< I Sa-mu-ên 17 >

1 Dân Phi-li-tin nhóm hiệp các đạo binh mình đặng làm giặc, chúng nó hiệp tại Sô-cô, thuộc về xứ Giu-đa, và đóng trại tại Ê-phê-Đa-mim, giữa Sô-cô và A-xê-ca.
Filisidini dunu da Isala: ili dunuma gegemusa: , Sougou moilai, Yuda soge ganodini, amoga gilisi. Ilia da Sougou moilaigale Asiga moilai bai bagadegale, sogebi dio Ifesida: mine amogai awalia wa: i fi.
2 Sau-lơ và người Y-sơ-ra-ên cũng nhóm hiệp, đóng trại tại trũng Ê-la, và dàn trận cùng dân Phi-li-tin.
Solo amola Isala: ili dunu da mogodigili asili, Ila fago amogai awalia asi wa: i fi. Amogai ilia da Filisidini dunuma gegemusa: momagei.
3 Dân Phi-li-tin đứng trên núi phía nầy, còn Y-sơ-ra-ên đứng trên núi phía kia; trũng phân cách họ.
Filisidini dunu ilia da na: iyado goaga dadalele aliligi amola Isala: ili dunu ilia da la: idi goa amoga dadalei. Ili dogoa amogai da hano fago dialu.
4 Bấy giờ, có một người lực sĩ từ trại quân Phi-li-tin mà ra, tên là Gô-li-át, quê ở Gát; bề cao người sáu thước một gang.
Dunu ea dio amo Goulaia: de (Ga: de moilai bai bagade fi dunu), e da Filisidini awalia wa: i amogainini misini, Isala: ili dunuma gegemusa: manebe ba: i. E da dunu sedadedafa, 3 mida defei gadenene ba: i.
5 Người đội mão đồng trên đầu, mặc áo giáp đồng vảy cá, nặng năm ngàn siếc-lơ,
Amola e da balasega hamoi da: igene ga: su ea dioi defei 57 gilougala: me agoane ga: i, amola balasega hamoi habuga figisi.
6 và những ủng đồng; sau lưng treo một cây lao đồng.
Ea emo gia: ni da balasega hamoi liligi amoga ga: i amola e da balasega hamoi goge agei gisawane ahoanebe ba: i.
7 Cán của cây lao hắn như cây trục của thợ dệt cửi, và mũi của cây lao nầy nặng sáu trăm siếc-lơ. Kẻ vác binh khí hắn đi trước hắn.
Ea goge agei ea gadugagi defei da abula amunasu masini fanu ea defei amo defele galu, amola goge agei si da gulaga hamoi amo ea dioi defei da7gilogala: me agoane ba: i. Dadi gagui dunu afae da ea da: igene ga: su hamoi gisawane hina midududi ahoanebe ba: i.
8 Vậy, hắn ra đứng kêu la cùng đội ngũ Y-sơ-ra-ên rằng: Cớ sao các ngươi ra bày trận? Ta há chẳng phải là người Phi-li-tin, còn các ngươi, là tôi tớ của Sau-lơ sao? Hãy chọn một người trong các ngươi xuống đấu địch cùng ta.
Goulaia: de da amoi aligili, Isala: ili dunuma wele sia: i, “Dilia da gogai adi hamonanebela: ? Abuli ludumusa: dadalebela: ? Na da Filisidini dunu, be dilia da Solo ea udigili hawa: hamosu dunu fawane. Dilia dunu afae nama gegena misa: ne ilegema.”
9 Nếu khi đấu địch cùng ta, hắn trổi hơn và giết ta, thì chúng ta sẽ làm tôi tớ các ngươi; nhưng nếu ta trổi hơn hắn và ta giết hắn, thì các ngươi sẽ làm tôi chúng ta, và hầu việc chúng ta.
E da na hasalawene medole legesea, ninia da dilia udigili hawa: hamosu dunu esalumu. Be na da e hasalawene medole legesea, dilia da ninia udigili hawa: hamosu dunu esalumu.
10 Người Phi-li-tin lại còn nói rằng: Phải, ngày nay ta thách lời nầy cho đội ngũ Y-sơ-ra-ên: Hãy khiến một người ra, đặng chúng ta đấu địch cùng nhau.
Waha na da Isala: ili dadi gagui dunuma gegemusa: lelebe wea. Dilia dunu afae ani dabemusa: misa: ne ilegema.”
