< I Sử Ký 6 >
1 Con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
Lawiyning oƣulliri Gǝrxon, Koⱨat wǝ Mǝrari.
2 Con trai của Kê-hát là Am-ram, Két-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
Koⱨatning oƣli Amram, Izⱨar, Ⱨebron wǝ Uzziǝl idi.
3 Con trai của Am-ram là A-rôn, Môi-se và Mi-ri-am. Con trai của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.
Amramning pǝrzǝntliri Ⱨarun, Musa wǝ Mǝryǝm idi. Ⱨarunning oƣli Nadab, Abiⱨu, Əliazar wǝ Itamar idi.
4 Ê-lê-a-sa sanh Phi-nê-a; Phi-nê-a sanh A-bi-sua;
Əliazardin Finiⱨas, Finiⱨastin Abixua,
5 A-bi-sua sanh Bu-ki, Bu-ki sanh U-xi;
Abixuadin Bukki, Bukkidin Uzzi,
6 U-xi sanh Xê-ra-hi-gia; Xê-ra-hi-gia sanh Mê-ra-giốt;
Uzzidin Zǝraⱨiya, Zǝraⱨiyadin Merayot,
7 Mê-ra-giốt sanh A-ma-ria; A-ma-ria sanh A-hi-túp;
Merayottin Amariya, Amariyadin Ahitub,
8 A-hi-túp sanh Xa-đốc; Xa-đốc sanh A-hi-ma-ách;
Ahitubtin Zadok, Zadoktin Ahimaaz,
9 A-hi-ma-ách sanh A-xa-ria; A-xa-ria sanh Giô-ha-nan;
Ahimaazdin Azariya, Azariyadin Yoⱨanan,
10 Giô-ha-nan sanh A-xa-ria, là kẻ làm chức tế lễ trong đền vua Sa-lô-môn đã xây ở thành Giê-ru-sa-lem.
Yoⱨanandin Azariya (bu Azariya Yerusalemda Sulayman salƣuzƣan muⱪǝddǝs ɵydǝ kaⱨinliⱪ hizmitidǝ bolƣan),
11 A-xa-ria sanh A-ma-ria; A-ma-ria sanh A-hi-túp;
Azariyadin Amariya, Amariyadin Ahitub,
12 A-hi-túp sanh Xa-đốc; Xa-đốc sanh Sa-lum;
Ahitubtin Zadok, Zadoktin Xallum,
13 Sa-lum sanh Hinh-kia; Hinh-kia sanh A-xa-ria;
Xallumdin Ⱨilⱪiya, Ⱨilⱪiyadin Azariya,
14 A-xa-ria sanh Sê-ra-gia; Sê-ra-gia sanh Giê-hô-xa-đác;
Azariyadin Seraya, Serayadin Yǝⱨozadak tɵrǝldi;
15 Giê-hô-xa-đác bị bắt làm phu tù khi Đức Giê-hô-va dùng tay Nê-bu-cát-nết-sa mà bắt dẫn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đi.
Pǝrwǝrdigar Neboⱪadnǝsarning wastisi bilǝn Yǝⱨudadikilǝr bilǝn Yerusalemdikilǝrni sürgün ⱪilidiƣan qaƣda, bu Yǝⱨozadakmu sürgün ⱪilinƣan.
16 Con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
Lawiyning oƣli Gǝrxom, Koⱨat wǝ Mǝrari.
17 Đây là những tên của các con trai Ghẹt-sôn: Líp-ni và Si-mê-i.
Gǝrxomning oƣullirining ismi Libni wǝ Ximǝy idi.
18 Con trai của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
Koⱨatning oƣulliri Amram, Izⱨar, Ⱨebron wǝ Uzziǝl idi.
19 Con trai của Mê-ra-ri là Mách-li và Mu-si. Aáy là các họ hàng người Lê-vi theo tông tộc mình.
Mǝrarining oƣulliri Maⱨli wǝ Muxi idi. Bular Lawiylarƣa mǝnsup ⱨǝrⱪaysi jǝmǝtlǝr iqidiki aililǝr idi.
20 Con trai của Ghẹt-sôn là Líp-ni; con trai của Líp-ni là Gia-hát; con trai của Gia-hát là Xim-ma; con trai của Xim-ma là Giô-a;
Gǝrxomning ǝwladliri tɵwǝndikiqǝ: Gǝrxomning oƣli Libni, Libnining oƣli Jaⱨat, Jaⱨatning oƣli Zimmaⱨ,
21 con trai của Giô-a là Y-đô; con trai của Y-đô là Xê-ra; con trai của Xê-ra là Giê-a-trai.
