< I Sử Ký 6 >
1 Con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
Οι υιοί του Λευΐ ήσαν Γηρσών, Καάθ και Μεραρί.
2 Con trai của Kê-hát là Am-ram, Két-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
Και οι υιός του Καάθ, Αμράμ, Ισαάρ και Χεβρών και Οζιήλ.
3 Con trai của Am-ram là A-rôn, Môi-se và Mi-ri-am. Con trai của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.
Και οι υιοί του Αμράμ, Ααρών και Μωϋσής και η Μαριάμ. Οι δε υιοί του Ααρών, Ναδάβ και Αβιούδ, Ελεάζαρ και Ιθάμαρ.
4 Ê-lê-a-sa sanh Phi-nê-a; Phi-nê-a sanh A-bi-sua;
Ο Ελεάζαρ εγέννησε τον Φινεές, ο Φινεές εγέννησε τον Αβισσουά,
5 A-bi-sua sanh Bu-ki, Bu-ki sanh U-xi;
και Αβισσουά εγέννησε τον Βουκκί, και Βουκκί εγέννησε τον Οζί,
6 U-xi sanh Xê-ra-hi-gia; Xê-ra-hi-gia sanh Mê-ra-giốt;
και Οζί εγέννησε τον Ζεραΐαν, και Ζεραΐας εγέννησε τον Μεραϊώθ,
7 Mê-ra-giốt sanh A-ma-ria; A-ma-ria sanh A-hi-túp;
Μεραϊώθ εγέννησε τον Αμαρίαν, και Αμαρίας εγέννησε τον Αχιτώβ,
8 A-hi-túp sanh Xa-đốc; Xa-đốc sanh A-hi-ma-ách;
και Αχιτώβ εγέννησε τον Σαδώκ, και Σαδώκ εγέννησε τον Αχιμάας,
9 A-hi-ma-ách sanh A-xa-ria; A-xa-ria sanh Giô-ha-nan;
και Αχιμάας εγέννησε τον Αζαρίαν, και Αζαρίας εγέννησε τον Ιωανάν,
10 Giô-ha-nan sanh A-xa-ria, là kẻ làm chức tế lễ trong đền vua Sa-lô-môn đã xây ở thành Giê-ru-sa-lem.
και Ιωανάν εγέννησε τον Αζαρίαν, ούτος είναι ο ιερατεύσας εν τω ναώ, τον οποίον ωκοδόμησεν ο Σολομών εν Ιερουσαλήμ·
11 A-xa-ria sanh A-ma-ria; A-ma-ria sanh A-hi-túp;
και Αζαρίας εγέννησε τον Αμαρίαν, και Αμαρίας εγέννησε τον Αχιτώβ,
12 A-hi-túp sanh Xa-đốc; Xa-đốc sanh Sa-lum;
και Αχιτώβ εγέννησε τον Σαδώκ, και Σαδώκ εγέννησε τον Σαλλούμ,
13 Sa-lum sanh Hinh-kia; Hinh-kia sanh A-xa-ria;
και Σαλλούμ εγέννησε τον Χελκίαν, και Χελκίας εγέννησε τον Αζαρίαν,
14 A-xa-ria sanh Sê-ra-gia; Sê-ra-gia sanh Giê-hô-xa-đác;
και Αζαρίας εγέννησε τον Σεραΐαν, και Σεραΐας εγέννησε τον Ιωσεδέκ,
15 Giê-hô-xa-đác bị bắt làm phu tù khi Đức Giê-hô-va dùng tay Nê-bu-cát-nết-sa mà bắt dẫn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đi.
και Ιωσεδέκ υπήγεν εις την μετοικεσίαν, ότε ο Κύριος έκαμε να μετοικισθή ο Ιούδας και η Ιερουσαλήμ διά χειρός του Ναβουχοδονόσορ.
16 Con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
Οι υιοί του Λευΐ, Γηρσώμ, Καάθ και Μεραρί.
17 Đây là những tên của các con trai Ghẹt-sôn: Líp-ni và Si-mê-i.
Και ταύτα είναι τα ονόματα των υιών του Γηρσώμ· Λιβνί και Σιμεΐ.
18 Con trai của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
Και οι υιοί του Καάθ, Αμράμ και Ισαάρ και Χεβρών και Οζιήλ.
