< Thánh Thi 3 >

1 Ðức Giê-hô-va ôi! kẻ cừu địch tôi đã thêm nhiều dường bao! Lắm kẻ dấy lên cùng tôi thay!
Senhor, como se teem multiplicado os meus adversarios! são muitos os que se levantam contra mim.
2 Biết bao kẻ nói về linh hồn tôi rằng: Nơi Ðức Chúa Trời chẳng có sự cứu rỗi cho nó.
Muitos dizem da minha alma: Não ha salvação para elle em Deus (Selah)
3 Nhưng, hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài là cái khiên chở che tôi; Ngài là sự vinh hiển tôi, và là Ðấng làm cho tôi ngước đầu lên.
Porém tu, Senhor, és um escudo para mim, a minha gloria, e o que exalta a minha cabeça.
4 Tôi lấy tiếng tôi mà kêu cầu Ðức Giê-hô-va, Từ núi thánh Ngài đáp lời tôi.
Com a minha voz clamei ao Senhor, e ouviu-me desde o seu sancto monte (Selah)
5 Tôi nằm xuống mà ngủ; Tôi tỉnh thức, vì Ðức Giê-hô-va nâng đỡ tôi.
Eu me deitei e dormi: acordei; porque o Senhor me sustentou.
6 Tôi sẽ không nao muôn người Vây tôi khắp bốn bên.
Não temerei os milhares de povo que se pozeram contra mim e me cercam.
7 Hỡi Ðức Giê-hô-va, hãy chổi dậy; Hỡi Ðức Chúa Trời tôi, hãy cứu tôi! Vì Chúa đã vả má các kẻ thù nghịch tôi, Và bẻ gãy răng kẻ ác.
Levanta-te, Senhor; salva-me, Deus meu; pois feriste a todos os meus inimigos nos queixos; quebraste os dentes aos impios.
8 Sự cứu rỗi thuộc về Ðức Giê-hô-va. Nguyện phước Ngài giáng trên dân sự Ngài!
A salvação vem do Senhor; sobre o teu povo seja a tua benção. (Selah)

< Thánh Thi 3 >