< Công Vụ Các Sứ đồ 13 >

1 Trong Hội thánh tại thành An-ti-ốt có mấy người tiên tri và mấy thầy giáo sư, tức là: Ba-na-ba, Si-mê-ôn gọi là Ni-giê, Lu-si-út người Sy-ren, Ma-na-hem là người đồng dưỡng với vua chư hầu Hê-rốt, cùng Sau-lơ.
ਅਪਰਞ੍ਚ ਬਰ੍ਣੱਬਾਃ, ਸ਼ਿਮੋਨ੍ ਯੰ ਨਿਗ੍ਰੰ ਵਦਨ੍ਤਿ, ਕੁਰੀਨੀਯਲੂਕਿਯੋ ਹੇਰੋਦਾ ਰਾਜ੍ਞਾ ਸਹ ਕ੍ਰੁʼਤਵਿਦ੍ਯਾਭ੍ਯਾਸੋ ਮਿਨਹੇਮ੍, ਸ਼ੌਲਸ਼੍ਚੈਤੇ ਯੇ ਕਿਯਨ੍ਤੋ ਜਨਾ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦਿਨ ਉਪਦੇਸ਼਼੍ਟਾਰਸ਼੍ਚਾਨ੍ਤਿਯਖਿਯਾਨਗਰਸ੍ਥਮਣ੍ਡਲ੍ਯਾਮ੍ ਆਸਨ੍,
2 Đang khi môn đồ thờ phượng Chúa và kiêng ăn, thì Đức Thánh Linh phán rằng: Hãy để riêng Ba-na-ba và Sau-lơ đặng làm công việc ta đã gọi làm.
ਤੇ ਯਦੋਪਵਾਸੰ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵੇਸ਼੍ਵਰਮ੍ ਅਸੇਵਨ੍ਤ ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਸਮਯੇ ਪਵਿਤ੍ਰ ਆਤ੍ਮਾ ਕਥਿਤਵਾਨ੍ ਅਹੰ ਯਸ੍ਮਿਨ੍ ਕਰ੍ੰਮਣਿ ਬਰ੍ਣੱਬਾਸ਼ੈਲੌ ਨਿਯੁਕ੍ਤਵਾਨ੍ ਤਤ੍ਕਰ੍ੰਮ ਕਰ੍ੱਤੁੰ ਤੌ ਪ੍ਰੁʼਥਕ੍ ਕੁਰੁਤ|
3 Đã kiêng ăn và cầu nguyện xong, môn đồ bèn đặt tay trên hai người, rồi để cho đi.
ਤਤਸ੍ਤੈਰੁਪਵਾਸਪ੍ਰਾਰ੍ਥਨਯੋਃ ਕ੍ਰੁʼਤਯੋਃ ਸਤੋਸ੍ਤੇ ਤਯੋ ਰ੍ਗਾਤ੍ਰਯੋ ਰ੍ਹਸ੍ਤਾਰ੍ਪਣੰ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਤੌ ਵ੍ਯਸ੍ਰੁʼਜਨ੍|
4 Vậy, Sau-lơ và Ba-na-ba đã chịu Đức Thánh Linh sai đi, bèn xuống thành Sê-lơ-xi, rồi từ đó đi thuyền đến đảo Chíp-rơ.
ਤਤਃ ਪਰੰ ਤੌ ਪਵਿਤ੍ਰੇਣਾਤ੍ਮਨਾ ਪ੍ਰੇਰਿਤੌ ਸਨ੍ਤੌ ਸਿਲੂਕਿਯਾਨਗਰਮ੍ ਉਪਸ੍ਥਾਯ ਸਮੁਦ੍ਰਪਥੇਨ ਕੁਪ੍ਰੋਪਦ੍ਵੀਪਮ੍ ਅਗੱਛਤਾਂ|
5 Đến thành Sa-la-min, hai người giảng đạo Đức Chúa Trời trong các nhà hội của người Giu-đa; cũng có Giăng cùng đi để giúp cho.
ਤਤਃ ਸਾਲਾਮੀਨਗਰਮ੍ ਉਪਸ੍ਥਾਯ ਤਤ੍ਰ ਯਿਹੂਦੀਯਾਨਾਂ ਭਜਨਭਵਨਾਨਿ ਗਤ੍ਵੇਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਕਥਾਂ ਪ੍ਰਾਚਾਰਯਤਾਂ; ਯੋਹਨਪਿ ਤਤ੍ਸਹਚਰੋ(ਅ)ਭਵਤ੍|
6 Trải qua cả đảo cho đến thành Ba-phô rồi, gặp một người Giu-đa kia, là tay thuật sĩ và tiên tri giả, tên là Ba-Giê-su,
ਇੱਥੰ ਤੇ ਤਸ੍ਯੋਪਦ੍ਵੀਪਸ੍ਯ ਸਰ੍ੱਵਤ੍ਰ ਭ੍ਰਮਨ੍ਤਃ ਪਾਫਨਗਰਮ੍ ਉਪਸ੍ਥਿਤਾਃ; ਤਤ੍ਰ ਸੁਵਿਵੇਚਕੇਨ ਸਰ੍ਜਿਯਪੌਲਨਾਮ੍ਨਾ ਤੱਦੇਸ਼ਾਧਿਪਤਿਨਾ ਸਹ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦਿਨੋ ਵੇਸ਼ਧਾਰੀ ਬਰ੍ਯੀਸ਼ੁਨਾਮਾ ਯੋ ਮਾਯਾਵੀ ਯਿਹੂਦੀ ਆਸੀਤ੍ ਤੰ ਸਾਕ੍ਸ਼਼ਾਤ੍ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤਵਤਃ|
7 vốn ở với quan trấn thủ tên là Sê-giúp Phau-lút là người khôn ngoan. Người nầy đã sai mời Ba-na-ba và Sau-lơ đến, và xin nghe đạo Đức Chúa Trời.