Zimmaⱨning oƣli Yoaⱨ, Yoaⱨning oƣli Iddo, Iddoning oƣli Zǝraⱨ, Zǝraⱨning oƣli Yiyatiray idi.
22 Con trai của Kê-hát là A-mi-na-đáp; con trai của A-mi-na-đáp là Cô-rê; con trai của Cô-rê là Aùt-si; con trai của Aùt-si là Eân ca-na;
Goⱨatning ǝwladliri tɵwǝndikiqǝ: Goⱨatning oƣli Amminadab, Amminadabning oƣli Koraⱨ, Koraⱨning oƣli Assir,
23 con trai của Eân ca-na là Ê-bi-a-sáp; con trai của Ê-bi-a-sáp là Aùt-si;
Assirning oƣli Əlkanaⱨ, Əlkanaⱨning oƣli Ebiasaf, Ebiasafning oƣli Assir,
24 con trai của Aùt-si là Ta-hát; con trai của Ta-hát là U-ri-ên; con trai của U-ri-ên là U-xi-gia; con trai của U-xi-gia là Sau-lơ.
Assirning oƣli Taⱨat, Taⱨatning oƣli Uriǝl, Uriǝlning oƣli Uzziya, Uzziyaning oƣli Xaul idi.
25 Con trai của Eân-ca-na là A-ma-sai và A-hi-mốt.
Əlkanaⱨning oƣulliri Amasay wǝ Ahimot,
26 Con trai của Eân-ca-na là Xô-phai; con trai của Xô-phai là Na-hát;
Ahimotning oƣli Əlkanaⱨ, Əlkanaⱨning oƣli Zofay, Zofayning oƣli Naⱨat,
27 con trai của Na-hát là Ê-li-áp; con trai của Ê-li-áp là Giê-rô-ham; con trai của Giê-rô-ham là Eân-ca-na.
Naⱨatning oƣli Eliab, Eliabning oƣli Yǝroⱨam, Yǝroⱨamning oƣli Əlkanaⱨ idi.
28 Các con trai của Sa-mu-ên là: Con trưởng nam là Va-sê-ni, con thứ hai A-bi-gia.
Samuilning oƣulliri tɵwǝndikiqǝ: tunji oƣli Yoel, ikkinqi oƣli Abiya idi.
29 Con trai của Mê-ra-ri là Mách-li, con trai của của Mách-li là Líp-ni; con trai của Líp-ni là Si-mê-i; con trai của Si-mê-i là U-xa;
Mǝrarining ǝwladliri tɵwǝndikiqǝ: Mǝrarining oƣli Maⱨli, Maⱨlining oƣli Libni, Libnining oƣli Ximǝy, Ximǝyning oƣli Uzza,
30 con trai của U-xa là Si-mê-a; con trai của Si-mê-a là Ha-ghi-gia; con trai của Ha-ghi-gia là A-sai-gia.
Uzzaning oƣli Ximiya, Ximiyaning oƣli Ⱨaggiya, Ⱨaggiyaning oƣli Asaya idi.
31 Sau khi hòm giao ước đã để yên rồi, vua Đa-vít có đặt những kẻ để coi sóc việc hát xướng trong đền Đức Giê-hô-va.
Dawut ǝⱨdǝ sanduⱪi obdan orunlaxturulƣandin keyin Pǝrwǝrdigarning ɵyidǝ nǝƣmiqilik ixliriƣa mǝs’ul boluxⱪa tɵwǝndiki kixilǝrni ⱪoydi.
32 Chúng hầu việc trước đền tạm về việc hát xướng cho đến khi vua Sa-lô-môn xây xong đền thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem: ai nấy đều theo ban thứ mình mà làm việc.
Ular taki Sulayman Yerusalemda Pǝrwǝrdigarning ɵyini yasatⱪanƣa ⱪǝdǝr, «jamaǝt qediri»ning aldida küy eytix hizmitini ɵtǝp kǝldi. Ular wǝzipisini bǝlgilǝngǝn tǝrtipi bilǝn ɵtigǝnidi.