11 Sau-lơ và cả Y-sơ-ra-ên nghe những lời của người Phi-li-tin, thì lấy làm hoảng hồn, sợ hãi lắm.
Solo amola ea dunu ilia da amo sia: nababeba: le, bagadewane beda: gia: i.
12 Vả, Đa-vít, là con trai của Y-sai, người Ê-phơ-rát kia, quê ở Bết-lê-hem trong xứ Giu-đa, người có tám con trai; trong đời Sau-lơ, Y-sai đã cao tuổi rồi.
Da: ibidi da Yesi ea mano galu. Amola Yesi da Efala: de fi dunu. Ea moilai da Bedeleheme, amo da Yuda soge ganodini. Yesi egefelali da godoane galu. Amola Solo ea Isala: ili ouligibi galu, Yesi da da: i hamoi ba: i.
13 Ba con trai cả của Y-sai đã theo Sau-lơ nơi chiến trận: tên ba con trai ấy là: con cả Ê-li-áp, con thứ nhì A-bi-na-đáp, và con thứ ba Sa-ma.
Ea magobo mano udiana da Solo ili galu gegena asi. Ea magobo mano da Ilaia: be. Amo baligia da Abinada: be amola amo baligia da Siama.
14 Đa-vít là con út. Khi ba anh người đã theo Sau-lơ,
Da: ibidi da ufidafa mano galu, be yolalali udiana da Sololali esalu.
15 thì Đa-vít lìa nơi Sau-lơ, trở về Bết-lê-hem đặng chăn chiên của cha mình.
Da: ibidi da ili yolesili, Bedelehemega eda ea sibi mano fofoia ouligila afufulalusu.
16 Người Phi-li-tin đi ra buổi mai và buổi chiều, tỏ mình ra như vậy trong bốn mươi ngày.
Goulaia: de da Isala: ili dunuma eso huluane hahabe amola daeya gebewane gegena afufulala eso 40 agoane baligi.
17 Vả, Y-sai nói cùng Đa-vít, con trai mình, mà rằng: Con hãy lấy một ê-pha hột rang và mười ổ bánh nầy, chạy mau đến trại quân đặng đem đưa cho các anh con.
Ha afaega Yesi da Da: ibidima amane sia: i, “Di da widi ha: i manu egegele gobei dabaga sali ea dioi defei10 gilougala: me amola agi ga: gi gobei nabuane agoane, go gaguli hedolo diolalalima awalia fi diasua masa.
18 Con cũng hãy đem mười bánh sữa nầy cho quan tướng cai ngàn quân, thử xem các anh con có mạnh chăng, và con phải đem về cho cha một dấu chi làm chứng về phần chúng nó.
Amola dodo maga: mega hamoi gou nabuane gala, amo dadi gagui ouligisu dunuma ima: ne gaguli masa. Diolalali ilia hamonanebe hou ba: lu, ilia hamonanebe hou na dawa: digima: ne, liligi nama gaguli misa.
19 Các anh con ở cùng Sau-lơ và hết thảy người Y-sơ-ra-ên tại trong trũng Ê-la, để đánh giặc cùng dân Phi-li-tin.
Isala: ili hina bagade Solo, yolalali amola eno Isala: ili dunu huluane ilia da Ila fago amo gudu Filisidini dunu bisili gegenana.”
20 Ngày mai sáng sớm, Đa-vít để chiên cho một người chăn, lấy đồ vật mà đi, như Y-sai đã dặn người. Khi người đã đến đồn, thì đạo binh đi ra đặng dàn trận và reo tiếng chiến tranh.
Da: ibidi da golale, hahabedafa wa: legadole, sibi enoga ouligima: ne yolesilalu, Yesi ea sia: i defele, ha: i manu adoi amo gaguli asi. E da Isala: ili awali fia amogai doaga: loba, Isala: ili dadi gagui hulududusa gegena ahoanebe ba: i.
21 Y-sơ-ra-ên và dân Phi-li-tin dàn trận, hai đạo quân đối nhau.
Isala: ili dadi gagui dunu amola Filisidini dadi gagui dunu ilia da gegemusa: , soge lale gagale, sisima: sodole lelefulubi ba: i.
22 Đa-vít cất gánh nặng mình giao cho người giữ đồ vật, đoạn chạy đến chỗ dàn trận, tới hỏi thăm ba anh mình mạnh giỏi chăng.
