< Thánh Thi 112 >
1 Ha-lê-lu-gia! Phước cho người nào kính sợ Ðức Giê-hô-va, Rất ưa thích điều răn Ngài!
Kaksakin LEUM GOD! Insewowo el su sunakin LEUM GOD, Su arulana engan in akos ma sap lal.
2 Con cháu người sẽ cường thạnh trên đất; Dòng dõi người ngay thẳng sẽ được phước.
Tulik nutin sie mwet wo fah ku in facl Israel; Fwil natul fah akinsewowoyeyuk.
3 Của cải và giàu có đều ở trong nhà người, Và sự công bình người còn đến đời đời.
Sou lal ac fah arulana kasrup, Mwe insewowo lal ac fah yokyokelik nwe tok.
4 Ánh sáng soi nơi tối tăm cho người ngay thẳng. Người hay làm ơn, có lòng thương xót, và là công bình.
Kalem tolak in lohsr uh nu sin mwet wo, Aok, yorolos su kulang, pakoten, ac suwoswos.
5 Phước cho người nào hay làm ơn, và cho mượn! Khi người bị kiện ắt sẽ được đoán xét cách chánh trực.
Insewowo mwet se su engan in sangwin mwe kasru nu sin mwet, Ac su oru orekma lal ke pwaye ac suwohs.
6 Người cũng chẳng hề bị lay động; Kỷ niệm người công bình còn đến đời đời.
Sie mwet suwoswos el fah tu na ku. El ac fah esamyuk in pacl nukewa.
7 Người không sợ cái tin hung; Lòng người vững bền, tin cậy nơi Ðức Giê-hô-va.
El tia motok in lohng pweng koluk; Lulalfongi lal oakiyuki ku in LEUM GOD.
8 Lòng người kiên định, chẳng sự chi, Cho đến khi người thấy các cừu địch mình bị báo.
El tia fosrnga ku sangeng; El etu na lah el ac liye ke mwet lokoalok lal ah kutangyukla.
9 Người vải tiền tài, bố thí kẻ thiếu thốn; Sự công bình người còn đến đời đời. Sừng người sẽ được ngước lên cách vinh hiển.
El sang yohk nu sin mwet enenu, Ac kulang lal tiana srikeni; El ac fah ku, ac ac fah akfulatyeyuk el.
10 Kẻ ác sẽ thấy, bèn tức giận, Nghiến răng, và bị tiêu ta; Sự ước ao của kẻ ác sẽ hư mất đi.
Mwet koluk elos liye ma inge ac kasrkusrak; Elos suilya in srunga lalos, ac tilelik; Finsrak lalos nukewa wanginla pac.