33 Đây là những kẻ chầu chực với con trai mình. Trong con cháu Kê-hát có Hê-man là kẻ nhã nhạc, con trai của Giô-ên, Giô-ên con trai của Sa-mu-ên,
Tɵwǝndikilǝr wǝzipǝ ɵtigǝn adǝmlǝr wǝ ularning ǝwladliri: — Koⱨatning ǝwladliri iqidǝ: — nǝƣmiqi Ⱨeman bar idi. Ⱨeman Yoelning oƣli, Yoel Samuilning oƣli idi.
34 Sa-mu-ên con trai của Eân-ca-na, Eân-ca-na con trai của Giê-rô-ham, Giê-rô-ham con trai của Ê-li-ên, Ê-li-ên con trai của Thô-a,
Samuil Əlkanaⱨning oƣli, Əlkanaⱨ Yǝroⱨamning oƣli, Yǝroⱨam Əliyǝlning oƣli, Əliyǝl Toaⱨning oƣli,
35 Thô-a con trai của Xu-phơ, Xu-phơ con trai của Eân-ca-na, Eân-ca-na con trai của Ma-hát, Ma-hát con trai của A-ma-sai,
Toaⱨ Zufning oƣli, Zuf Əlkanaⱨning oƣli, Əlkanaⱨ Maⱨatning oƣli, Maⱨat Amasayning oƣli,
36 A-ma-sai con trai của Eân-ca-na, Eân-ca-na con trai của Giô-ên, Giô-ên con trai của A-xa-ria, A-xa-ria con trai của Xô-phô-ni,
Amasay Əlkanaⱨning oƣli, Əlkanaⱨ Yoelning oƣli, Yoel Azariyaning oƣli, Azariya Zǝfaniyaning oƣli,
37 Xô-phô-ni con trai của Ta-hát, Ta-hát con trai của Aùt-si, Aùt-si con trai của Ê-bi-a-sáp, Ê-bi-a-sáp con trai của Cô-rê,
Zǝfaniya Taⱨatning oƣli, Taⱨat Assirning oƣli, Assir Ebiasafning oƣli, Ebiasaf Koraⱨning oƣli,
38 Cô-rê con trai của Dít-sê-ha, Dít-sê-ha con trai của Kê-hát, Kê-hát con trai của Lê-vi, Lê-vi con trai của Y-sơ-ra-ên.
Koraⱨ Izⱨarning oƣli, Izⱨar Koⱨatning oƣli, Koⱨat Lawiyning oƣli, Lawiy Israilning oƣli idi.
39 A-sáp, anh em của Hê-man, chầu chực bên hữu người. A-sáp là con trai của Bê-rê-kia, Bê-rê-kia con trai của Si-mê-a,
[Ⱨemanning] ong tǝripidǝ hizmǝttǝ turƣan ⱪerindixi Asaf idi. Asaf bolsa Bǝrǝkiyaning oƣli, Bǝrǝkiya Ximiyaning oƣli,
40 Si-mê-a con trai của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con trai của Ba-sê-gia, Ba-sê-gia con trai của Manh-ki-gia,
Ximiya Mikailning oƣli, Mikail Baasiyaning oƣli, Baasiya Malkiyaning oƣli,
41 Manh-ki-gia con trai của Eùt-ni, Eùt-ni con trai của Xê-ra, Xê-ra con trai của A-đa-gia,
Malkiya Etnining oƣli, Etni Zǝraⱨning oƣli, Zǝraⱨ Adayaning oƣli,
42 A-đa-gia con trai của Ê-than, Ê-than con trai của Xim-ma, Xim-ma con trai của Si-mê-i,
Adaya Etanning oƣli, Etan Zimmaⱨning oƣli, Zimmaⱨ Ximǝyning oƣli,
43 Si-mê-i con trai của Gia-hát, Gia-hát con trai của Ghẹt-sôn, Ghẹt-sôn con trai của Lê-vi.
Ximǝy Jaⱨatning oƣli, Jaⱨat Gǝrxomning oƣli, Gǝrxom Lawiyning oƣli idi.