19 Con trai của Mê-ra-ri là Mách-li và Mu-si. Aáy là các họ hàng người Lê-vi theo tông tộc mình.
Οι υιοί του Μεραρί, Μααλί και Μουσί. Και αύται είναι αι συγγένειαι των Λευϊτών κατά τας πατριάς αυτών.
20 Con trai của Ghẹt-sôn là Líp-ni; con trai của Líp-ni là Gia-hát; con trai của Gia-hát là Xim-ma; con trai của Xim-ma là Giô-a;
του Γηρσώμ, Λιβνί υιός τούτου, Ιαάθ υιός τούτου, Ζιμμά υιός τούτου,
21 con trai của Giô-a là Y-đô; con trai của Y-đô là Xê-ra; con trai của Xê-ra là Giê-a-trai.
Ιωάχ υιός τούτου, Ιδδώ υιός τούτου, Ζερά υιός τούτου, Ιεθραί υιός τούτου.
22 Con trai của Kê-hát là A-mi-na-đáp; con trai của A-mi-na-đáp là Cô-rê; con trai của Cô-rê là Aùt-si; con trai của Aùt-si là Eân ca-na;
Οι υιοί του Καάθ, Αμμιναδάβ υιός αυτού, Κορέ υιός τούτου, Ασείρ υιός τούτου,
23 con trai của Eân ca-na là Ê-bi-a-sáp; con trai của Ê-bi-a-sáp là Aùt-si;
Ελκανά υιός τούτου, και Εβιασάφ υιός τούτου, και Ασείρ υιός τούτου,
24 con trai của Aùt-si là Ta-hát; con trai của Ta-hát là U-ri-ên; con trai của U-ri-ên là U-xi-gia; con trai của U-xi-gia là Sau-lơ.
Ταχάθ υιός τούτου, Ουριήλ υιός τούτου, Οζίας υιός τούτου, και Σαούλ υιός τούτου.
25 Con trai của Eân-ca-na là A-ma-sai và A-hi-mốt.
Και οι υιοί του Ελκανά, Αμασαΐ και Αχιμώθ.
26 Con trai của Eân-ca-na là Xô-phai; con trai của Xô-phai là Na-hát;
Και Ελκανά· οι υιοί του Ελκανά, Σουφί υιός τούτου, και Ναχάθ υιός τούτου,
27 con trai của Na-hát là Ê-li-áp; con trai của Ê-li-áp là Giê-rô-ham; con trai của Giê-rô-ham là Eân-ca-na.
Ελιάβ υιός τούτου, Ιεροάμ υιός τούτου, Ελκανά υιός τούτου.
28 Các con trai của Sa-mu-ên là: Con trưởng nam là Va-sê-ni, con thứ hai A-bi-gia.
Και οι υιοί του Σαμουήλ, Βασνί ο πρωτότοκος και Αβιά.
29 Con trai của Mê-ra-ri là Mách-li, con trai của của Mách-li là Líp-ni; con trai của Líp-ni là Si-mê-i; con trai của Si-mê-i là U-xa;
Οι υιοί του Μεραρί, Μααλί, Λιβνί υιός τούτου, Σιμεΐ υιός τούτου, Ουζά υιός τούτου,
30 con trai của U-xa là Si-mê-a; con trai của Si-mê-a là Ha-ghi-gia; con trai của Ha-ghi-gia là A-sai-gia.
Σιμαά υιός τούτου, Αγγία υιός τούτου, Ασαΐας υιός τούτου.
31 Sau khi hòm giao ước đã để yên rồi, vua Đa-vít có đặt những kẻ để coi sóc việc hát xướng trong đền Đức Giê-hô-va.
Και ούτοι είναι τους οποίους κατέστησεν ο Δαβίδ επί το έργον της μουσικής του οίκου του Κυρίου, αφού η κιβωτός εύρηκεν ανάπαυσιν.
32 Chúng hầu việc trước đền tạm về việc hát xướng cho đến khi vua Sa-lô-môn xây xong đền thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem: ai nấy đều theo ban thứ mình mà làm việc.
