< Công Vụ Các Sứ đồ 20 >
1 Khi sự rối loạn yên rồi, Phao-lô vời các môn đồ đến, khuyên bảo xong, thì từ giã mà đi đến xứ Ma-xê-đoan.
ⲁ̅ⲙⲉⲛⲉⲛⲥⲁ ⳿ⲑⲣⲉϥⲟⲩⲱ ⲇⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓ⳿ϣⲑⲟⲣⲧⲉⲣ ⳿ⲁ ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⲟⲩⲱⲣⲡ ⳿ⲛⲥⲁ ⲛⲓⲙⲁⲑⲏⲧⲏⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥϯⲛⲟⲙϯ ⲛⲱⲟⲩ ⲁϥⲉⲣⲁⲥⲡⲁⲍⲉⲥⲑⲉ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲉϣⲉ ⳿ⲉ⳿ⲑⲙⲁⲕⲉⲇⲟⲛⲓⲁ.
2 Người trải khắp trong miền nầy, dùng nhiều lời khuyên bảo các tín đồ; rồi tới nước Gờ-réc,
ⲃ̅⳿ⲉⲧⲁϥⲥⲓⲛⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗϧⲉⲛ ⲡⲓⲙⲁ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁϥϯⲛⲟⲙϯ ⲛⲱⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲥⲁϫⲓ ⲉϥⲟϣ ⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲉϯⲉⲗⲗⲁⲥ.
3 ở đó ba tháng. Lúc gần xuống thuyền qua xứ Sy-ri, thì người Giu-đa lập kế hại người, nên người định trải qua xứ Ma-xê-đoan mà trở về.
ⲅ̅⳿ⲉⲧⲁϥⲉⲣ ⲅ̅ ⲇⲉ ⳿ⲛ⳿ⲁⲃⲟⲧ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲁϥϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩⲥⲟϭⲛⲓ ⲉϥϩⲱⲟⲩ ⲉⲑⲃⲏⲧϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗϩⲓⲧⲉⲛ ⲛⲓⲒⲟⲩⲇⲁⲓ ⲉϥⲛⲁ⳿ⲓ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉ⳿ⲧⲤⲩⲣⲓ⳿ⲁ ⲁϥϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩⲥⲟϭⲛⲓ ⲉⲑⲣⲉϥⲕⲟⲧϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗϧⲉⲛ ⳿ⲑⲙⲁⲕⲉⲇⲟⲛⲓ⳿ⲁ.
4 Sô-ba-tê, con Bi-ru, quê thành Bê-rê, cùng đi với người, lại có A-ri-tạc và Xê-cun-đu quê thành Tê-sa-lô-ni-ca, Gai-út quê thành Đẹt-bơ và Ti-mô-thê; Ti-chi-cơ và Trô-phim đều quê ở cõi A-si.
ⲇ̅ⲛⲁϥⲛⲉⲙⲁϥ ⲇⲉ ⲡⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⲥⲱⲥⲓⲡⲁⲧⲣⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲩⲣⲣⲟⲥ ⲡⲓⲣⲉⲙⲃⲉⲣⲟⲓ⳿ⲁ ⲛⲁ ⲑⲉⲥⲥⲁⲗⲟⲛⲓⲕⲏⲇⲉ ⳿ⲁⲣⲓⲥⲧⲁⲣⲭⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⲥⲉⲕⲟⲩⲛⲑⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⲅⲁⲓⲟⲥ ⲡⲓⲣⲉⲙⲧⲉⲣⲃⲏⲛⲉⲙ ⲧⲓⲙⲟⲑⲉⲟⲥ ⲛⲁ ϯⲁⲥⲓⲁ ⲇⲉ ⲧⲩⲭⲓⲕⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⳿ⲧⲣⲟⲫⲏⲙⲟⲥ.
5 Những người nầy đi trước, đợi chúng ta tại thành Trô-ách.
ⲉ̅ⲛⲁⲓ ⲇⲉ ⳿ⲉⲧⲁⲩⲉⲣϣⲟⲣⲡ ⳿ⲉⲣⲟⲛ ⲁⲩⲟϩⲓ ⲛⲁⲛ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲣⲱⲁⲥ.