44 Các con cháu của Mê-ra-ri, anh em của chúng, đều chầu chực bên tả, là Ê-than con trai của Ki-si, Ki-si con trai của Aùp-đi, Aùp-đi con trai của Ma-lúc,
[Ⱨeman bilǝn Asafning] sol tǝripidǝ hizmǝttǝ turƣan ⱪerindaxliri Mǝrarining ǝwladliridin Etanlar idi. Etan bolsa Kixining oƣli idi, Kixi Abdining oƣli, Abdi Malluⱪning oƣli,
45 Ma-lúc con trai của Ha-sa-bia, Ha-sa-bia con trai của A-ma-xia, A-ma-xia con trai của Hinh-kia,
Malluⱪ Ⱨaxabiyaning oƣli, Ⱨaxabiya Amaziyaning oƣli, Amaziya Ⱨilⱪiyaning oƣli,
46 Hinh-kia con trai của Am-si, Am-si con trai của Ba-ni, Ba-ni con trai của Sê-me,
Ⱨilⱪiya Amzining oƣli, Amzi Banining oƣli, Bani Xemǝrning oƣli,
47 Sê-me con trai của Mách-lị, Mách-lị con trai của Mu-si, Mu-si con trai của Mê-ra-ri, Mê-ra-ri con trai của Lê-vi.
Xemǝr Maⱨlining oƣli, Maⱨli Muxining oƣli, Muxi Mǝrarining oƣli, Mǝrari Lawiyning oƣli idi.
48 Các anh em chúng, là những người Lê-vi khác, đều được cắt làm mọi việc trong đền tạm của Đức Chúa Trời.
Ularning ⱪalƣan Lawiy ⱪerindaxliri bolsa ⱨǝmmisi Hudaning ɵyi, yǝni ibadǝt qediridiki [baxⱪa] hizmǝtlǝrni bejirixkǝ atalƣanidi.
49 A-rôn và các con trai người đều dâng của lễ hoặc trên bàn thờ về của lễ thiêu hay trên bàn thờ xông hương, làm mọi việc ở nơi chí thánh, và làm lễ chuộc tội cho Y-sơ-ra-ên, theo như mọi sự Môi-se, đầy tớ Đức Chúa Trời, đã truyền dạy.
Ⱨarun wǝ uning ǝwladliri bolsa Hudaning hizmǝtkari Musaning tapiliƣinidǝk kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ sunulidiƣan ⱪurbangaⱨta ⱪurbanliⱪlar sunup, huxbuygaⱨda huxbuy yeⱪip, muⱪǝddǝsgaⱨdiki barliⱪ hizmǝtlǝrni ada ⱪilatti, xundaⱪla Israillar üqün kǝqürüm-kafarǝt ixlirini ⱪilatti.
50 Đây là dòng dõi của A-rôn: Ê-lê-a-sa con trai của A-rôn, Phi-nê-a con trai của Ê-lê-a-sa, A-bi-sua con trai của Phi-nê-a,
Ⱨarunning ǝwladliri tɵwǝndikiqǝ: Ⱨarunning oƣli Əliazar, Əliazarning oƣli Finiⱨas, Finiⱨasning oƣli Abixuya,
51 Bu-ki con trai của A-bi-sua, U-xi con trai của Bu-ki, Xê-ra-hi-gia con trai của U-xi,
Abixuyaning oƣli Bukki, Bukkining oƣli Uzzi, Uzzining oƣli Zǝraⱨiya,
52 Mê-ra-giốt con trai của Xê-ra-hi-gia, A-ma-ria con trai của Mê-ra-giốt, A-hi-túp con trai của A-ma-ria,
Zǝraⱨiyaning oƣli Merayot, Merayotning oƣli Amariya, Amariyaning oƣli Ahitub,
53 Xa-đốc con trai của A-hi-túp, A-hi-ma-ách con trai của Xa-đốc.
Ahitubning oƣli Zadok, Zadokning oƣli Ahimaaz idi.
54 Nầy là nơi ở của con cái A-rôn, tùy theo nơi đóng trại mình trong địa phận chúng. Họ hàng Kê-hát bắt thăm trước hết.
Tɵwǝndikilǝr Ⱨarunning ǝwladlirining ɵz zemini iqidǝ makan tutup olturƣan yǝrliri: — Koⱨat jǝmǝtining yǝrliri bolsa (muxu yǝrlǝr qǝk taxlax arⱪiliⱪ ularƣa tǝⱪsim ⱪilinƣan): —
55 Họ phân cấp cho chúng thành Hếp-rôn tại xứ Giu-đa và các cõi bốn phía.
Yǝⱨuda zeminidiki Ⱨebron wǝ Ⱨebronning tɵt ǝtrapidiki etizliⱪliri ularƣa tǝⱪsim ⱪilinƣan
56 Song đất ruộng và hương thôn của thành đều ban cho Ca-lép, con trai Giê-phu-nê.
(lekin bu xǝⱨǝrning ǝtrapidiki otluⱪlar wǝ xǝⱨǝrgǝ ⱪaraxliⱪ yeza-kǝntlǝr bolsa Yǝfunnǝⱨning oƣli Kalǝbkǝ berildi).