Da: ibidi da ha: i manu gagui, amo ha: i manu ouligisu ilima iasilalu, gegesu alalo da: iya gusu hehenane asili, yolalali defea esalabela: le naba ba: i.
23 Người đang nói chuyện cùng chúng, kìa người lực sĩ Gô-li-át, tức là người Phi-li-tin ở Gát, từ hàng ngũ Phi-li-tin xơm tới, và Đa-vít nghe hắn nói như những lời ngày trước.
E da ilima sia: nanoba, Goulaia: de da hi musa: amasu amane misini, Isala: ili dunu ema dabemusa: , dunu afae ilegema: ne sia: i. Amola, amo sia: Da: ibidi da nabi.
24 Hết thảy người Y-sơ-ra-ên thấy người nầy, đều chạy trốn và run sợ lắm. Mọi người Y-sơ-ra-ên nói:
Isala: ili dunu da Goulaia: de ba: beba: le, beda: ga hobeale afia: i.
25 Các ngươi có thấy người đó xơm tới chăng? Hắn đến đặng sỉ nhục Y-sơ-ra-ên. Nếu ai giết được hắn, thì vua sẽ ban thưởng nhiều của cải, gả con gái mình cho người đó, và miễn xâu thuế cho nhà cha người ấy trong Y-sơ-ra-ên.
Ilia da ilisu amane adosa: i, “Ema ba: ma! Ea dabemusa: sia: amo nabima! Hina Solo da nowa dunu Goulaia: de goma medole legesea, amogili bidi bagade imunusa: ilegei diala. Amola e da amo dunuma idiwi imunu, amola ea eda ea fi dunuma su (‘da: gisi’) hame edegemu.”
26 Đa-vít hỏi những người ở gần mình rằng: Người ta sẽ đãi thể nào cho kẻ giết được người Phi-li-tin nầy, và cất sự sỉ nhục khỏi Y-sơ-ra-ên? Vì người Phi-li-tin nầy, kẻ chẳng chịu phép cắt bì nầy, là ai, mà lại dám sỉ nhục đạo binh của Đức Chúa Trời hằng sống?
Da: ibidi da dunu e gadenene lelu ilima adole ba: i, “Nowa dunu da amo Filisidini dunu fane legele, Isala: ili dunu ilia gogosiasu we fadegalesisia, adi bidi lama: bela: ? Amo Filisidini dunu da Gode Ea hou hamedafa dawa: E da abuliba: le Esalebe Gode Ea dadi gagui wa: i ilima hasalimusa: sia: sala: ?”
27 Người ta lấy lời thường nói ấy mà đáp cùng người rằng: Ai giết được hắn thì phần thưởng sẽ là như vậy.
Amalalu, ilia da ema nowa dunu da Goulaia: de fane legesea, bidi lamu amo adodole i.
28 Nhưng Ê-li-háp, anh cả người, nghe Đa-vít nói như vậy, nổi giận người mà nói rằng: Cớ sao mày đến đây? Mày bỏ ít con chiên của chúng ta trong đồng vắng cho ai? Tao biết tánh kiêu ngạo và sự độc ác của lòng mày. Aáy đặng xem tranh chiến nên mày mới đến.
Ilaia: be, Da: ibidi eaola magobo da Da: ibidi eno dunuma sia: dalebe nabi. E da Da: ibidima ougili amane sia: i, “Di da goega: i adi hamonanebela: ? Dia sibi hisu wadela: ia lelefulubi amo nowa da ouligisala: ? Di da sia: lelesu mano agoai! Di da gegebe ba: musa: fawane misi!”
29 Đa-vít đáp rằng: Vậy, tôi có làm chi đâu? Aáy chỉ là một câu hỏi thôi?
Da: ibidi da amane sia: i, “Na da waha adi hamobela: ? Na da adole ba: su hame adole ba: mu galula: ?”
30 Người dan xa anh mình, lặp hỏi những người khác cũng một câu ấy, thì người ta đáp như lần thứ nhất.
E da dunu enoma ba: leganone, ea musa: sia: i defele adole ba: i. Amola dunu huluane e da ilima adole ba: loba, ilia da musa: nabi sia: i amo defele ema bu adole i.