Και υπηρέτουν έμπροσθεν της σκηνής του μαρτυρίου με ψαλτωδίας, εωσού ο Σολομών ωκοδόμησε τον οίκον του Κυρίου εν Ιερουσαλήμ· και τότε κατεστάθησαν εις το υπούργημα αυτών, κατά την τάξιν αυτών.
33 Đây là những kẻ chầu chực với con trai mình. Trong con cháu Kê-hát có Hê-man là kẻ nhã nhạc, con trai của Giô-ên, Giô-ên con trai của Sa-mu-ên,
Και ούτοι είναι οι κατασταθέντες, μετά των τέκνων αυτών. Εκ των υιών των Κααθιτών, Αιμάν ο ψαλτωδός, υιός του Ιωήλ, υιού του Σαμουήλ,
34 Sa-mu-ên con trai của Eân-ca-na, Eân-ca-na con trai của Giê-rô-ham, Giê-rô-ham con trai của Ê-li-ên, Ê-li-ên con trai của Thô-a,
υιού του Ελκανά, υιού του Ιεροάμ, υιού του Ελιήλ, υιού του Θωά,
35 Thô-a con trai của Xu-phơ, Xu-phơ con trai của Eân-ca-na, Eân-ca-na con trai của Ma-hát, Ma-hát con trai của A-ma-sai,
υιού του Σούφ, υιού του Ελκανά, υιού του Μαάθ υιού του Αμασαί,
36 A-ma-sai con trai của Eân-ca-na, Eân-ca-na con trai của Giô-ên, Giô-ên con trai của A-xa-ria, A-xa-ria con trai của Xô-phô-ni,
υιού του Ελκανά υιού του Ιωήλ, υιού του Αζαρίου, υιού του Σοφονίου,
37 Xô-phô-ni con trai của Ta-hát, Ta-hát con trai của Aùt-si, Aùt-si con trai của Ê-bi-a-sáp, Ê-bi-a-sáp con trai của Cô-rê,
υιού του Ταχάθ, υιού του Ασείρ, υιού του Εβιασάφ, υιού του Κορέ,
38 Cô-rê con trai của Dít-sê-ha, Dít-sê-ha con trai của Kê-hát, Kê-hát con trai của Lê-vi, Lê-vi con trai của Y-sơ-ra-ên.
υιού του Ισαάρ, υιού του Καάθ, υιού του Λευΐ υιού του Ισραήλ·
39 A-sáp, anh em của Hê-man, chầu chực bên hữu người. A-sáp là con trai của Bê-rê-kia, Bê-rê-kia con trai của Si-mê-a,
και ο αδελφός αυτού Ασάφ, ο ιστάμενος εν δεξιά αυτού· Ασάφ ο υιός του Βαραχίου, υιού του Σιμεά,
40 Si-mê-a con trai của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con trai của Ba-sê-gia, Ba-sê-gia con trai của Manh-ki-gia,
υιού του Μιχαήλ, υιού του Βαασίου, υιού του Μαλχίου,
41 Manh-ki-gia con trai của Eùt-ni, Eùt-ni con trai của Xê-ra, Xê-ra con trai của A-đa-gia,
υιού του Εθνεί υιού του Ζερά, υιού του Αδαΐα,
42 A-đa-gia con trai của Ê-than, Ê-than con trai của Xim-ma, Xim-ma con trai của Si-mê-i,
υιού του Εθάν, υιού του Ζιμμά, υιού του Σιμεΐ,
43 Si-mê-i con trai của Gia-hát, Gia-hát con trai của Ghẹt-sôn, Ghẹt-sôn con trai của Lê-vi.
υιού του Ιαάθ, υιού του Γηρσώμ, υιού του Λευΐ·
44 Các con cháu của Mê-ra-ri, anh em của chúng, đều chầu chực bên tả, là Ê-than con trai của Ki-si, Ki-si con trai của Aùp-đi, Aùp-đi con trai của Ma-lúc,
και οι αδελφοί αυτών, οι υιοί του Μεραρί, οι εξ αριστερών· Εθάν ο υιός του Κεισί, υιού του Αβδί, υιού του Μαλλούχ,