57 Lại con cháu A-rôn được những thành ẩn náu, là Hếp-rôn, Líp-na, và địa hạt nó; Gia-tia, Eách-tê-mô-a, và địa hạt nó;
Ⱨarunning ǝwladliriƣa «panaⱨliⱪ xǝⱨiri» Ⱨebron berildi; buningdin baxⱪa Libnaⱨ bilǝn uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Yattir, Extemoa wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar,
58 Hi-lên, và địa hạt nó; Đê-bia, và địa hạt nó;
Ⱨilǝn wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Dǝbir wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar,
59 A-san, và địa hạt nó; Bết-Sê-mết, và địa hạt nó.
Axan wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Bǝyt-Xǝmǝx wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlarmu tǝⱪsim ⱪilinƣan;
60 Bởi từ chi phái Bên-gia-min họ được Ghê-ba, và địa hạt nó; A-lê-mết, và địa hạt nó; A-na-tốt, và địa hạt nó. Các thành của chúng cộng lại được mười ba cái, tùy theo gia tộc họ.
Yǝnǝ Binyamin ⱪǝbilisidiki zemindin Geba wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Allǝmǝt wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Anatot wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar bɵlüp berilgǝn. Ular jǝmǝtliri boyiqǝ erixkǝn xǝⱨǝr jǝmiy on üq boldi.
61 Con cháu Kê-hát còn lại bắt thăm mà được mười thành trong nửa chi phái Ma-na-se.
Koⱨatning baxⱪa ǝwladliriƣa bolsa taxlanƣan qǝkkǝ qiⱪⱪini boyiqǝ, Manassǝⱨ yerim ⱪǝbilisining zeminidin on xǝⱨǝr bɵlüp berildi.
62 Con cháu Ghẹt-sôn, tùy theo họ hàng, đều được mười ba thành bởi trong chi phái Y-sa-ca, chi phái A-se, chi phái Nép-tha-li, và chi phái Ma-na-se tại đất Ba-san.
Gǝrxomning ǝwladliriƣa, jǝmǝtigǝ ⱪarap, Issakar ⱪǝbilisi, Axir ⱪǝbilisi, Naftali ⱪǝbilisi wǝ Baxan yurtidiki Manassǝⱨ yerim ⱪǝbilisining zeminidin on üq xǝⱨǝr bɵlüp berildi.
63 Con cháu Mê-ra-ri, tùy theo gia tộc họ, đều bắt thăm mà được mười hai thành, bởi trong chi phái Ru-bên, chi phái Gát và chi phái Sa-bu-lôn.
Mǝrarining ǝwladliriƣa, jǝmǝtigǝ ⱪarap, taxlanƣan qǝkkǝ qiⱪⱪini boyiqǝ, Rubǝn ⱪǝbilisi, Gad ⱪǝbilisi wǝ Zǝbulun ⱪǝbilisidin on ikki xǝⱨǝr bɵlüp berildi.
64 Dân Y-sơ-ra-ên chia cấp cho người Lê-vi các thành ấy và địa hạt nó.
Israillar xundaⱪ ⱪilip bu xǝⱨǝrlǝrni wǝ ularƣa tǝwǝ etizliⱪlarning ⱨǝmmisini Lawiylarƣa bɵlüp bǝrdi.
65 Họ bắt thăm mà cho bởi trong chi phái Giu-đa, chi phái Si-mê-ôn, và chi phái Bên-gia-min, những thành đã kể ở trên.
Ular taxlanƣan qǝkkǝ qiⱪⱪini boyiqǝ, yǝnǝ yuⱪirida nami atalƣan xǝⱨǝrlǝrni Yǝⱨuda ⱪǝbilisidin, Ximeon ⱪǝbilisidin wǝ Binyamin ⱪǝbilisidin elip ularƣa bǝrdi.
66 Trong người Kê-hát có mấy nhà đã được những thành bởi trong chi phái Eùp-ra-im;
Koⱨatning ǝwladliridin bolƣan bǝzi jǝmǝtlǝrgǝ Əfraim ⱪǝbilisining zemini tǝwǝsidiki xǝⱨǝrlǝrdin bɵlüp berilgǝnlirimu boldi.
67 chúng được những thành ẩn náu, là Si-chem với địa hạt nó, tại trên núi Eùp-ra-im, Ghê-xe với địa hạt nó,
Israillar ularƣa [yǝnǝ ikki] «panaⱨliⱪ xǝⱨiri», yǝni Əfraim taƣliⱪiƣa jaylaxⱪan Xǝkǝm wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlarni wǝ Gǝzǝr wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlarni bǝrdi;
68 Giốc-mê-am với địa hạt nó, Bết-Hô-rôn với địa hạt nó,
Yǝnǝ Yokmiyam wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlarni, Bǝyt-Ⱨoron wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlarni,
69 A-gia-lôn với địa hạt nó, Gát-Rim-môn với địa hạt nó;
Ayjalon wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlarni, Gat-Rimmon wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlarni ularƣa bǝrdi.
70 và bởi trong nửa chi phái Ma-na-se họ được A-ne với địa hạt nó, Bi-lê-am với địa hạt nó. Người ta chia cấp các thành ấy cho những người của dòng Kê-hát còn sót lại.
[Israillar yǝnǝ] Manassǝⱨ yerim ⱪǝbilisidin Aner wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlarni, Bileam wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlarni Koⱨatning ⱪalƣan jǝmǝtlirigǝ bǝrdi.
71 Con cháu Ghẹt-sôn bởi họ hàng của nửa chi phái Ma-na-se, được Gô-lan ở đất Ba-san với địa hạt nó; Aùch-ta-rốt với địa hạt nó;
Gǝrxomning ǝwladliriƣa Manassǝⱨ yerim ⱪǝbilisidiki jǝmǝtlǝrning zeminidin Baxandiki Golan wǝ Golanƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Axtarot wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar berildi;
72 bởi chi phái Y-sa-ca, họ được Kê-đe với địa hạt nó;
Issakar ⱪǝbilisidin Kǝdǝx wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Dabirat wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar,
73 Ra-mốt với địa hạt nó; A-nem với địa hạt nó;
Ramot wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Anǝm wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar berildi;
74 bởi chi phái A-se, họ được Ma-sanh với địa hạt nó; Aùp-đôn với địa hạt nó; Hu-cô với địa hạt nó;
Axir ⱪǝbilisidin ularƣa Maxal wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Abdon wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar,
75 Rê-hốp với địa hạt nó;
Hukok wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Rǝⱨob wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar berildi;
76 bởi chi phái Nép-ta-li, họ được Kê-đe trong Ga-li-lê, với địa hạt nó; Ham-môn với địa hạt nó; Ki-ria-ta-im với địa hạt nó.
Naftali ⱪǝbilisidin Galiliyǝdiki Kǝdǝx wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Ⱨammon wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Kiriatayim wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlarmu berildi.
77 Con cháu Mê-ra-ri còn sót lại bởi chi phái Sa-bu-lôn được Ri-mô-nô với địa hạt nó; Tha-bô với địa hạt nó;
Mǝrarining ⱪalƣan ǝwladliriƣa bolsa Zǝbulun ⱪǝbilisidin Rimmono wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Tabor wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar berildi;
78 còn bên kia sông Giô-đanh về phía đông, đối ngang Giê-ri-cô, bởi chi phái Ru-bên, họ được Bết-se trong rừng với địa hạt nó; Gia-xa với địa hạt nó;
Yǝnǝ Rubǝn ⱪǝbilisiningkidin, Iordan dǝryasining u tǝripidin, Yerihoning xǝrⱪiy udulidiki, yǝni Iordan dǝryasining künqiⱪix boyidiki yǝrlǝrdin qɵldiki Bǝzǝr wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Yaⱨzaⱨ wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar,
79 Kê-đê-mốt với địa hạt nó; Mê-phát với địa hạt nó;
Kǝdǝmot wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Mefaat wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar berildi;
80 bởi chi phái Gát, họ được Ra-mốt ở đất Ga-la-át, với địa hạt nó; Ma-ha-na-im với địa hạt nó;
Gad ⱪǝbilisidinmu bolsa ularƣa Gileadtiki Ramot wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Maⱨanaim wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar,
81 Hết-bôn với địa hạt nó; Gia-ê-xe với địa hạt nó.
Ⱨǝxbon wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar, Yaazǝr wǝ uningƣa tǝwǝ etizliⱪlar berildi.