< Thánh Thi 41 >
1 Phước cho người nào đoái đến kẻ khốn cùng! Trong ngày tai họa Ðức Giê-hô-va sẽ giải cứu người.
Nowa dunu ilia da hame gagui dunuma asigiwane dawa: digisawane esala, ilia da hahawane gala. Bidi hamosu da ilima doaga: sea, Hina Gode da ili fidimu.
2 Ðức Giê-hô-va sẽ gìn giữ người, bảo tồn mạng sống người: Người sẽ được phước trên đất, Và Ngài chắc không phó người cho ý muốn của kẻ thù nghịch người.
Hina Gode da ili gaga: mu, amola ili esaloma: ne fidimu. E da ili soge ganodini hahawane esaloma: mu. E da ilima ha lai dunu ilima hasalima: ne hamedafa yolesimu.
3 Ðức Giê-hô-va sẽ nâng đỡ người tại trên giường rũ liệt; Trong khi người đau bịnh, Chúa sẽ cải dọn cả giường người.
Ilia da oloi galea, Hina Gode da ili fidimu. E da ili bu uhinisimu.
4 Tôi đã nói: Ðức Giê-hô-va ôi! xin thương xót tôi, Chữa lành linh hồn tôi, vì tôi đã phạm tội cùng Ngài.
Na da amane sia: i, “Hina Gode! Na da Dima fawane wadela: le hamoi! Be nama asigi gogolema: ne olofosu hou hamoma amola na uhinisima.
5 Những kẻ thù nghịch tôi chúc tôi điều ác, mà rằng: Nó sẽ chết chừng nào? Danh nó sẽ diệt khi nào?
Nama ha lai dunu ilia da na hou higale sia: sa. Ilia da na bogole, gogole dagoi ba: mu hanai gala.
6 Nếu có người đến thăm tôi, bèn nói những lời dối trá; lòng nó chứa cho nó gian ác; Rồi nó đi ra ngoài nói lại.
Dunu ilia da na oloi ba: la mabe amo da ogogole ba: la maha. Ilia da na hou olelemusa: baligidu sia: lalabalasa. Amasea, ilia da gadili asili, amo sia: soge huluane sisia: i laha.
7 Hết thảy những kẻ ghét tôi đều xầm xì nghịch tôi; Chúng nó toan mưu hại tôi:
Nama higa: i dunu huluane ilia da ilisu sadoga sia: daha. Ilia da ilia asigiga na da wadela: lesi dagoi dawa: lala.
8 Một thứ bịnh ác dính đeo trên mình nó; Kìa, bây giờ nó nằm rồi, ắt sẽ chẳng hề chổi dậy nữa.
Ilia da agoane sia: daha, “E da bogomusa: fawane oloi. E da ea golasu hamedafa bu yolesimu.”
9 Ðến đỗi người bạn thân tôi, Mà lòng tôi tin cậy, và đã ăn bánh tôi, Cũng giơ gót lên nghịch cùng tôi.
Na sama ni dogolegeidafa ani ha: i segele nasu, ea amolawane da ogobele halasa.
10 Ðức Giê-hô-va ôi! xin hãy thương xót tôi, và nâng đỡ tôi, Thi tôi sẽ báo trả chúng nó.
Hina Gode! Nama asigima amola na oloi uhinisima! Amasea, na da na ha lai dunu ilima dabe imunu. Amasea, Di da nama hahawane gala, amo na da dawa: digimu.
11 Nếu kẻ thù nghịch không thắng hơn tôi, Nhờ đó tôi sẽ nhận biết Chúa đẹp lòng tôi.
Ilia da na hame hasalimu. Amasea, Di da nama hahawane gala, amo na da dawa: digimu. Bai na da moloidafa hou amo hamosa.
12 Song, nhơn vì sự thanh liêm tôi, Chúa nâng đỡ tôi, Lập tôi đứng vững ở trước mặt Chúa đời đời.
Dia da na fidimu. Bai na da moloidafa hou amo hamosa. Dia da na Dia midadi fifi ahoanoma: ne hamomu.
13 Ðáng ngợi khen Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Từ trước vô cùng cho đến đời đời! A-men, A-men!
Hina Gode, Isala: ili Gode, Ema nodone sia: ma! Ema wali amola eso huluane nodonanuma: ma! Ama! Ama!