31 Có người nghe các lời Đa-vít nói, bèn thuật lại cho Sau-lơ hay; Sau-lơ đòi người đến.
Dunu oda ilia da Da: ibidi ea sia: i nabalu, Soloma adoi. Solo da Da: ibidi ema misa: ne sia: si.
32 Đa-vít thưa với Sau-lơ rằng: Xin chớ ai ngã lòng vì cớ người Phi-li-tin kia! Kẻ tôi tớ vua sẽ đi đấu địch cùng hắn.
Da: ibidi da Soloma amane sia: i, “Hina noga: i bagade! Dunu da amo Filisidini dunuba: le beda: mu da defea hame. Na da ema gegena masunu.”
33 Sau-lơ đáp cùng Đa-vít rằng: Ngươi chẳng thế đi đấu địch cùng người Phi-li-tin kia, vì ngươi chỉ là một đứa con trẻ, còn hắn là một tay chiến sĩ từ thuở còn thơ.
Solo bu adole i, “Hame amamu! Dia da ema habodane gegema: bela: ? Di da goi fonobahadidafa. Be e da musa: ganini dadi gagui dunu esalusu.”
34 Đa-vít tâu cùng Sau-lơ rằng: Khi tôi tớ vua chăn chiên của cha mình, hễ có sư tử hay là con gấu đến tha một con chiên của bầy.
Da: ibidi da amane sia: i, “Hina noga: i bagade! Na da nada ea sibi ouligilala. Laione wa: me o bea wa: me da na sibi mano mini ahoa,
35 thì tôi đuổi theo, đánh nó, rứt con chiên khỏi miệng nó; hễ nó cất lên cự tôi, tôi nắm râu nó, đánh và giết nó đi.
na da fa: no bobogele asili, doagala: le, amola sibi mano amo samogesa. Amola laione wa: me o bea da na doagala: sea, na da ea galogoa gaguli fane legesa.
36 Tôi tớ vua đã đánh chết con sư tử và con gấu, vậy thì người Phi-li-tin không chịu phép cắt bì kia cũng sẽ đồng số phận với chúng nó; vì hắn đã sỉ nhục các đạo binh của Đức Chúa Trời hằng sống.
Na da laione wa: me amola bea wa: me fane legesu dawa: Amola na da amanewane amo Gode Ea hou higa: i Filisidini dunu (e da Esalebe Godedafa Ea dadi gagui wa: i amo hasalimusa: halale sia: sa) amo defele fane legemu.
37 Đa-vít lại nói: Đức Giê-hô-va đã giải cứu tôi khỏi vấu sư tử và khỏi cẳng gấu, ắt sẽ giải cứu tôi khỏi tay người Phi-li-tin kia. Sau-lơ đáp rằng: Hãy đi, nguyện Đức Giê-hô-va ở cùng ngươi!
Hina Gode da na laione wa: me amola bea wa: me amo na fasa: besa: le noga: le gaga: i. Amaiba: le, e da na Filisidini dunu amo ea fasa: besa: le amanewane gaga: mu.” Solo da amane sia: i, “Amai galea defea! Masa! Hina Gode ali masunu da defea.”
38 Sau-lơ lấy áo chiến mình mặc cho Đa-vít, đội cái mão đồng lên đầu người, và mặc áo giáp cho người.
Solo da hina da: igene ga: su salasu amo gigisa: le, Da: ibidi ea ga: ma: ne i. E da balasega hamoi habuga Da: ibidi ea dialuma da: iya figisi.
39 Đa-vít đeo gươm của Sau-lơ ở trên áo chiến và tập đi thử, vì không có thói quen. Nhưng người nói cùng Sau-lơ rằng: Tôi không thế mang khí giới nầy mà đi được; vì tôi không có thói quen. Đa-vít bèn cổi áo ấy ra,
Da: ibidi da Solo ea gegesu gobihei sedade amo lale, sogoha: bisini adoba: le, ahoa ba: i. Be hamedeiba: le, bu gigisa: le fasi. Bai e da afae amai hame gaga: suba: le. E da Soloma amane sia: i, “Na da welawane gegemu hame wea. Na da goai hame dawa: digi.” Amaiba: le, e da hulu gigisa: le fasi.
40 cầm một cây gậy, lựa dưới khe năm cục đá bóng láng, để trong cái túi chăn chiên mình vẫn có, và cái trành ném đá ở nơi tay, rồi xơm tới người Phi-li-tin.
