< Thánh Thi 110 >

1 Ðức Giê-hô-va phán cùng Chúa tôi rằng: Hãy ngồi bên hữu ta, Cho đến chừng ta đặt kẻ thù nghịch ngươi làm bệ chơn cho ngươi.
Yahweh Pakai in ka leng pakai kom ah, “nagal mite kasuhnem a, nakengtoa kachotpha sah tokahsen kakhut jetlam naloupina mun tou jengin” ati.
2 Ðức Giê-hô-va từ Si-ôn sẽ sai đến cây phủ việt về sự năng lực ngươi; Hãy cai trị giữa các thù nghịch ngươi.
Yahweh Pakai in naleng gam thaneitah chu Jerusalem a kon a ahin lhundoh ding, nangin nagalmite chunga vai na homding ahi.
3 Trong ngày quyền thế Chúa, dân Chúa tình nguyện lại đến; Những kẻ trẻ tuổi ngươi mặc trang sức thánh cũng đến cùng ngươi Như giọt sương bởi lòng rạng đông mà ra.
Galsat'a nacheteng namiten thanomtah'a najuidiu ahi, nangma vonthenga nakivon ding chutengleh jingkah daitwi banga nisehleh natha kidodoh jingding ahi.
4 Ðức Giê-hô-va đã thề, không hề đổi ý, rằng: Ngươi là thầy tế lễ đời đời, Tùy theo ban Mên-chi-xê-đéc.
Yahweh Pakai in kihahselna anei ahin akitepna chu asuhkeh louding ahi. “Nangma Melchizedek hina banga tonsot thempu nahiding ahi” ati.
5 Chúa ở bên hữu ngươi Sẽ chà nát các vua trong ngày Ngài nổi giận.
Yahweh Pakai chu najet langa dinga napuihoi jing ahi. Ama alunghanna ahung koudoh leh lengle lalho tamtah asuhlhuh ding ahi.
6 Ngài sẽ đoán xét các nước, làm khắp nơi đầy xác chết; Cũng sẽ chà nát kẻ làm đầu của nước lớn.
Aman chitin namtin ajepding agamsunga thilong dimset ding, aman leiset pumpia lengle lalte aban vohlhuh ding ahi.
7 Ngài sẽ uống nước khe trong đường, Và nhơn đó ngước đầu lên.
Ahinlah amavang lampi pang dunga long twi adon a hatdoh jingding ahi. Hitiachu amahi galjoupa hijengding ahi.

< Thánh Thi 110 >