< Thánh Thi 60 >
1 Ðức Chúa Trời ôi! Chúa đã bỏ chúng tôi, tản lạc chúng tôi; Chúa đã nổi giận: ôi! xin hãy đem chúng tôi lại.
Думнезеуле, не-ай лепэдат, не-ай ымпрэштият ши Те-ай мыният: ридикэ-не ярэшь!
2 Chúa khiến đất rúng động, làm cho nó nứt ra; Xin hãy sửa lại các nơi nứt nó, vì lay động.
Ай кутремурат пэмынтул, л-ай деспикат; дреӂе-й спэртуриле, кэч се клатинэ!
3 Chúa đã làm cho dân sự Ngài thấy sự gian nan, Cho chúng tôi uống một thứ rượu xây xẩm.
Ай фэкут пе попорул Тэу сэ трякэ прин лукрурь греле, не-ай адэпат ку ун вин де аморцире.
4 Chúa đã ban một cờ xí cho kẻ nào kính sợ Chúa, Ðặng vì lẽ thật mà xổ nó ra.
Ай дат челор че се тем де Тине ун стяг, ка сэ-л ыналце спре бируинца адевэрулуй.
5 Hầu cho người yêu dấu của Chúa được giải thoát. Xin Chúa hãy lấy tay hữu mình mà cứu, và đáp lại chúng tôi.
Пентру ка пряюбиций Тэй сэ фие избэвиць, скапэ-не прин дряпта Та ши аскултэ-не!
6 Ðức Chúa Trời đã phán trong sự thánh Ngài rằng: Ta sẽ hớn hở, Ta sẽ chia Si-chem và đo trũng Su-cốt.
Думнезеу а зис ын сфинцения Луй: „Вой еши бируитор, вой ымпэрци Сихемул ши вой мэсура валя Сукот.
7 Ga-la-át thuộc về ta, Ma-na-se cũng vậy; Ép-ra-im là đồn lũy của đầu ta; Giu-đa là cây phủ việt ta.
Ал Меу есте Галаадул, ал Меу есте Манасе, Ефраим есте тэрия капулуй Меу, яр Иуда, тоягул Меу де кырмуире.
8 Mô-áp là cái chậu nơi ta tắm rửa; Ta sáng dép ta trước Ê-đôm. Hỡi đất Phi-li-tin, hãy reo mừng vì cớ ta.
Моаб есте лигянул ын каре Мэ спэл; песте Едом Ымь арунк ынкэлцэминтя; цара филистенилор стригэ де букурие дин причина Мя!”
9 Ai sẽ đưa tôi vào thành vững bền? Ai sẽ dẫn tôi đến Ê-đôm?
Чине мэ ва дуче ын четатя ынтэритэ? Чине мэ ва дуче ла Едом?
10 Hỡi Ðức Chúa Trời, há chẳng phải Chúa, là Ðấng đã bỏ chúng tôi sao? Hỡi Ðức Chúa Trời, Chúa không còn ra trận với đạo binh chúng tôi nữa.
Оаре ну Ту, Думнезеуле, каре не-ай лепэдат ши ну май ешь, Думнезеуле, ку оштириле ноастре?
11 Xin Chúa cứu giúp chúng tôi khỏi sự gian truân; Vì sự cứu giúp của loài người là hư không.
Дэ-не ажутор, ка сэ скэпэм дин неказ! Кэч ажуторул омулуй есте задарник.
12 Nhờ Ðức Chúa Trời chúng tôi sẽ làm việc cả thể; Vì chính Ngài sẽ giày đạp các cừu địch chúng tôi.
Ку Думнезеу вом фаче испрэвь марь, ши Ел ва здроби пе врэжмаший ноштри.