ਤੱਦੇਸ਼ਾਧਿਪ ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਕਥਾਂ ਸ਼੍ਰੋਤੁੰ ਵਾਞ੍ਛਨ੍ ਪੌਲਬਰ੍ਣੱਬੌ ਨ੍ਯਮਨ੍ਤ੍ਰਯਤ੍|
8 Nhưng Ê-ly-ma, tức là thuật sĩ (ấy là ý-nghĩa tên người), ngăn hai người đó, ráng sức tìm phương làm cho quan trấn thủ không tin.
ਕਿਨ੍ਤ੍ਵਿਲੁਮਾ ਯੰ ਮਾਯਾਵਿਨੰ ਵਦਨ੍ਤਿ ਸ ਦੇਸ਼ਾਧਿਪਤਿੰ ਧਰ੍ੰਮਮਾਰ੍ਗਾਦ੍ ਬਹਿਰ੍ਭੂਤੰ ਕਰ੍ੱਤੁਮ੍ ਅਯਤਤ|
9 Bấy giờ, Sau-lơ cũng gọi là Phao-lô, đầy dẫy Đức Thánh Linh, đối mặt nhìn người, nói rằng:
ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਸ਼ੋਲੋ(ਅ)ਰ੍ਥਾਤ੍ ਪੌਲਃ ਪਵਿਤ੍ਰੇਣਾਤ੍ਮਨਾ ਪਰਿਪੂਰ੍ਣਃ ਸਨ੍ ਤੰ ਮਾਯਾਵਿਨੰ ਪ੍ਰਤ੍ਯਨਨ੍ਯਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਿੰ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾਕਥਯਤ੍,
10 Hỡi người đầy mọi thứ gian trá và hung ác, con của ma quỉ, thù nghịch cùng cả sự công bình, ngươi cứ làm hư đường thẳng của Chúa không thôi sao?
ਹੇ ਨਰਕਿਨ੍ ਧਰ੍ੰਮਦ੍ਵੇਸ਼਼ਿਨ੍ ਕੌਟਿਲ੍ਯਦੁਸ਼਼੍ਕਰ੍ੰਮਪਰਿਪੂਰ੍ਣ, ਤ੍ਵੰ ਕਿੰ ਪ੍ਰਭੋਃ ਸਤ੍ਯਪਥਸ੍ਯ ਵਿਪਰ੍ੱਯਯਕਰਣਾਤ੍ ਕਦਾਪਿ ਨ ਨਿਵਰ੍ੱਤਿਸ਼਼੍ਯਸੇ?
11 Nầy, bây giờ tay Chúa giá trên ngươi; ngươi sẽ bị mù, không thấy mặt trời trong ít lâu. Chính lúc đó, có sự mù mịt tối tăm phủ trên người, người xây quanh bốn phía, tìm kẻ để dắt mình.
ਅਧੁਨਾ ਪਰਮੇਸ਼੍ਵਰਸ੍ਤਵ ਸਮੁਚਿਤੰ ਕਰਿਸ਼਼੍ਯਤਿ ਤੇਨ ਕਤਿਪਯਦਿਨਾਨਿ ਤ੍ਵਮ੍ ਅਨ੍ਧਃ ਸਨ੍ ਸੂਰ੍ੱਯਮਪਿ ਨ ਦ੍ਰਕ੍ਸ਼਼੍ਯਸਿ| ਤਤ੍ਕ੍ਸ਼਼ਣਾਦ੍ ਰਾਤ੍ਰਿਵਦ੍ ਅਨ੍ਧਕਾਰਸ੍ਤਸ੍ਯ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਿਮ੍ ਆੱਛਾਦਿਤਵਾਨ੍; ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਤਸ੍ਯ ਹਸ੍ਤੰ ਧਰ੍ੱਤੁੰ ਸ ਲੋਕਮਨ੍ਵਿੱਛਨ੍ ਇਤਸ੍ਤਤੋ ਭ੍ਰਮਣੰ ਕ੍ਰੁʼਤਵਾਨ੍|
12 Quan trấn thủ thấy sự đã xảy đến, bèn tin, lấy làm lạ về đạo Chúa.
ਏਨਾਂ ਘਟਨਾਂ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟ੍ਵਾ ਸ ਦੇਸ਼ਾਧਿਪਤਿਃ ਪ੍ਰਭੂਪਦੇਸ਼ਾਦ੍ ਵਿਸ੍ਮਿਤ੍ਯ ਵਿਸ਼੍ਵਾਸੰ ਕ੍ਰੁʼਤਵਾਨ੍|
13 Phao-lô với đồng bạn mình xuống thuyền tại Ba-phô, sang thành Bẹt-giê trong xứ Bam-phi-ly. Nhưng Giăng lìa hai người, trở về thành Giê-ru-sa-lem.