6 Còn chúng ta, khi những ngày ăn bánh không men qua rồi, thì xuống thuyền tại thành Phi-líp, trong năm ngày gặp nhau tại thành Trô-ách, rồi chúng ta ở lại đó bảy ngày.
ⲋ̅⳿ⲁⲛⲟⲛ ⲇⲉ ⲙⲉⲛⲉⲛⲥⲁ ⲛⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲁⲧϣⲉⲙⲏⲣ ⲁⲛⲉⲣϩⲱⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗϧⲉⲛ ⲫⲓⲗⲓⲡⲡⲟⲓⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲛ⳿ⲓ ϣⲁⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ⲧⲣⲱⲁⲥ ⳿ⲙⲡ⳿ⲉⲛⲉ̅ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲛϣⲱⲡⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ϧⲁⲧⲟⲧⲟⲩ ⳿ⲛⲍ̅ ⳿ⲛ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ.
7 Ngày thứ nhất trong tuần lễ, chúng ta đang nhóm lại để bẻ bánh; Phao-lô phải đi ngày mai, nên người nói chuyện với các môn đồ, và cứ giảng luôn cho đến nửa đêm,
ⲍ̅ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲟⲩⲁⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲥⲁⲃⲃⲁⲧⲟⲛ ⲉⲧⲁⲛⲑⲱⲟⲩϯ ⳿ⲉⲫⲱϣ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲓⲕ ⲛⲁϥⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⲛⲉⲙⲱⲟⲩ ⲉϥⲛⲁ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲉⲡⲉϥⲣⲁⲥϯ ⲛⲁϥⲫⲱⲣϣ ⲇⲉ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϣⲁ ⳿ⲧⲫⲁϣⲓ ⳿ⲙⲡⲓ⳿ⲉϫⲱⲣϩ.
8 có nhiều đèn trong phòng cao mà chúng ta đang nhóm lại.
ⲏ̅ⲛⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲙⲏϣ ⲇⲉ ⳿ⲛⲗⲁⲙⲡⲁⲥ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲙⲁ ⲉⲧⲥⲁ⳿ⲡϣⲱⲓ ⲡⲓⲙⲁ ⳿ⲉⲛⲁⲩⲑⲟⲩⲏⲧ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ.
9 Một gã tuổi trẻ tên là Ơ-tích, ngồi trên cửa sổ, ngủ gục trong khi Phao-lô giảng rất dài; và bị ngủ mê quá, nên từ tầng lầu thứ ba té xuống, lúc đỡ dậy đã thấy chết rồi.
ⲑ̅ⲛⲁϥϩⲉⲙⲥⲓ ⲇⲉ ⲡⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩϧⲉⲗϣ⳿⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲉⲡⲉϥⲣⲁⲛ ⲡⲉ ⲉⲩⲧⲩⲭⲟⲥ ϩⲓϫⲉⲛ ⲡⲓϣⲟⲩϣⲧ ⲉϥⲟⲃϣ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲛⲓϣϯ ⳿ⲛⲉⲛⲕⲟⲧ ⳿ⲉⲣⲉ ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⲇⲉ ⲥⲁϫⲓ ⳿ⲁ ⲡⲓⲉⲛⲕⲟⲧ ⲥⲟⲕϥ ⳿ⲛϩⲟⲩⲟ ⲁϥϩⲉⲓ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ϧⲉⲛ ϯⲙⲁϩⲅ̅ϯ ⳿ⲛⲟⲩⲁϩⲙⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϥⲓⲧϥ ⲉϥⲙⲱⲟⲩⲧ.
10 Nhưng, Phao-lô bước xuống, nghiêng mình trên người, ôm lấy mà nói rằng: Chớ bối rối, linh hồn còn ở trong người.
ⲓ̅ⲁϥ⳿ⲓ ⲇⲉ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⲁϥϩⲓⲧϥ ⳿ⲉ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲱϥ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁϥⲙⲟⲗϫϥ ⳿ⲉϧⲏⲧϥ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⳿ⲙⲡⲉⲣ⳿ϣⲑⲟⲣⲧⲉⲣ ⲧⲉϥ ⲯⲩⲭⲏ ⲅⲁⲣ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ.
