< Thánh Thi 132 >
1 Ðức Giê-hô-va ôi! xin nhớ lại Ða-vít, Và các sự khổ nạn của người;
Yahweh Pakai David hi athohgim na jouse pum in hin geldoh'in.
2 Thể nào người thề cùng Ðức Giê-hô-va, Và hứa nguyện với Ðấng Toàn năng của Gia-cốp:
Aman Yahweh Pakai ah kitepna gimneitah'in anase in ahi. Aman Israel Pathen Elohim ah kitepna ananei in ahi.
3 Tôi hẳn không vào trại mình ở, Chẳng lên giường tôi nghỉ,
“Keima kain ah cheponge, keima kicholdo ponge,
4 Không cho mắt tôi ngủ, Cũng không cho mí mắt tôi nghỉ nhọc,
keiman kamit kicholdo sah ponge ahilou leh kamit imutsah ponge,
5 Cho đến chừng tôi tìm được một chỗ cho Ðức Giê-hô-va, Một nơi ở cho Ðấng Toàn năng của Gia-cốp!
Keiman ka Yahweh Pakai dinga inkhat sahna ding mun kamu kahsen, Israel Pathen Elohim a dingin muntheng kamu kahsen!”
6 Kìa, chúng tôi có nghe nói về hòm giao ước tại Ê-phơ-rát, Có tìm đặng hòm ấy trong đồng bằng Gia-a.
Vetan hiche thing kong dinghi Ephrathah a aume ti kajaovin Jaar loujao dunga hiche mun hi kana mudoh tauve.
7 Chúng tôi sẽ vào nơi ở Ngài, Thờ lạy trước bệ chơn Ngài.
Yahweh Pakai chenna mun a cheu hitin akengphang bul ah chibai boh'u hite.
8 Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy chổi dậy đặng vào nơi an nghỉ Ngài, Với hòm về sự năng lực Ngài!
O Yahweh Pakai thouvin nacholdona mun a chun luttan nathahat melchihna thingkong chutoh lutthatan.
9 Nguyện thầy tế lễ Chúa được mặc sự công bình, Kẻ thánh của Chúa reo mừng.
Nathempuhon chonphatna ponsil chu kisil uhen; nalhacha dihtah hon kipa la sauhen.
10 Vì cớ Ða-vít, là kẻ tôi tớ Chúa, Xin chớ xô đẩy mặt đấng chịu xức dầu của Chúa.
Nalhacha David khohsahna jal in, nathao nusa lengpa chu paidoh hih'in.
11 Ðức Giê-hô-va đã thề quyết với Ða-vít, Ngài cũng chẳng hề bội, mà rằng: Ta sẽ đặt trên ngôi ngươi một con ngươi sanh ra.
Yahweh Pakai chu David kom ah akihahsel in, kitepna nunglah doh kit louhel dingin: “Keiman nachilhah khat nalaltouna a katousah ding ahi.
12 Nếu con cái ngươi giữ giao ước ta, Và những chứng cớ mà ta sẽ dạy cho chúng nó, Thì con cái chúng nó cũng sẽ Ngồi trên ngôi ngươi đến đời đời.
Nachilhah ten nangtoh kakitepna leh ka Dan sem holeh kathuhil hohi anit uva ahileh nalal touna hi chejom peh ding ahi,” ati.
13 Vì Ðức Giê-hô-va đã chôn Si-ôn; Ngài ước Si-ôn làm nơi ở của Ngài;
Ajeh chu Yahweh Pakai in Jerusalem hi a inn chenna mun dinga adeilhen ahi.
14 Ðây là nơi an nghỉ ta đời đời; Ta sẽ ngụ ở đây, vì ta có ước ao như thế.
“Hichehi tonsot a kacholngah na munding ahi” anati. Keima hiche mun a hi kachending ahi, ajeh chu hiche hi kadeilhen inn chu ahi,
15 Ta sẽ ban phước cho lương thực Si-ôn được dư dật, Cho những kẻ nghèo của thành ấy được ăn bánh no nê.
Keiman hiche khopi hi phatthei kaboh ding chuleh ijakai kasuhmang pehding ahi, keiman asunga um vaichate an kapehding,
16 Ta cũng sẽ mặc sự cứu rỗi cho thầy tế lễ thành ấy, Và các thánh nó sẽ reo mừng.
athemputeu chonphatna pon kasilpeh ding, asoh dihtah hon kipa la asahdiu ahi,
17 Tại đó ta sẽ khiến sừng Ða-vít đâm chồi; Ta đã sắm sửa ngọn đèn cho đấng chịu xức dầu của ta.
Hiche mun a hi David thaneina khantousah ding, hiche kathaonupa hi kamite dinga thaomeivah hiding,
18 Ta sẽ lấy sự hổ thẹn mặc cho kẻ thù nghịch người; Còn mão triều người sẽ rực rỡ trên đầu người.
chuleh agalmite chu jumna le jachatna pon kasilpeh ding amavang leng loupitah kasosah ding ahi.