ਤਦਨਨ੍ਤਰੰ ਪੌਲਸ੍ਤਤ੍ਸਙ੍ਗਿਨੌ ਚ ਪਾਫਨਗਰਾਤ੍ ਪ੍ਰੋਤੰ ਚਾਲਯਿਤ੍ਵਾ ਪਮ੍ਫੁਲਿਯਾਦੇਸ਼ਸ੍ਯ ਪਰ੍ਗੀਨਗਰਮ੍ ਅਗੱਛਨ੍ ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੋਹਨ੍ ਤਯੋਃ ਸਮੀਪਾਦ੍ ਏਤ੍ਯ ਯਿਰੂਸ਼ਾਲਮੰ ਪ੍ਰਤ੍ਯਾਗੱਛਤ੍|
14 Về phần hai người, thì lìa thành Bẹt-giê, cứ đi đường đến thành An-ti-ốt xứ Bi-si-đi; rồi nhằm ngày Sa-bát, vào trong nhà hội mà ngồi.
ਪਸ਼੍ਚਾਤ੍ ਤੌ ਪਰ੍ਗੀਤੋ ਯਾਤ੍ਰਾਂ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਪਿਸਿਦਿਯਾਦੇਸ਼ਸ੍ਯ ਆਨ੍ਤਿਯਖਿਯਾਨਗਰਮ੍ ਉਪਸ੍ਥਾਯ ਵਿਸ਼੍ਰਾਮਵਾਰੇ ਭਜਨਭਵਨੰ ਪ੍ਰਵਿਸ਼੍ਯ ਸਮੁਪਾਵਿਸ਼ਤਾਂ|
15 Vừa đọc sách luật và sách các tiên tri xong, các chủ nhà hội sai sứ nói cùng hai người rằng: Hỡi anh em, nếu có mấy lời khuyên bảo dân chúng, hãy giảng đi.
ਵ੍ਯਵਸ੍ਥਾਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਕ੍ਯਯੋਃ ਪਠਿਤਯੋਃ ਸਤੋ ਰ੍ਹੇ ਭ੍ਰਾਤਰੌ ਲੋਕਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਯੁਵਯੋਃ ਕਾਚਿਦ੍ ਉਪਦੇਸ਼ਕਥਾ ਯਦ੍ਯਸ੍ਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਤਾਂ ਵਦਤੰ ਤੌ ਪ੍ਰਤਿ ਤਸ੍ਯ ਭਜਨਭਵਨਸ੍ਯਾਧਿਪਤਯਃ ਕਥਾਮ੍ ਏਤਾਂ ਕਥਯਿਤ੍ਵਾ ਪ੍ਰੈਸ਼਼ਯਨ੍|
16 Phao-lô bèn đứng dậy, lấy tay làm hiệu, rồi nói rằng: Hỡi người Y-sơ-ra-ên và các người kính sợ Đức Chúa Trời, hãy nghe:
ਅਤਃ ਪੌਲ ਉੱਤਿਸ਼਼੍ਠਨ੍ ਹਸ੍ਤੇਨ ਸਙ੍ਕੇਤੰ ਕੁਰ੍ੱਵਨ੍ ਕਥਿਤਵਾਨ੍ ਹੇ ਇਸ੍ਰਾਯੇਲੀਯਮਨੁਸ਼਼੍ਯਾ ਈਸ਼੍ਵਰਪਰਾਯਣਾਃ ਸਰ੍ੱਵੇ ਲੋਕਾ ਯੂਯਮ੍ ਅਵਧੱਧੰ|
17 Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên nầy đã chọn tổ phụ chúng ta; làm cho dân ấy thạnh vượng lúc ở ngụ nơi ngoại quốc, tức là trong xứ Ê-díp-tô, và Ngài dùng cánh tay cao dẫn họ ra khỏi xứ đó.
ਏਤੇਸ਼਼ਾਮਿਸ੍ਰਾਯੇੱਲੋਕਾਨਾਮ੍ ਈਸ਼੍ਵਰੋ(ਅ)ਸ੍ਮਾਕੰ ਪੂਰ੍ੱਵਪਰੁਸ਼਼ਾਨ੍ ਮਨੋਨੀਤਾਨ੍ ਕਤ੍ਵਾ ਗ੍ਰੁʼਹੀਤਵਾਨ੍ ਤਤੋ ਮਿਸਰਿ ਦੇਸ਼ੇ ਪ੍ਰਵਸਨਕਾਲੇ ਤੇਸ਼਼ਾਮੁੰਨਤਿੰ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਸ੍ਵੀਯਬਾਹੁਬਲੇਨ ਤਾਨ੍ ਬਹਿਃ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਸਮਾਨਯਤ੍|
18 Ước chừng bốn mươi năm, Ngài chịu tính nết họ trong nơi đồng vắng.
ਚਤ੍ਵਾਰਿੰਸ਼ਦ੍ਵਤ੍ਸਰਾਨ੍ ਯਾਵੱਚ ਮਹਾਪ੍ਰਾਨ੍ਤਰੇ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਭਰਣੰ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ
19 Lại khi đã phá bảy dân trong xứ Ca-na-an, Ngài khiến họ nhận lấy đất của các dân đó,
ਕਿਨਾਨ੍ਦੇਸ਼ਾਨ੍ਤਰ੍ੱਵਰ੍ੱਤੀਣਿ ਸਪ੍ਤਰਾਜ੍ਯਾਨਿ ਨਾਸ਼ਯਿਤ੍ਵਾ ਗੁਟਿਕਾਪਾਤੇਨ ਤੇਸ਼਼ੁ ਸਰ੍ੱਵਦੇਸ਼ੇਸ਼਼ੁ ਤੇਭ੍ਯੋ(ਅ)ਧਿਕਾਰੰ ਦੱਤਵਾਨ੍|
20 độ trong bốn trăm năm mươi năm; kế đó Ngài lập cho họ các quan đoán xét cho đến đời tiên tri Sa-mu-ên.