11 Phao-lô lại trở lên, bẻ bánh mà ăn; giảng luận lâu cho đến sáng mới đi.
ⲓ̅ⲁ̅⳿ⲉⲧⲁϥϣⲉ ⲇⲉ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁϥⲫⲱϣ ⳿ⲙⲡⲓⲱⲓⲕ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁϥϫⲉⲙϯⲡⲓ ⲁϥⲥⲱⲕ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲁϫⲓ ϣⲁⲧⲉ ⳿ⲫⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ.
12 Còn gã tuổi trẻ người ta đem đi, thì được sống, sự ấy làm cho mọi người đều được yên ủi lắm.
ⲓ̅ⲃ̅ⲁⲩ⳿ⲓⲛⲓ ⲇⲉ ⳿ⲙⲡⲓ⳿ⲁⲗⲟⲩ ⲉϥⲱⲛϧ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϭⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲙⲉⲧⲑⲁⲧϩⲏ ⲧ ⳿ⲛⲟⲩⲕⲟⲩϫⲓ ⲁⲛ.
13 Còn chúng ta, thì đi trước, chạy thuyền đến thành A-sốt, là nơi chúng ta phải gặp Phao-lô; người đã định vậy, vì muốn đi bộ.
ⲓ̅ⲅ̅⳿ⲁⲛⲟⲛ ⲇⲉ ⲁⲛⲁⲗⲏⲓ ⳿ⲛϣⲟⲣⲡ ⳿ⲉⲡⲓϫⲟⲓ ⲁⲛ⳿ⲓ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉⲁⲥⲥⲟⲥ ⲉⲛⲑⲱϣ ⳿ⲉⲧⲁⲗⲉ ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⳿ⲙⲡⲓⲙⲁ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲛⲉ ⲁϥϩⲟⲛϩⲉⲛ ⲅⲁⲣ ⳿ⲉⲧⲟⲧⲉⲛ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲉϥⲛⲁⲙⲟϣⲓ ⳿ⲛⲣⲁⲧϥ.
14 Chúng ta gặp người tại thành A-sốt, bèn đem người đi với, cùng đến thành Mi-ti-len.
ⲓ̅ⲇ̅⳿ⲉⲧⲁϥϯⲙⲁϯ ⲇⲉ ⳿ⲉⲣⲟⲛ ϧⲉⲛ ⲁⲥⲥⲟⲥ ⲁⲛⲧⲁⲗⲟϥ ⲁⲛ⳿ⲓ ⳿ⲉⲙⲓⲗⲓⲧⲓⲛⲏ.
15 Rồi đi từ nơi đó, vẫn theo đường biển, ngày mai đến ngang đảo Chi-ô. Qua ngày sau, chúng ta ghé vào thành Sa-mốt, cách một ngày nữa, thì tới thành Mi-lê.
ⲓ̅ⲉ̅ⲡⲉϥⲣⲁⲥϯ ⲇⲉ ⲁⲛⲉⲣϩⲱⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲁⲛϯⲙⲁϯ ⳿ⲙⲡⲉ⳿ⲙⲑⲟ ⳿ⲛⲭⲓⲟⲥ ⳿ⲛϩⲁⲛ⳿ⲁⲣⲟⲩϩⲓ ⲇⲉ ⲁⲛ⳿ⲓ ⳿ⲉⲥⲁⲙⲟⲥ ⲙ⳿ⲉⲛⲉⲛⲥⲱϥ ⲁⲛ⳿ⲓ ⳿ⲉⲙⲓⲗⲏⲧⲟⲥ.
16 Vì Phao-lô đã quyết định đi qua trước thành Ê-phê-sô, xong không dừng lại tại đó, e cho chậm trễ trong cõi A-si. Người vội đi đặng có thể đến thành Giê-ru-sa-lem kịp ngày lễ Ngũ tuần.
ⲓ̅ⲋ̅ⲛⲉ ⲁϥⲑⲱϣ ⲅⲁⲣ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⳿ⲉⲉⲣϩⲱⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗϩⲓⲧⲉⲛ ⲉⲫⲉⲥⲟⲥ ϩⲟⲡⲱⲥ ϫⲉ ⳿ⲛⲛⲉϥⲱⲥⲕ ϧⲉⲛ ϯⲁⲥⲓⲁ ⲛⲁϥⲓⲏⲥ ⲅⲁⲣ ⲡⲉ ϩⲓⲛⲁ ⲓⲥϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲛⲧⲉϥⲉⲣ ⳿ⲡ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⳿ⲛϯⲡⲉⲛⲧⲏⲕⲟⲥⲧⲏϧⲉⲛ Ⲓⲗ̅ⲏ̅ⲙ̅.