E da hi sibi ouligisu galiamo lale gadole, amo gele fofoloi biyale hanoa dialebe lalegadole, hina esaga sali. E da ea ga: muga: dadi gaguli, Goulaia: dema gagadenena heda: i.
41 Người Phi-li-tin cũng xơm tới, đến gần Đa-vít, có kẻ vác binh khí đi trước.
Filisidini dunu da muni Da: ibidima gagadenena manebe ba: i, amola ea da: igene ga: su gagusu dunu da bisili ahoanebe ba: i. E da gebewane gagadenena manu.
42 Người Phi-li-tin xem Đa-vít, thấy người còn trẻ, nước da hồng hồng, mặt đẹp đẽ, thì khinh người.
Goulaia: de da Da: ibidi noga: le ba: loba, e da Da: ibidi higale ba: i. Bai e da goi ayeligi noga: idafa ba: i.
43 Người Phi-li-tin nói cùng Đa-vít rằng: Ta há là một con chó nên người cầm gậy đến cùng ta? Người Phi-li-tin bắt danh các thần mình mà rủa sả Đa-vít,
E Da: ibidima amane sia: i, “Ifa agoega da abulimusa: la: ? Di adi dawa: bela: ? Na da wa: mela: ?” Amola e da Da: ibidima ea ogogosu ‘gode’ ea dioba: le gogosele gagabuli sia: i.
44 và tiếp rằng: Hãy lại đây, ta sẽ ban thịt ngươi cho chim trời và thú đồng.
E da Da: ibidima amane sia: i, “Misa! Na da dia da: i hodo sio amola ohe ilia moma: ne imunu.”
45 Đa-vít đáp cùng người Phi-li-tin rằng: Ngươi cầm gươm, giáo, lao mà đến cùng ta; còn ta, ta nhân danh Đức Giê-hô-va vạn binh mà đến, tức là Đức Chúa Trời của đạo binh Y-sơ-ra-ên, mà ngươi đã sỉ nhục.
Da: ibidi da bu adole i, “Di da nama gegesu gobihei sedade, goge agei bagade amola goge agei fonobahadi gagaguli gegena maha. Be na da Hina Gode Bagadedafa, Isala: ili dadi gagui wa: i amo di da hidale hasalimusa: sia: i, amo Ea Dioba: le dima gegena maha.
46 Ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ phó ngươi vào tay ta, ta sẽ giết ngươi, cắt đầu ngươi, và ngày nay ban thây của đạo binh Phi-li-tin cho chim trời và thú vật của đất.
Wali esogawane, Hina Gode da Ea gasaga di na lobo da: iya legela heda: mu. Na da di hasalasimu amola dia dialuma damuni fasimu. Amola na da Filisidini dadi gagui dunu ilia da: i hodo sio fi amola ohe fi ilia moma: ne imunu. Amalalu, osobo bagade fifi asi gala huluane da Isala: ili dunu da Gode galebeya dawa: mu.
47 Khắp thế gian sẽ biết rằng Y-sơ-ra-ên có một Đức Chúa Trời; và quân lính nầy sẽ thấy rằng Đức Giê-hô-va không giải cứu bằng gươm, hoặc bằng giáo; vì Đức Giê-hô-va là Chúa của chiến trận, và Ngài sẽ phó các ngươi vào tay chúng ta.
Amola dunu huluane goeguda: esalebe da Hina Gode da Ea fi gaga: musa: gegesea, gegesu gobihei sedade amola goge agei amoga hame gegesa. E da gegesea, Ea fawane da hasalasa. Amola E da dili huluane ninia lobo da: iya legela heda: mu.”
48 Xảy khi người Phi-li-tin đứng dậy, xơm tới đón Đa-vít, Đa-vít vội vàng chạy về hướng hàng trận quân nghịch đặng đón người Phi-li-tin.
Goulaia: de da bu Da: ibidima gadenena heda: i, amola Da: ibidi da hedolowane Filisidini gegesu alalo da: iya gusu hehenane ema gegemusa: heda: i.
49 Đa-vít thò tay vào túi mình, lấy một cục đá, ném nó bằng trành, trúng nơi trán người Phi-li-tin. Cục đá lọt thấu trong trán, Gô-li-át té úp mặt xuống đất.