ਪਞ੍ਚਾਸ਼ਦਧਿਕਚਤੁਃਸ਼ਤੇਸ਼਼ੁ ਵਤ੍ਸਰੇਸ਼਼ੁ ਗਤੇਸ਼਼ੁ ਚ ਸ਼ਿਮੂਯੇਲ੍ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦਿਪਰ੍ੱਯਨ੍ਤੰ ਤੇਸ਼਼ਾਮੁਪਰਿ ਵਿਚਾਰਯਿਤ੍ਰੁʼਨ੍ ਨਿਯੁਕ੍ਤਵਾਨ੍|
21 Bấy giờ, dân đó xin một vì vua, nên Đức Chúa Trời ban Sau-lơ, con của Ki-sơ, về chi phái Bên-gia-min, trị họ trong bốn mươi năm;
ਤੈਸ਼੍ਚ ਰਾਜ੍ਞਿ ਪ੍ਰਾਰ੍ਥਿਤੇ, ਈਸ਼੍ਵਰੋ ਬਿਨ੍ਯਾਮੀਨੋ ਵੰਸ਼ਜਾਤਸ੍ਯ ਕੀਸ਼ਃ ਪੁਤ੍ਰੰ ਸ਼ੌਲੰ ਚਤ੍ਵਾਰਿੰਸ਼ਦ੍ਵਰ੍ਸ਼਼ਪਰ੍ੱਯਨ੍ਤੰ ਤੇਸ਼਼ਾਮੁਪਰਿ ਰਾਜਾਨੰ ਕ੍ਰੁʼਤਵਾਨ੍|
22 đoạn, Ngài bỏ vua đó, lại lập Đa-vít làm vua, mà làm chứng về người rằng: Ta đã tìm thấy Đa-vít con của Gie-sê, là người vừa lòng ta, người sẽ tuân theo mọi ý chỉ ta.
ਪਸ਼੍ਚਾਤ੍ ਤੰ ਪਦਚ੍ਯੁਤੰ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਯੋ ਮਦਿਸ਼਼੍ਟਕ੍ਰਿਯਾਃ ਸਰ੍ੱਵਾਃ ਕਰਿਸ਼਼੍ਯਤਿ ਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੰ ਮਮ ਮਨੋਭਿਮਤਮ੍ ਏਕੰ ਜਨੰ ਯਿਸ਼ਯਃ ਪੁਤ੍ਰੰ ਦਾਯੂਦੰ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤਵਾਨ੍ ਇਦੰ ਪ੍ਰਮਾਣੰ ਯਸ੍ਮਿਨ੍ ਦਾਯੂਦਿ ਸ ਦੱਤਵਾਨ੍ ਤੰ ਦਾਯੂਦੰ ਤੇਸ਼਼ਾਮੁਪਰਿ ਰਾਜਤ੍ਵੰ ਕਰ੍ੱਤੁਮ੍ ਉਤ੍ਪਾਦਿਤਵਾਨ|
23 Theo lời hứa, Đức Chúa Trời bèn bởi dòng dõi người mà dấy lên cho dân Y-sơ-ra-ên một Cứu Chúa, tức là Đức Chúa Jêsus.
ਤਸ੍ਯ ਸ੍ਵਪ੍ਰਤਿਸ਼੍ਰੁਤਸ੍ਯ ਵਾਕ੍ਯਸ੍ਯਾਨੁਸਾਰੇਣ ਇਸ੍ਰਾਯੇੱਲੋਕਾਨਾਂ ਨਿਮਿੱਤੰ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਮਨੁਸ਼਼੍ਯਾਣਾਂ ਵੰਸ਼ਾਦ੍ ਈਸ਼੍ਵਰ ਏਕੰ ਯੀਸ਼ੁੰ (ਤ੍ਰਾਤਾਰਮ੍) ਉਦਪਾਦਯਤ੍|
24 Trước khi Đức Chúa Jêsus chưa đến, Giăng đã giảng dạy phép báp-tem về sự ăn năn cho cả dân Y-sơ-ra-ên.
ਤਸ੍ਯ ਪ੍ਰਕਾਸ਼ਨਾਤ੍ ਪੂਰ੍ੱਵੰ ਯੋਹਨ੍ ਇਸ੍ਰਾਯੇੱਲੋਕਾਨਾਂ ਸੰਨਿਧੌ ਮਨਃਪਰਾਵਰ੍ੱਤਨਰੂਪੰ ਮੱਜਨੰ ਪ੍ਰਾਚਾਰਯਤ੍|
25 Giăng đang lo làm trọn công việc mình, thì nói rằng: Ta chẳng phải là Đấng mà các ngươi tưởng; nhưng có Đấng đến sau ta, ta chẳng xứng đáng mở dây giày Ngài.
ਯਸ੍ਯ ਚ ਕਰ੍ੰਮਣੋ ਭਾਰੰ ਪ੍ਰਪ੍ਤਵਾਨ੍ ਯੋਹਨ੍ ਤਨ੍ ਨਿਸ਼਼੍ਪਾਦਯਨ੍ ਏਤਾਂ ਕਥਾਂ ਕਥਿਤਵਾਨ੍, ਯੂਯੰ ਮਾਂ ਕੰ ਜਨੰ ਜਾਨੀਥ? ਅਹਮ੍ ਅਭਿਸ਼਼ਿਕ੍ਤਤ੍ਰਾਤਾ ਨਹਿ, ਕਿਨ੍ਤੁ ਪਸ਼੍ਯਤ ਯਸ੍ਯ ਪਾਦਯੋਃ ਪਾਦੁਕਯੋ ਰ੍ਬਨ੍ਧਨੇ ਮੋਚਯਿਤੁਮਪਿ ਯੋਗ੍ਯੋ ਨ ਭਵਾਮਿ ਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ ਏਕੋ ਜਨੋ ਮਮ ਪਸ਼੍ਚਾਦ੍ ਉਪਤਿਸ਼਼੍ਠਤਿ|
26 Hỡi anh em, là con cháu dòng Aùp-ra-ham, và kẻ kính sợ Đức Chúa Trời, lời rao truyền sự cứu chuộc nầy đã phán cho chúng ta vậy.
ਹੇ ਇਬ੍ਰਾਹੀਮੋ ਵੰਸ਼ਜਾਤਾ ਭ੍ਰਾਤਰੋ ਹੇ ਈਸ਼੍ਵਰਭੀਤਾਃ ਸਰ੍ੱਵਲੋਕਾ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਪਰਿਤ੍ਰਾਣਸ੍ਯ ਕਥੈਸ਼਼ਾ ਪ੍ਰੇਰਿਤਾ|
27 Vì dân và các quan ở thành Giê-ru-sa-lem chẳng nhìn biết Đức Chúa Jêsus nầy, nên lúc xử tội Ngài, chúng đã ứng nghiệm lời của các đấng tiên tri mà người ta thường đọc trong mỗi ngày Sa-bát.
ਯਿਰੂਸ਼ਾਲਮ੍ਨਿਵਾਸਿਨਸ੍ਤੇਸ਼਼ਾਮ੍ ਅਧਿਪਤਯਸ਼੍ਚ ਤਸ੍ਯ ਯੀਸ਼ੋਃ ਪਰਿਚਯੰ ਨ ਪ੍ਰਾਪ੍ਯ ਪ੍ਰਤਿਵਿਸ਼੍ਰਾਮਵਾਰੰ ਪਠ੍ਯਮਾਨਾਨਾਂ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦਿਕਥਾਨਾਮ੍ ਅਭਿਪ੍ਰਾਯਮ੍ ਅਬੁੱਧ੍ਵਾ ਚ ਤਸ੍ਯ ਵਧੇਨ ਤਾਃ ਕਥਾਃ ਸਫਲਾ ਅਕੁਰ੍ੱਵਨ੍|
28 Dầu trong Ngài chẳng tìm thấy cớ gì đáng chết, họ cứ xin Phi-lát giết Ngài đi.
ਪ੍ਰਾਣਹਨਨਸ੍ਯ ਕਮਪਿ ਹੇਤੁਮ੍ ਅਪ੍ਰਾਪ੍ਯਾਪਿ ਪੀਲਾਤਸ੍ਯ ਨਿਕਟੇ ਤਸ੍ਯ ਵਧੰ ਪ੍ਰਾਰ੍ਥਯਨ੍ਤ|
29 Họ đã làm cho ứng nghiệm mọi điều chép về Ngài rồi, thì hạ Ngài xuống khỏi thập tự giá mà chôn trong mả.
ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਯਾਃ ਕਥਾ ਲਿਖਿਤਾਃ ਸਨ੍ਤਿ ਤਦਨੁਸਾਰੇਣ ਕਰ੍ੰਮ ਸਮ੍ਪਾਦ੍ਯ ਤੰ ਕ੍ਰੁਸ਼ਾਦ੍ ਅਵਤਾਰ੍ੱਯ ਸ਼੍ਮਸ਼ਾਨੇ ਸ਼ਾਯਿਤਵਨ੍ਤਃ|
30 Song Đức Chúa Trời đã làm cho Ngài từ kẻ chết sống lại.
ਕਿਨ੍ਤ੍ਵੀਸ਼੍ਵਰਃ ਸ਼੍ਮਸ਼ਾਨਾਤ੍ ਤਮੁਦਸ੍ਥਾਪਯਤ੍,
31 Những kẻ theo Ngài từ xứ Ga-li-lê lên thành Giê-ru-sa-lem đã được thấy Ngài lâu ngày, và hiện nay đều làm chứng về Ngài giữa dân chúng.
ਪੁਨਸ਼੍ਚ ਗਾਲੀਲਪ੍ਰਦੇਸ਼ਾਦ੍ ਯਿਰੂਸ਼ਾਲਮਨਗਰੰ ਤੇਨ ਸਾਰ੍ੱਧੰ ਯੇ ਲੋਕਾ ਆਗੱਛਨ੍ ਸ ਬਹੁਦਿਨਾਨਿ ਤੇਭ੍ਯੋ ਦਰ੍ਸ਼ਨੰ ਦੱਤਵਾਨ੍, ਅਤਸ੍ਤ ਇਦਾਨੀਂ ਲੋਕਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਤਸ੍ਯ ਸਾਕ੍ਸ਼਼ਿਣਃ ਸਨ੍ਤਿ|
32 Còn chúng tôi, thì rao truyền cho các anh em tin lành nầy về lời hứa ban cho tổ phụ chúng ta,
ਅਸ੍ਮਾਕੰ ਪੂਰ੍ੱਵਪੁਰੁਸ਼਼ਾਣਾਂ ਸਮਕ੍ਸ਼਼ਮ੍ ਈਸ਼੍ਵਰੋ ਯਸ੍ਮਿਨ੍ ਪ੍ਰਤਿਜ੍ਞਾਤਵਾਨ੍ ਯਥਾ, ਤ੍ਵੰ ਮੇ ਪੁਤ੍ਰੋਸਿ ਚਾਦ੍ਯ ਤ੍ਵਾਂ ਸਮੁੱਥਾਪਿਤਵਾਨਹਮ੍|
33 rằng Đức Chúa Trời bởi khiến Đức Chúa Jêsus sống lại thì đã làm ứng nghiệm lời hứa đó cho chúng ta là con cháu của tổ phụ, y như đã chép trong sách Thi thiên đoạn thứ hai rằng: Con là Con trai ta, ngày nay ta đã sanh Con.
ਇਦੰ ਯਦ੍ਵਚਨੰ ਦ੍ਵਿਤੀਯਗੀਤੇ ਲਿਖਿਤਮਾਸ੍ਤੇ ਤਦ੍ ਯੀਸ਼ੋਰੁੱਥਾਨੇਨ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਸਨ੍ਤਾਨਾ ਯੇ ਵਯਮ੍ ਅਸ੍ਮਾਕੰ ਸੰਨਿਧੌ ਤੇਨ ਪ੍ਰਤ੍ਯਕ੍ਸ਼਼ੀ ਕ੍ਰੁʼਤੰ, ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਇਮੰ ਸੁਸੰਵਾਦੰ ਜ੍ਞਾਪਯਾਮਿ|
34 Ngài đã làm cho Đức Chúa Jêsus sống lại, đặng nay khỏi trở về sự hư nát nữa, ấy về điều đó mà Ngài đã phán rằng: Ta sẽ thành tín giữ cùng các ngươi lời hứa thánh đã phán với Đa-vít.
ਪਰਮੇਸ਼੍ਵਰੇਣ ਸ਼੍ਮਸ਼ਾਨਾਦ੍ ਉੱਥਾਪਿਤੰ ਤਦੀਯੰ ਸ਼ਰੀਰੰ ਕਦਾਪਿ ਨ ਕ੍ਸ਼਼ੇਸ਼਼੍ਯਤੇ, ਏਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਸ ਸ੍ਵਯੰ ਕਥਿਤਵਾਨ੍ ਯਥਾ ਦਾਯੂਦੰ ਪ੍ਰਤਿ ਪ੍ਰਤਿਜ੍ਞਾਤੋ ਯੋ ਵਰਸ੍ਤਮਹੰ ਤੁਭ੍ਯੰ ਦਾਸ੍ਯਾਮਿ|
35 Lại trong câu khác, cũng có phán rằng: Chúa chẳng cho Đấng Thánh Ngài thấy sự hư nát đâu.
ਏਤਦਨ੍ਯਸ੍ਮਿਨ੍ ਗੀਤੇ(ਅ)ਪਿ ਕਥਿਤਵਾਨ੍| ਸ੍ਵਕੀਯੰ ਪੁਣ੍ਯਵਨ੍ਤੰ ਤ੍ਵੰ ਕ੍ਸ਼਼ਯਿਤੁੰ ਨ ਚ ਦਾਸ੍ਯਸਿ|
36 Vả, vua Đa-vít lúc còn sống, làm theo ý chỉ Đức Chúa Trời, đoạn qua đời; người đã được trở về cùng các tổ phụ mình, và đã thấy sự hư nát;
ਦਾਯੂਦਾ ਈਸ਼੍ਵਰਾਭਿਮਤਸੇਵਾਯੈ ਨਿਜਾਯੁਸ਼਼ਿ ਵ੍ਯਯਿਤੇ ਸਤਿ ਸ ਮਹਾਨਿਦ੍ਰਾਂ ਪ੍ਰਾਪ੍ਯ ਨਿਜੈਃ ਪੂਰ੍ੱਵਪੁਰੁਸ਼਼ੈਃ ਸਹ ਮਿਲਿਤਃ ਸਨ੍ ਅਕ੍ਸ਼਼ੀਯਤ;
37 nhưng Đấng mà Đức Chúa Trời đã khiến sống lại, chẳng có thấy sự hư nát đâu.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਯਮੀਸ਼੍ਵਰਃ ਸ਼੍ਮਸ਼ਾਨਾਦ੍ ਉਦਸ੍ਥਾਪਯਤ੍ ਸ ਨਾਕ੍ਸ਼਼ੀਯਤ|
38 Vậy, hỡi anh em, khá biết rằng nhờ Đấng đó mà sự tha tội được rao truyền cho anh em;
ਅਤੋ ਹੇ ਭ੍ਰਾਤਰਃ, ਅਨੇਨ ਜਨੇਨ ਪਾਪਮੋਚਨੰ ਭਵਤੀਤਿ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਪ੍ਰਚਾਰਿਤਮ੍ ਆਸ੍ਤੇ|
39 lại nhờ Ngài mà hễ ai tin thì được xưng công bình về mọi điều theo luật pháp Môi-se chẳng có thể được xưng công bình.
ਫਲਤੋ ਮੂਸਾਵ੍ਯਵਸ੍ਥਯਾ ਯੂਯੰ ਯੇਭ੍ਯੋ ਦੋਸ਼਼ੇਭ੍ਯੋ ਮੁਕ੍ਤਾ ਭਵਿਤੁੰ ਨ ਸ਼ਕ੍ਸ਼਼੍ਯਥ ਤੇਭ੍ਯਃ ਸਰ੍ੱਵਦੋਸ਼਼ੇਭ੍ਯ ਏਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਜਨੇ ਵਿਸ਼੍ਵਾਸਿਨਃ ਸਰ੍ੱਵੇ ਮੁਕ੍ਤਾ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤੀਤਿ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਭਿ ਰ੍ਜ੍ਞਾਯਤਾਂ|
40 Nên, hãy giữ lấy cho khỏi mắc đều đã chép trong sách tiên tri rằng:
ਅਪਰਞ੍ਚ| ਅਵਜ੍ਞਾਕਾਰਿਣੋ ਲੋਕਾਸ਼੍ਚਕ੍ਸ਼਼ੁਰੁਨ੍ਮੀਲ੍ਯ ਪਸ਼੍ਯਤ| ਤਥੈਵਾਸਮ੍ਭਵੰ ਜ੍ਞਾਤ੍ਵਾ ਸ੍ਯਾਤ ਯੂਯੰ ਵਿਲੱਜਿਤਾਃ| ਯਤੋ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਸੁ ਤਿਸ਼਼੍ਠਤ੍ਸੁ ਕਰਿਸ਼਼੍ਯੇ ਕਰ੍ੰਮ ਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੰ| ਯੇਨੈਵ ਤਸ੍ਯ ਵ੍ਰੁʼੱਤਾਨ੍ਤੇ ਯੁਸ਼਼੍ਮਭ੍ਯੰ ਕਥਿਤੇ(ਅ)ਪਿ ਹਿ| ਯੂਯੰ ਨ ਤਨ੍ਤੁ ਵ੍ਰੁʼੱਤਾਨ੍ਤੰ ਪ੍ਰਤ੍ਯੇਸ਼਼੍ਯਥ ਕਦਾਚਨ||
41 Hỡi kẻ hay khinh dể kia, khá xem xét, sợ hãi và biến mất đi; Vì trong đời các ngươi, ta sẽ làm một việc, Nếu có ai thuật lại cho, các ngươi cũng chẳng tin.
ਯੇਯੰ ਕਥਾ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦਿਨਾਂ ਗ੍ਰਨ੍ਥੇਸ਼਼ੁ ਲਿਖਿਤਾਸ੍ਤੇ ਸਾਵਧਾਨਾ ਭਵਤ ਸ ਕਥਾ ਯਥਾ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਨ ਘਟਤੇ|
42 Khi hai người bước ra, chúng xin đến ngày Sa-bát sau cũng giảng luận các lời đó.
ਯਿਹੂਦੀਯਭਜਨਭਵਨਾਨ੍ ਨਿਰ੍ਗਤਯੋਸ੍ਤਯੋ ਰ੍ਭਿੰਨਦੇਸ਼ੀਯੈ ਰ੍ਵਕ੍ਸ਼਼੍ਯਮਾਣਾ ਪ੍ਰਾਰ੍ਥਨਾ ਕ੍ਰੁʼਤਾ, ਆਗਾਮਿਨਿ ਵਿਸ਼੍ਰਾਮਵਾਰੇ(ਅ)ਪਿ ਕਥੇਯਮ੍ ਅਸ੍ਮਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਪ੍ਰਚਾਰਿਤਾ ਭਵਤ੍ਵਿਤਿ|
43 Lúc hội đã tan, có nhiều người Giu-đa và người mới theo đạo Giu-đa, đi theo Phao-lô và Ba-na-ba, hai người nói chuyện với họ và khuyên cứ vững lòng theo ơn Đức Chúa Trời.
ਸਭਾਯਾ ਭਙ੍ਗੇ ਸਤਿ ਬਹਵੋ ਯਿਹੂਦੀਯਲੋਕਾ ਯਿਹੂਦੀਯਮਤਗ੍ਰਾਹਿਣੋ ਭਕ੍ਤਲੋਕਾਸ਼੍ਚ ਬਰ੍ਣੱਬਾਪੌਲਯੋਃ ਪਸ਼੍ਚਾਦ੍ ਆਗੱਛਨ੍, ਤੇਨ ਤੌ ਤੈਃ ਸਹ ਨਾਨਾਕਥਾਃ ਕਥਯਿਤ੍ਵੇਸ਼੍ਵਰਾਨੁਗ੍ਰਹਾਸ਼੍ਰਯੇ ਸ੍ਥਾਤੁੰ ਤਾਨ੍ ਪ੍ਰਾਵਰ੍ੱਤਯਤਾਂ|