17 Bấy giờ, Phao-lô sai người ở thành Mi-lê đi tới thành Ê-phê-sô, mời các trưởng lão trong Hội thánh đến.
ⲓ̅ⲍ̅⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲇⲉ ϧⲉⲛ ⲙⲓⲗⲏⲧⲟⲥ ⲁϥⲟⲩⲱⲣⲡ ⳿ⲉⲉⲫⲉⲥⲟⲥ ⲁϥⲙⲟⲩϯ ⳿ⲉⲛⲓ⳿ⲡⲣⲉⲥⲃⲩⲧⲉⲣⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲉⲕ⳿ⲕⲗⲏⲥⲓ⳿ⲁ.
18 Khi các người ấy đã nhóm cùng người, người nói rằng: Từ ngày tôi mới đến cõi A-si, hằng ăn ở luôn với anh em cách nào, anh em vẫn biết,
ⲓ̅ⲏ̅⳿ⲉⲧⲁⲩ⳿ⲓ ⲇⲉ ϣⲁⲣⲟϥ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲱⲟⲩ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲧⲉⲧⲉⲛⲥⲱⲟⲩⲛ ϫⲉ ⲓⲥϫⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⳿ⲛϩⲟⲩⲓⲧ ⳿ⲉⲧⲁⲓ⳿ⲓ ⳿ⲉϯⲁⲥⲓⲁ ϫⲉ ⲁⲓϣⲱⲡⲓ ⲛⲉⲙⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲛⲁϣ ⳿ⲛⲣⲏϯ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲥⲏⲟⲩ ⲧⲏⲣϥ.
19 tôi hầu việc Chúa cách khiêm nhường, phải nhiều nước mắt, và ở giữa sự thử thách mà người Giu-đa đã lập mưu hại tôi.
ⲓ̅ⲑ̅ⲉⲓⲟⲓ ⳿ⲙⲃⲱⲕ ⳿ⲙⲠ⳪ ϧⲉⲛ ⲑⲉⲃⲓ⳿ⲟ ⳿ⲛϩⲏⲧ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲛⲉⲙ ϩⲁⲛⲉⲣⲙⲱⲟⲩ⳿ⲓ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲡⲓⲣⲁⲥⲙⲟⲥ ⳿ⲉⲧⲁⲩ⳿ⲓ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲱⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲥⲟϭⲛⲓ ⲉⲧϩⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲒⲟⲩⲇⲁⲓ.
20 Anh em biết tôi chẳng trễ nải rao truyền mọi điều ích lợi cho anh em, chẳng dấu điều chi hết, lại biết tôi đã dạy anh em hoặc giữa công chúng, hoặc từ nhà nầy sang nhà kia,
ⲕ̅⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲡⲓϩⲉⲡ ⳿ϩⲗⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲏ⳿ⲉⲧⲉⲣⲛⲟϥⲣⲓ ⳿ⲛⲟⲩϣⲉⲛ ⲧⲁⲙⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⳿ⲉϯ⳿ⲥⲃⲱ ⲛⲱⲧⲉⲛ.
21 giảng cho người Giu-đa như cho người Gờ-réc về sự ăn năn đối với Đức Chúa Trời, và đức tin trong Đức Chúa Jêsus là Chúa chúng ta.
ⲕ̅ⲁ̅ⲉⲓⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ⳿ⲛⲇⲏⲙⲟⲥⲓⲁ ⲛⲉⲙ ⲕⲁⲧⲁ ⲏⲓ ⳿ⲛⲛⲓⲒⲟⲩⲇⲁⲓ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲟⲩⲉⲓⲛⲓⲛ ⳿ⲛϯⲙⲉⲧⲁⲛⲟⲓ⳿ⲁ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲫϯ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲡⲉⲛ⳪ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅.
