ਵਮਿਮਤ|
30 Cả thành đều xôn xao, dân chúng chạy nhóm lại đoàn đông, bắt Phao-lô, kéo ra khỏi đền thờ, tức thì các cửa đều đóng lại.
ਅਤਏਵ ਸਰ੍ੱਵਸ੍ਮਿਨ੍ ਨਗਰੇ ਕਲਹੋਤ੍ਪੰਨਤ੍ਵਾਤ੍ ਧਾਵਨ੍ਤੋ ਲੋਕਾ ਆਗਤ੍ਯ ਪੌਲੰ ਧ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਮਨ੍ਦਿਰਸ੍ਯ ਬਹਿਰਾਕ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਯਾਨਯਨ੍ ਤਤ੍ਕ੍ਸ਼਼ਣਾਦ੍ ਦ੍ਵਾਰਾਣਿ ਸਰ੍ੱਵਾਣਿ ਚ ਰੁੱਧਾਨਿ|
31 Chúng đang tìm phương giết người, thì tiếng đồn đến quan quản cơ rằng cả thành Giê-ru-sa-lem đều xôn xao.
ਤੇਸ਼਼ੁ ਤੰ ਹਨ੍ਤੁਮੁਦ੍ਯਤੇਸ਼਼ੁ ਯਿਰੂਸ਼ਾਲਮ੍ਨਗਰੇ ਮਹਾਨੁਪਦ੍ਰਵੋ ਜਾਤ ਇਤਿ ਵਾਰ੍ੱਤਾਯਾਂ ਸਹਸ੍ਰਸੇਨਾਪਤੇਃ ਕਰ੍ਣਗੋਚਰੀਭੂਤਾਯਾਂ ਸਤ੍ਯਾਂ ਸ ਤਤ੍ਕ੍ਸ਼਼ਣਾਤ੍ ਸੈਨ੍ਯਾਨਿ ਸੇਨਾਪਤਿਗਣਞ੍ਚ ਗ੍ਰੁʼਹੀਤ੍ਵਾ ਜਵੇਨਾਗਤਵਾਨ੍|
32 Người lập tức bắt quân lính và cai đội kéo đến nơi chúng. Vừa thấy quản cơ và quân lính thì chúng thôi, không đánh Phao-lô nữa.
ਤਤੋ ਲੋਕਾਃ ਸੇਨਾਗਣੇਨ ਸਹ ਸਹਸ੍ਰਸੇਨਾਪਤਿਮ੍ ਆਗੱਛਨ੍ਤੰ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟ੍ਵਾ ਪੌਲਤਾਡਨਾਤੋ ਨ੍ਯਵਰ੍ੱਤਨ੍ਤ|
33 Quản cơ bèn tới gần, bắt người rồi truyền lấy hai cái xích xích lại; đoạn, hỏi người là ai, và đã làm việc gì.
ਸ ਸਹਸ੍ਰਸੇਨਾਪਤਿਃ ਸੰਨਿਧਾਵਾਗਮ੍ਯ ਪੌਲੰ ਧ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਸ਼੍ਰੁʼਙ੍ਖਲਦ੍ਵਯੇਨ ਬੱਧਮ੍ ਆਦਿਸ਼੍ਯ ਤਾਨ੍ ਪ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਵਾਨ੍ ਏਸ਼਼ ਕਃ? ਕਿੰ ਕਰ੍ੰਮ ਚਾਯੰ ਕ੍ਰੁʼਤਵਾਨ੍?
34 Trong đoàn dân, kẻ reo lên thể nầy, người la lên thể khác; nhân sự rối loạn, người không biết được chắc, nên dạy điệu về đồn.
ਤਤੋ ਜਨਸਮੂਹਸ੍ਯ ਕਸ਼੍ਚਿਦ੍ ਏਕਪ੍ਰਕਾਰੰ ਕਸ਼੍ਚਿਦ੍ ਅਨ੍ਯਪ੍ਰਕਾਰੰ ਵਾਕ੍ਯਮ੍ ਅਰੌਤ੍ ਸ ਤਤ੍ਰ ਸਤ੍ਯੰ ਜ੍ਞਾਤੁਮ੍ ਕਲਹਕਾਰਣਾਦ੍ ਅਸ਼ਕ੍ਤਃ ਸਨ੍ ਤੰ ਦੁਰ੍ਗੰ ਨੇਤੁਮ੍ ਆਜ੍ਞਾਪਯਤ੍|