45 Ma-lúc con trai của Ha-sa-bia, Ha-sa-bia con trai của A-ma-xia, A-ma-xia con trai của Hinh-kia,
υιού του Ασαβία, υιού του Αμασία, υιού του Χελκίου,
46 Hinh-kia con trai của Am-si, Am-si con trai của Ba-ni, Ba-ni con trai của Sê-me,
υιού του Αμσί, υιού του Βανί, υιού του Σαμείρ,
47 Sê-me con trai của Mách-lị, Mách-lị con trai của Mu-si, Mu-si con trai của Mê-ra-ri, Mê-ra-ri con trai của Lê-vi.
υιού του Μααλί, υιού του Μουσί, υιού του Μεραρί, υιού του Λευΐ·
48 Các anh em chúng, là những người Lê-vi khác, đều được cắt làm mọi việc trong đền tạm của Đức Chúa Trời.
και οι αδελφοί αυτών οι Λευΐται, διωρισμένοι εις πάσας τας υπηρεσίας της σκηνής του οίκου του Θεού.
49 A-rôn và các con trai người đều dâng của lễ hoặc trên bàn thờ về của lễ thiêu hay trên bàn thờ xông hương, làm mọi việc ở nơi chí thánh, và làm lễ chuộc tội cho Y-sơ-ra-ên, theo như mọi sự Môi-se, đầy tớ Đức Chúa Trời, đã truyền dạy.
Ο δε Ααρών και οι υιοί αυτού εθυμίαζον επί το θυσιαστήριον των ολοκαυτωμάτων, και επί το θυσιαστήριον του θυμιάματος, διωρισμένοι εις πάσας τας εργασίας του αγίου των αγίων, και εις το να κάμνωσιν εξιλέωσιν υπέρ του Ισραήλ, κατά πάντα όσα προσέταξε Μωϋσής ο δούλος του Θεού.
50 Đây là dòng dõi của A-rôn: Ê-lê-a-sa con trai của A-rôn, Phi-nê-a con trai của Ê-lê-a-sa, A-bi-sua con trai của Phi-nê-a,
Και ούτοι είναι οι υιοί του Ααρών· Ελεάζαρ υιός τούτου, Φινεές υιός τούτου, Αβισσουά υιός τούτου,
51 Bu-ki con trai của A-bi-sua, U-xi con trai của Bu-ki, Xê-ra-hi-gia con trai của U-xi,
Βουκκί υιός τούτου, Οζί υιός τούτου, Ζεραΐας υιός τούτου,
52 Mê-ra-giốt con trai của Xê-ra-hi-gia, A-ma-ria con trai của Mê-ra-giốt, A-hi-túp con trai của A-ma-ria,
Μεραϊώθ υιός τούτου, Αμαρίας υιός τούτου, Αχιτώβ υιός τούτου,
53 Xa-đốc con trai của A-hi-túp, A-hi-ma-ách con trai của Xa-đốc.
Σαδώκ υιός τούτου, Αχιμάας υιός τούτου.
54 Nầy là nơi ở của con cái A-rôn, tùy theo nơi đóng trại mình trong địa phận chúng. Họ hàng Kê-hát bắt thăm trước hết.
Και αύται είναι αι κατοικίαι αυτών κατά τας κώμας αυτών εν τοις ορίοις αυτών, των υιών του Ααρών, εκ της συγγενείας των Κααθιτών· διότι εις αυτούς έπεσεν ο κλήρος·
55 Họ phân cấp cho chúng thành Hếp-rôn tại xứ Giu-đa và các cõi bốn phía.
και έδωκαν εις αυτούς την Χεβρών εν γη Ιούδα και τα περίχωρα αυτής κύκλω αυτής.
56 Song đất ruộng và hương thôn của thành đều ban cho Ca-lép, con trai Giê-phu-nê.
Τους αγρούς όμως της πόλεως και τας κώμας αυτής έδωκαν εις τον Χάλεβ τον υιόν του Ιεφοννή.