22 Kìa, nay bị Đức Thánh Linh ràng buộc, tôi đi đến thành Giê-ru-sa-lem, chẳng biết điều chi sẽ xảy đến cho tôi ở đó;
ⲕ̅ⲃ̅ⲟⲩⲟϩ ϯⲛⲟⲩ ϩⲏⲡⲡⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲉⲓⲥⲟⲛϩ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ϯⲛⲁϣⲉⲛⲏⲓ ⳿ⲉⲒⲗ̅ⲏ̅ⲙ̅ ϯⲥⲱⲟⲩⲛ ⲁⲛ ⳿ⲙⲡⲉⲑⲛⲁ⳿ⲓ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲁⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲥ.
23 duy Đức Thánh Linh đã bảo trước cho tôi rằng từ thành nầy sang thành khác dây xích và hoạn nạn đang đợi tôi đó.
ⲕ̅ⲅ̅⳿ⲡⲗⲏⲛ ⲡⲠⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⲉⲑⲟⲩⲁⲃ ⳿ϥⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ⲛⲏⲓ ⲕⲁⲧⲁ ⲡⲟⲗⲓⲥ ⲉϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲥⲉⲟϩⲓ ⲛⲁⲕ ⳿ⲛϫⲉ ϩⲁⲛ⳿ⲥⲛⲁⲩϩ ⲛⲉⲙ ϩⲁⲛ⳿ⲑⲗⲩⲯⲓⲥ.
24 Nhưng tôi chẳng kể sự sống mình làm quí, miễn chạy cho xong việc đua tôi và chức vụ tôi đã lãnh nơi Đức Chúa Jêsus, để mà làm chứng về Tin Lành của ơn Đức Chúa Trời.
ⲕ̅ⲇ̅ⲁⲗⲗⲁ ⲧⲁⲯⲩⲭⲏ ϯⲭⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲁⲛ ϫⲉ ⳿ⲥⲧⲁⲓⲏⲟⲩⲧ ⳿ⲛⲧⲟⲧ ϧⲉⲛ ⳿ϩⲗⲓ ⳿ⲛⲥⲁϫⲓ ϣⲁ ϯϫⲱⲕ ⳿ⲙⲡⲁ⳿ⲇⲣⲟⲙⲟⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲛⲉⲙ ϯⲇⲓ⳿ⲁⲕⲟⲛⲓ⳿ⲁ ⲑⲏ⳿ⲉⲧⲁⲓϭⲓⲧⲥ ⳿ⲛⲧⲉⲛ Ⲡ⳪ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⳿ⲉⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ⳿ⲙⲡⲓⲉⲩⲁⲅⲅⲉⲗⲓⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓ⳿ϩⲙⲟⲧ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ.
25 Hiện bây giờ, tôi biết rằng giữa anh em mà tôi đã ghé qua giảng về nước Đức Chúa Trời, thì chẳng có một ai sẽ thấy mặt tôi nữa.
ⲕ̅ⲉ̅ⲟⲩⲟϩ ϯⲛⲟⲩ ϩⲏⲡⲡⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ϯ⳿ⲉⲙⲓ ϫⲉ ⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲡⲁϩⲟ ⲁⲛ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲛⲏⲉⲧⲁⲓⲥⲓⲛⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ ⲉⲓϩⲓⲱⲓϣ ⳿ⲛϯⲙⲉⲧⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ.
26 Nên bữa nay tôi nói quyết trước mặt các anh em rằng tôi tinh sạch về huyết anh em hết thảy.
ⲕ̅ⲋ̅ⲉⲑⲃⲉ ⲫⲁⲓ ϯⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫⲟⲟⲩ ϫⲉ ϯⲟⲩⲁⲃ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗϩⲁ ⲡⲉⲧⲉⲛ⳿ⲥⲛⲟϥ ⲧⲏⲣⲟⲩ.
27 Vì tôi không trễ nải một chút nào để tỏ ra cho biết hết thảy ý muốn của Đức Chúa Trời.
ⲕ̅ⲍ̅ⲟⲩ ⲅⲁⲣ ⳿ⲙⲡⲓϩⲟⲡⲧ ⳿ⲉ⳿ϣⲧⲉⲙⲧⲁⲙⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉ⳿ⲫⲟⲩⲱϣ ⲧⲏⲣϥ ⳿ⲙⲪϯ.