44 Ngày Sa-bát sau, gần hết cả thành đều nhóm lại để nghe đạo Chúa.
ਪਰਵਿਸ਼੍ਰਾਮਵਾਰੇ ਨਗਰਸ੍ਯ ਪ੍ਰਾਯੇਣ ਸਰ੍ੱਵੇ ਲਾਕਾ ਈਸ਼੍ਵਰੀਯਾਂ ਕਥਾਂ ਸ਼੍ਰੋਤੁੰ ਮਿਲਿਤਾਃ,
45 Song những người Giu-đa thấy đoàn dân đó thì đầy lòng ghen ghét, nghịch cùng lời Phao-lô nói và mắng nhiếc người.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਯਿਹੂਦੀਯਲੋਕਾ ਜਨਨਿਵਹੰ ਵਿਲੋਕ੍ਯ ਈਰ੍ਸ਼਼੍ਯਯਾ ਪਰਿਪੂਰ੍ਣਾਃ ਸਨ੍ਤੋ ਵਿਪਰੀਤਕਥਾਕਥਨੇਨੇਸ਼੍ਵਰਨਿਨ੍ਦਯਾ ਚ ਪੌਲੇਨੋਕ੍ਤਾਂ ਕਥਾਂ ਖਣ੍ਡਯਿਤੁੰ ਚੇਸ਼਼੍ਟਿਤਵਨ੍ਤਃ|
46 Phao-lô và Ba-na-ba bèn nói cùng họ cách dạn dĩ rằng: Aáy cần phải truyền đạo Đức Chúa Trời trước nhất cho các ngươi; nhưng vì các ngươi đã từ chối, và tự xét mình không xứng đáng nhận sự sống đời đời, nên đây nầy, chúng ta mới xây qua người ngoại. (aiōnios g166)
ਤਤਃ ਪੌਲਬਰ੍ਣੱਬਾਵਕ੍ਸ਼਼ੋਭੌ ਕਥਿਤਵਨ੍ਤੌ ਪ੍ਰਥਮੰ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਕੰ ਸੰਨਿਧਾਵੀਸ਼੍ਵਰੀਯਕਥਾਯਾਃ ਪ੍ਰਚਾਰਣਮ੍ ਉਚਿਤਮਾਸੀਤ੍ ਕਿਨ੍ਤੁੰ ਤਦਗ੍ਰਾਹ੍ਯਤ੍ਵਕਰਣੇਨ ਯੂਯੰ ਸ੍ਵਾਨ੍ ਅਨਨ੍ਤਾਯੁਸ਼਼ੋ(ਅ)ਯੋਗ੍ਯਾਨ੍ ਦਰ੍ਸ਼ਯਥ, ਏਤਤ੍ਕਾਰਣਾਦ੍ ਵਯਮ੍ ਅਨ੍ਯਦੇਸ਼ੀਯਲੋਕਾਨਾਂ ਸਮੀਪੰ ਗੱਛਾਮਃ| (aiōnios g166)
47 Vì Chúa có phán dặn chúng ta như vầy: Ta lập ngươi lên đặng làm sự sáng cho các dân, Hầu cho ngươi đem sự cứu-rỗi cho đến cùng cõi đất.
ਪ੍ਰਭੁਰਸ੍ਮਾਨ੍ ਇੱਥਮ੍ ਆਦਿਸ਼਼੍ਟਵਾਨ੍ ਯਥਾ, ਯਾਵੱਚ ਜਗਤਃ ਸੀਮਾਂ ਲੋਕਾਨਾਂ ਤ੍ਰਾਣਕਾਰਣਾਤ੍| ਮਯਾਨ੍ਯਦੇਸ਼ਮਧ੍ਯੇ ਤ੍ਵੰ ਸ੍ਥਾਪਿਤੋ ਭੂਃ ਪ੍ਰਦੀਪਵਤ੍||
48 Những người ngoại nghe lời đó thì vui mừng, ngợi khen đạo Chúa, và phàm những kẻ đã được định sẵn cho sự sống đời đời, đều tin theo. (aiōnios g166)
ਤਦਾ ਕਥਾਮੀਦ੍ਰੁʼਸ਼ੀਂ ਸ਼੍ਰੁਤ੍ਵਾ ਭਿੰਨਦੇਸ਼ੀਯਾ ਆਹ੍ਲਾਦਿਤਾਃ ਸਨ੍ਤਃ ਪ੍ਰਭੋਃ ਕਥਾਂ ਧਨ੍ਯਾਂ ਧਨ੍ਯਾਮ੍ ਅਵਦਨ੍, ਯਾਵਨ੍ਤੋ ਲੋਕਾਸ਼੍ਚ ਪਰਮਾਯੁਃ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤਿਨਿਮਿੱਤੰ ਨਿਰੂਪਿਤਾ ਆਸਨ੍ ਤੇ ਵ੍ਯਸ਼੍ਵਸਨ੍| (aiōnios g166)
49 Đạo Chúa tràn ra khắp trong xứ đó.
ਇੱਥੰ ਪ੍ਰਭੋਃ ਕਥਾ ਸਰ੍ੱਵੇਦੇਸ਼ੰ ਵ੍ਯਾਪ੍ਨੋਤ੍|
50 Nhưng các người Giu-đa xui giục những đàn bà sang trọng sốt sắng và dân đàn anh trong thành; gây sự bắt bớ Phao-lô và Ba-na-ba, mà đuổi ra khỏi phần đất mình.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਯਿਹੂਦੀਯਾ ਨਗਰਸ੍ਯ ਪ੍ਰਧਾਨਪੁਰੁਸ਼਼ਾਨ੍ ਸੰਮਾਨ੍ਯਾਃ ਕਥਿਪਯਾ ਭਕ੍ਤਾ ਯੋਸ਼਼ਿਤਸ਼੍ਚ ਕੁਪ੍ਰਵ੍ਰੁʼੱਤਿੰ ਗ੍ਰਾਹਯਿਤ੍ਵਾ ਪੌਲਬਰ੍ਣੱਬੌ ਤਾਡਯਿਤ੍ਵਾ ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਪ੍ਰਦੇਸ਼ਾਦ੍ ਦੂਰੀਕ੍ਰੁʼਤਵਨ੍ਤਃ|
51 Hai người đối cùng họ phủi bụi nơi chân mình, rồi đi đến thành Y-cô-ni.
ਅਤਃ ਕਾਰਣਾਤ੍ ਤੌ ਨਿਜਪਦਧੂਲੀਸ੍ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਪ੍ਰਾਤਿਕੂਲ੍ਯੇਨ ਪਾਤਯਿਤ੍ਵੇਕਨਿਯੰ ਨਗਰੰ ਗਤੌ|
52 Còn các môn đồ thì được đầy dẫy sự vui vẻ và Đức Thánh Linh vậy.
ਤਤਃ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਗਣ ਆਨਨ੍ਦੇਨ ਪਵਿਤ੍ਰੇਣਾਤ੍ਮਨਾ ਚ ਪਰਿਪੂਰ੍ਣੋਭਵਤ੍|

< Công Vụ Các Sứ đồ 13 >