35 Lúc Phao-lô bước lên thềm, quân lính phải khiêng người đi, bởi cớ đoàn dân hung bạo lắm.
ਤੇਸ਼਼ੁ ਸੋਪਾਨਸ੍ਯੋਪਰਿ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤੇਸ਼਼ੁ ਲੋਕਾਨਾਂ ਸਾਹਸਕਾਰਣਾਤ੍ ਸੇਨਾਗਣਃ ਪੌਲਮੁੱਤੋਲ੍ਯ ਨੀਤਵਾਨ੍|
36 Vì có đám dân theo sau đông mà kêu rằng: Hãy giết đi!
ਤਤਃ ਸਰ੍ੱਵੇ ਲੋਕਾਃ ਪਸ਼੍ਚਾਦ੍ਗਾਮਿਨਃ ਸਨ੍ਤ ਏਨੰ ਦੁਰੀਕੁਰੁਤੇਤਿ ਵਾਕ੍ਯਮ੍ ਉੱਚੈਰਵਦਨ੍|
37 Lúc Phao-lô vào đồn, thì nói với quản cơ rằng: Tôi có phép nói với ông đôi điều chăng? Quản cơ trả lời rằng: Ngươi biết nói tiếng Gờ-réc sao?
ਪੌਲਸ੍ਯ ਦੁਰ੍ਗਾਨਯਨਸਮਯੇ ਸ ਤਸ੍ਮੈ ਸਹਸ੍ਰਸੇਨਾਪਤਯੇ ਕਥਿਤਵਾਨ੍, ਭਵਤਃ ਪੁਰਸ੍ਤਾਤ੍ ਕਥਾਂ ਕਥਯਿਤੁੰ ਕਿਮ੍ ਅਨੁਮਨ੍ਯਤੇ? ਸ ਤਮਪ੍ਰੁʼੱਛਤ੍ ਤ੍ਵੰ ਕਿੰ ਯੂਨਾਨੀਯਾਂ ਭਾਸ਼਼ਾਂ ਜਾਨਾਸਿ?
38 Vậy thì ngươi hẳn chẳng phải là người Ê-díp-tô kia, ngày trước đã gây loạn, kéo bốn ngàn kẻ cướp vào nơi đồng vắng hay sao?
ਯੋ ਮਿਸਰੀਯੋ ਜਨਃ ਪੂਰ੍ੱਵੰ ਵਿਰੋਧੰ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਚਤ੍ਵਾਰਿ ਸਹਸ੍ਰਾਣਿ ਘਾਤਕਾਨ੍ ਸਙ੍ਗਿਨਃ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਵਿਪਿਨੰ ਗਤਵਾਨ੍ ਤ੍ਵੰ ਕਿੰ ਸਏਵ ਨ ਭਵਸਿ?
39 Phao-lô trả lời rằng: Tôi là người Giu-đa, vốn ở thành Tạt-sơ, công dân của một thành trong xứ Si-li-si tức là thành có danh tiếng; xin hãy cho phép tôi nói với chúng dân.
ਤਦਾ ਪੌਲੋ(ਅ)ਕਥਯਤ੍ ਅਹੰ ਕਿਲਿਕਿਯਾਦੇਸ਼ਸ੍ਯ ਤਾਰ੍ਸ਼਼ਨਗਰੀਯੋ ਯਿਹੂਦੀਯੋ, ਨਾਹੰ ਸਾਮਾਨ੍ਯਨਗਰੀਯੋ ਮਾਨਵਃ; ਅਤਏਵ ਵਿਨਯੇ(ਅ)ਹੰ ਲਾਕਾਨਾਂ ਸਮਕ੍ਸ਼਼ੰ ਕਥਾਂ ਕਥਯਿਤੁੰ ਮਾਮਨੁਜਾਨੀਸ਼਼੍ਵ|
40 Được phép rồi, Phao-lô đứng trên thềm, giơ tay ra dấu cho dân. Đâu đó yên lặng, người bèn nói tiếng Hê-bơ-rơ mà rằng:
ਤੇਨਾਨੁਜ੍ਞਾਤਃ ਪੌਲਃ ਸੋਪਾਨੋਪਰਿ ਤਿਸ਼਼੍ਠਨ੍ ਹਸ੍ਤੇਨੇਙ੍ਗਿਤੰ ਕ੍ਰੁʼਤਵਾਨ੍, ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਸਰ੍ੱਵੇ ਸੁਸ੍ਥਿਰਾ ਅਭਵਨ੍| ਤਦਾ ਪੌਲ ਇਬ੍ਰੀਯਭਾਸ਼਼ਯਾ ਕਥਯਿਤੁਮ੍ ਆਰਭਤ,