28 Anh em hãy giữ lấy mình, và luôn cả bầy mà Đức Thánh Linh đã lập anh em làm kẻ coi sóc, để chăn Hội thánh của Đức Chúa Trời, mà Ngài đã mua bằng chính huyết mình.
ⲕ̅ⲏ̅ⲙⲁϩⲑⲏⲧⲉⲛ ⳿ⲉⲣⲱⲧⲉⲛ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲟϩⲓ ⲧⲏⲣϥ ⲉⲧ⳿ⲁ ⲡⲠⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⲉⲑⲟⲩⲁⲃ ⲭⲁ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⳿ⲛ⳿ⲉⲡⲓⲥⲕⲟⲡⲟⲥ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ ⳿ⲉ⳿ⲁⲙⲟⲛⲓ ⳿ⲛϯⲉⲕ⳿ⲕⲗⲏⲥⲓ⳿ⲁ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲡ⳪ ⲑⲏ⳿ⲉⲧⲁϥ⳿ϫⲫⲟⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗϩⲓⲧⲉⲛ ⲡⲉϥ⳿ⲥⲛⲟϥ ⳿ⲙⲙⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ.
29 Còn tôi biết rằng sau khi tôi đi, sẽ có muông sói dữ tợn xen vào trong vòng anh em, chẳng tiếc bầy đâu;
ⲕ̅ⲑ̅⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲇⲉ ϯ⳿ⲉⲙⲓ ϫⲉ ⲙⲉⲛⲉⲛⲥⲁ ⳿ⲑⲣⲓϣⲉⲛⲏⲓ ⲥⲉⲛⲁ⳿ⲓ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲣⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲛϫⲉ ϩⲁⲛⲟⲩⲱⲛϣ ⲉⲩϩⲟⲣϣ ⳿ⲛⲥⲉⲛⲁϯ⳿ⲁⲥⲟ ⲁⲛ ⳿ⲉⲡⲓⲟϩⲓ.
30 lại giữa anh em cũng sẽ có những người nói lời hung ác dấy lên, ráng sức dỗ môn đồ theo họ.
ⲗ̅ⲟⲩⲟϩ ⲥⲉⲛⲁⲧⲱⲟⲩⲛ ⳿ⲛϫⲉ ϩⲁⲛⲣⲱⲙⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲉⲩϫⲱ ⳿ⲛϩⲁⲛⲥⲁϫⲓ ⲉⲩⲫⲱⲛϩ ⲉⲑⲣⲟⲩⲥⲱⲕ ⳿ⲛⲛⲓⲙⲁⲑⲏⲧⲏⲥ ⲥⲁⲙⲉⲛϩⲏⲟⲩ.
31 Vậy, hãy tỉnh thức, nhớ lại rằng trong ba năm hằng đêm và ngày, tôi hằng chảy nước mắt ra mà khuyên bảo cho mọi người luôn.
ⲗ̅ⲁ̅ⲉⲑⲃⲉ ⲫⲁⲓ ⲟⲩⲛ ⲣⲱⲓⲥ ⳿ⲉⲣⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉⲣⲉⲧⲉⲛ⳿⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲙⲉⲩⲓ ϫⲉ ⲁⲓⲉⲣ ⲅ̅ϯ ⳿ⲛⲣⲟⲙⲡⲓ ⳿ⲙⲡⲓ ⲭⲁⲧⲟⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲙⲡⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲡⲓ⳿ⲉϫⲱⲣϩ ⲉⲓϯ⳿ⲥⲃⲱ ⳿ⲙ⳿ⲫⲟⲩⲁⲓ ⳿ⲫⲟⲩⲁⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲧⲉⲛ ϧⲉⲛ ϩⲁⲛⲉⲣⲙⲱⲟⲩ⳿ⲓ.
32 Bây giờ tôi giao phó anh em cho Đức Chúa Trời và cho đạo của ơn Ngài, là giao phó cho Đấng có thể gây dựng, và ban gia tài cho anh em chung với hết thảy những người được nên thánh.
ⲗ̅ⲃ̅ⲟⲩⲟϩ ϯⲛⲟⲩ ϯⲭⲱ ⳿ⲙⲙⲱⲧⲉⲛ ϧⲁⲧⲉⲛ Ⲡ⳪ ⲛⲉⲙ ⳿ⲡⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉϥ⳿ϩⲙⲟⲧ ⲫⲏ⳿ⲉⲧⲉ ⲟⲩⲟⲛ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲉⲑⲱϣ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉϯ ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲓⲁ ϧⲉⲛ ⲛⲏ⳿ⲉⲧⲁⲩⲧⲟⲩⲃⲱⲟⲩ ⲧⲏⲣⲟⲩ.