E da hina: esa gelaba lobo sa: ili, gele lale gadole, amoga ga: muga: dadi dili Goulaia: dema fisia gusui. Gele da heda: le, Goulaia: de ea odagia ludawene, gasa fili, e da mi guduli gala: la sa: i.
50 Như vậy Đa-vít thắng được người Phi-li-tin bằng cái trành ném đá và cục đá, đánh chết hắn mà không có gươm nơi tay.
Amaimo, gegesu gobihei amoga mae gegene, Da: ibidi da hasalawene ga: muga: dadiga gala: le legei.
51 Đoạn, Đa-vít chạy lại, xông vào mình người Phi-li-tin, lấy gươm của hắn và rút ra khỏi vỏ, giết hắn, và cắt đầu đi. Dân Phi-li-tin thấy kẻ lực sĩ mình đã chết, thì chạy trốn.
Da: ibidi da ema hehenane gusuli, e da: iya aligila heda: le, Goulaia: de ea gegesu gobihei ea salasu amoga duga: le gadole, Goulaia: de ea dialuma damuni fasili, medole legei. Filisidini dunu da ilia bisilua da bogoi dagoi ba: beba: le, ilia da hobeale afia: i.
52 Bấy giờ, người Y-sơ-ra-ên và Giu-đa dấy lên, hò hét, đuổi theo dân Phi-li-tin cho đến cửa thành Gát và Eùc-rôn; người Phi-li-tin bị thương ngã chết đầy đường Sa-ra-gim cho đến Gát và Eùc-rôn.
Isala: ili amola Yuda dunu da halale ili se bobogei. Ilia da Filisidini dunu da faiga amola helega logoba: le sidigia: i. Gegesu da misini Sia: iala: ime moilai doaga: mu logoga ahoana, Ga: de moilai bai bagade amola Egelone moilai bai bagadega doaga: i.
53 Dân Y-sơ-ra-ên, sau khi đã rượt đuổi dân Phi-li-tin rồi, thì trở về cướp phá trại quân chúng nó.
Isala: ili dunu da Filisidini dunu se bobogelalu misini, Filisidini ilia ha wa: i fisisu liligi huluane halale lidi.
54 Đa-vít lấy thủ cấp của người Phi-li-tin đem đến Giê-ru-sa-lem; nhưng để binh khí Gô-li-át lại trong trại mình.
Da: ibidi da Goulaia: de ea dialuma lale gadole, Yelusaleme moilai bai bagadega gaguli asi. Be Goulaia: de ea gegesu liligi, e da ea abula diasu amo ganodini ligisi.
55 Sau-lơ thấy Đa-vít ra đón đánh người Phi-li-tin, thì có hỏi quan tổng binh Aùp-ne, rằng: Hỡi Aùp-ne, người trai trẻ đó là con trai của ai? Aùp-ne thưa rằng: Oâi vua! tôi xin chỉ linh hồn vua mà thề, tôi chẳng biết.
Solo da Da: ibidi amo Goulaia: dema gegemusa: ahoanebe ba: loba, e da ea dadi gagui ouligisu dunu A: benama amane adole ba: i, “A: bena! Amo da nowa ea manola: ?” A: bena da bu adole i, “Hina noga: idafa! Na da hame dawa: !”
56 Vua nói cùng người rằng: Hãy hỏi thăm gã trai trẻ ấy là con của ai.
Solo da amane sia: i, “Amai galea, naba masa!”
57 Khi Đa-vít đã giết người Phi-li-tin trở về, thì Aùp-ne rước người, dẫn đến trước mặt Sau-lơ. Đa-vít đang xách thủ cấp của người Phi-li-tin nơi tay.
Amaiba: le, Da: ibidi da Goulaia: de medole legelalu, fisisu amoga buhagisia, A:bena da e Soloma oule asi. Da: ibidi da Goulaia: de ea dialuma gaguli ahoanebe ba: i.
58 Sau-lơ nói cùng người rằng: Hỡi gã trai trẻ, ngươi là con ai? Đa-vít thưa rằng: Tôi là con Y-sai, tôi tớ của vua, ở tại Bết-lê-hem.
Solo da ema adole ba: i, “Goi ayeligi dunu! Di da nowa ea manola: ? Da: ibidi da bu adole i, “Na da dia hawa: hamosu dunu, Bedeleheme dunu Yesi amo ea mano wea!”

< I Sa-mu-ên 17 >