57 Lại con cháu A-rôn được những thành ẩn náu, là Hếp-rôn, Líp-na, và địa hạt nó; Gia-tia, Eách-tê-mô-a, và địa hạt nó;
Εις δε τους υιούς του Ααρών έδωκαν τας πόλεις του Ιούδα, την Χεβρών, την πόλιν του καταφυγίου και την Λιβνά και τα περίχωρα αυτής και την Ιαθείρ και την Εσθεμωά και τα περίχωρα αυτής,
58 Hi-lên, và địa hạt nó; Đê-bia, và địa hạt nó;
και την Ηλών και τα περίχωρα αυτής, την Δεβείρ και τα περίχωρα αυτής,
59 A-san, và địa hạt nó; Bết-Sê-mết, và địa hạt nó.
και την Ασάν και τα περίχωρα αυτής και την Βαιθ-σεμές και τα περίχωρα αυτής,
60 Bởi từ chi phái Bên-gia-min họ được Ghê-ba, và địa hạt nó; A-lê-mết, và địa hạt nó; A-na-tốt, và địa hạt nó. Các thành của chúng cộng lại được mười ba cái, tùy theo gia tộc họ.
και εκ της φυλής Βενιαμίν την Γαβαά και τα περίχωρα αυτής και την Αλεμέθ και τα περίχωρα αυτής και την Αναθώθ και τα περίχωρα αυτής· πάσαι αι πόλεις αυτών, κατά τας συγγενείας αυτών, δεκατρείς.
61 Con cháu Kê-hát còn lại bắt thăm mà được mười thành trong nửa chi phái Ma-na-se.
Και εις τους υιούς του Καάθ, τους εναπολειφθέντας, εδόθησαν κατά κλήρον εκ της συγγενείας εκατέρας φυλής και εκ της ημισείας φυλής, της ημισείας του Μανασσή, δέκα πόλεις.
62 Con cháu Ghẹt-sôn, tùy theo họ hàng, đều được mười ba thành bởi trong chi phái Y-sa-ca, chi phái A-se, chi phái Nép-tha-li, và chi phái Ma-na-se tại đất Ba-san.
Και εις τους υιούς του Γηρσώμ κατά τας συγγενείας αυτών, εκ της φυλής Ισσάχαρ, και εκ της φυλής Ασήρ και εκ της φυλής Νεφθαλί και εκ της φυλής του Μανασσή εν Βασάν, δεκατρείς πόλεις.
63 Con cháu Mê-ra-ri, tùy theo gia tộc họ, đều bắt thăm mà được mười hai thành, bởi trong chi phái Ru-bên, chi phái Gát và chi phái Sa-bu-lôn.
εις τους υιούς του Μεραρί, κατά τας συγγενείας αυτών, εδόθησαν διά κλήρου εκ της φυλής Ρουβήν και εκ της φυλής Γαδ και εκ της φυλής Ζαβουλών δώδεκα πόλεις.
64 Dân Y-sơ-ra-ên chia cấp cho người Lê-vi các thành ấy và địa hạt nó.
Και οι υιοί Ισραήλ έδωκαν εις τους Λευΐτας τας πόλεις ταύτας και τα περίχωρα αυτών.
65 Họ bắt thăm mà cho bởi trong chi phái Giu-đa, chi phái Si-mê-ôn, và chi phái Bên-gia-min, những thành đã kể ở trên.
Και έδωκαν κατά κλήρον, εκ της φυλής των υιών Ιούδα και εκ της φυλής των υιών Συμεών και εκ της φυλής των υιών Βενιαμίν, τας πόλεις ταύτας, ονομασθείσας κατά τα ονόματα αυτών.
66 Trong người Kê-hát có mấy nhà đã được những thành bởi trong chi phái Eùp-ra-im;
Οι δε εκ των συγγενειών των υιών Καάθ έλαβον πόλεις των ορίων αυτών εκ της φυλής Εφραΐμ.
67 chúng được những thành ẩn náu, là Si-chem với địa hạt nó, tại trên núi Eùp-ra-im, Ghê-xe với địa hạt nó,
Και έδωκαν εις αυτούς τας πόλεις του καταφυγίου, την Συχέμ και τα περίχωρα αυτής, εν τω όρει Εφραΐμ, και την Γεζέρ και τα περίχωρα αυτής,
68 Giốc-mê-am với địa hạt nó, Bết-Hô-rôn với địa hạt nó,
και την Ιοκμεάμ και τα περίχωρα αυτής, και την Βαιθ-ωρών και τα περίχωρα αυτής,
69 A-gia-lôn với địa hạt nó, Gát-Rim-môn với địa hạt nó;
και την Αιαλών και τα περίχωρα αυτής, και την Γαθ-ριμμών και τα περίχωρα αυτής·
70 và bởi trong nửa chi phái Ma-na-se họ được A-ne với địa hạt nó, Bi-lê-am với địa hạt nó. Người ta chia cấp các thành ấy cho những người của dòng Kê-hát còn sót lại.
και εκ της ημισείας φυλής Μανασσή την Ανήρ και τα περίχωρα αυτής, και την Βιλεάμ και τα περίχωρα αυτής· ταύτας έδωκαν εις τας συγγενείας των εναπολειφθέντων των υιών Καάθ.
71 Con cháu Ghẹt-sôn bởi họ hàng của nửa chi phái Ma-na-se, được Gô-lan ở đất Ba-san với địa hạt nó; Aùch-ta-rốt với địa hạt nó;
εις τους υιούς Γηρσώμ έδωκαν, εκ της συγγενείας της ημισείας φυλής Μανασσή, την Γωλάν εν Βασάν και τα περίχωρα αυτής, και την Ασταρώθ και τα περίχωρα αυτής·
72 bởi chi phái Y-sa-ca, họ được Kê-đe với địa hạt nó;
και εκ της φυλής Ισσάχαρ την Κεδές και τα περίχωρα αυτής, την Δαβράθ και τα περίχωρα αυτής,
73 Ra-mốt với địa hạt nó; A-nem với địa hạt nó;
και την Ραμώθ και τα περίχωρα αυτής, και την Ανείμ και τα περίχωρα αυτής·
74 bởi chi phái A-se, họ được Ma-sanh với địa hạt nó; Aùp-đôn với địa hạt nó; Hu-cô với địa hạt nó;
και εκ της φυλής Ασήρ την Μασάλ και τα περίχωρα αυτής, και την Αβδών και τα περίχωρα αυτής,
75 Rê-hốp với địa hạt nó;
και την Χουκώκ και τα περίχωρα αυτής, και την Ρεώβ και τα περίχωρα αυτής·
76 bởi chi phái Nép-ta-li, họ được Kê-đe trong Ga-li-lê, với địa hạt nó; Ham-môn với địa hạt nó; Ki-ria-ta-im với địa hạt nó.
και εκ της φυλής Νεφθαλί την Κεδές εν Γαλιλαία και τα περίχωρα αυτής, και την Αμμών και τα περίχωρα αυτής, και την Κιριαθαΐμ και τα περίχωρα αυτής.
77 Con cháu Mê-ra-ri còn sót lại bởi chi phái Sa-bu-lôn được Ri-mô-nô với địa hạt nó; Tha-bô với địa hạt nó;
Εις τους υιούς του Μεραρί τους εναπολειφθέντας έδωκαν, εκ της φυλής του Ζαβουλών, την Ριμμών και τα περίχωρα αυτής, την Θαβώρ και τα περίχωρα αυτής·
78 còn bên kia sông Giô-đanh về phía đông, đối ngang Giê-ri-cô, bởi chi phái Ru-bên, họ được Bết-se trong rừng với địa hạt nó; Gia-xa với địa hạt nó;
εις δε το πέραν του Ιορδάνου πλησίον της Ιεριχώ, προς ανατολάς του Ιορδάνου, έδωκαν, εκ της φυλής Ρουβήν την Βοσόρ εν τη ερήμω και τα περίχωρα αυτής, και την Ιασά και τα περίχωρα αυτής,
79 Kê-đê-mốt với địa hạt nó; Mê-phát với địa hạt nó;
και την Κεδημώθ και τα περίχωρα αυτής, και την Μηφαάθ και τα περίχωρα αυτής·
80 bởi chi phái Gát, họ được Ra-mốt ở đất Ga-la-át, với địa hạt nó; Ma-ha-na-im với địa hạt nó;
και εκ της φυλής Γαδ την Ραμώθ εν Γαλαάδ και τα περίχωρα αυτής, και την Μαχαναΐμ και τα περίχωρα αυτής,
81 Hết-bôn với địa hạt nó; Gia-ê-xe với địa hạt nó.
και την Εσεβών και τα περίχωρα αυτής, και την Ιαζήρ και τα περίχωρα αυτής.