33 Tôi chẳng ham bạc, vàng, hay là áo xống của ai hết.
ⲗ̅ⲅ̅ⲟⲩϩⲁⲧ ⲓⲉ ⲟⲩⲛⲟⲩⲃ ⲓⲉ ⲟⲩ⳿ϩⲃⲱⲥ ⳿ⲙⲡⲓⲉⲣⲉⲡⲓⲑⲩⲙⲓⲛ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲛ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ.
34 Chính anh em biết rằng hai bàn tay nầy đã làm ra sự cần dùng của tôi và của đồng bạn tôi.
ⲗ̅ⲇ̅⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲧⲉⲧⲉⲛⲥⲱⲟⲩⲛ ϫⲉ ⲛⲁϫⲓϫ ⲛⲁⲓ ⲁⲩϣⲉⲙϣⲓ ⳿ⲛⲧⲁ⳿ⲭⲣⲓⲁ ⲛⲉⲙ ⲛⲏⲉⲑⲛⲉⲙⲏⲓ.
35 Tôi từng bày bảo luôn cho anh em rằng phải chịu khó làm việc như vậy, để giúp đỡ người yếu đuối, và nhớ lại lời chính Đức Chúa Jêsus có phán rằng: Ban cho thì có phước hơn là nhận lãnh.
ⲗ̅ⲉ̅ⲁⲓⲧⲁⲙⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ϫⲉ ⳿ⲥϣⲉ ⳿ⲛϧⲟⲥⲓ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⳿ⲛⲧⲉⲛϯⲧⲟⲧⲟⲩ ⳿ⲛⲛⲏⲉⲧϣⲱⲛⲓ ⳿ⲛⲧⲉⲧ⳿ⲉⲛⲉⲣ⳿ⲫⲙⲉⲩⲓ ⳿ⲛⲛⲓⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲡ⳪ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲁϥϫⲟⲥ ϫⲉ ⲟⲩⲙⲉⲧⲙⲁⲕⲁⲣⲓⲟⲥ ⲧⲉ ⲙⲁⲗⲗⲟⲛ ⳿ⲉϯ ⳿ⲉϩⲟⲧⲉ ⳿ⲉϭⲓ.
36 Phao-lô nói lời đó xong, bèn quì xuống và cầu nguyện với hết thảy các người ấy.
ⲗ̅ⲋ̅ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁⲓ ⳿ⲉⲧⲁϥϫⲟⲧⲟⲩ ⲁϥϩⲓⲧϥ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲛⲉϥⲕⲉⲗⲓ ⲛⲉⲙⲱⲟⲩ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲁⲩⲉⲣⲡⲣⲟⲥⲉⲩⲭⲉⲥⲑⲉ.
37 Ai nấy đều khóc lắm, ôm lấy cổ Phao-lô mà hôn,
ⲗ̅ⲍ̅ⲁϥϣⲱⲡⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩⲛⲓϣϯ ⳿ⲛⲣⲓⲙⲓ ⳿ⲛⲧⲱⲟⲩ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϩⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⳿ⲑⲛⲁϩⲃⲓ ⳿ⲙⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϯⲫⲓ ⳿ⲉⲣⲱϥ.
38 lấy làm buồn bực nhất là vì nghe người nói rằng anh em sẽ chẳng thấy mặt mình nữa. Đoạn, đưa người xuống tàu.
ⲗ̅ⲏ̅ⲉⲩⲟⲓ ⳿ⲛ⳿ⲙⲕⲁϩ ⳿ⲛϩⲏⲧ ⲙⲁⲗⲓⲥⲧⲁ ⲉⲑⲃⲉ ⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⳿ⲉⲧⲁϥϫⲟϥ ϫⲉ ⲥⲉⲛⲁⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲡⲁϩⲟ ⲁⲛ ϫⲉ ⲛⲁⲩ⳿ⲧⲫⲟ ⲇⲉ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲡⲓϫⲟⲓ.