< Thánh Thi 103 >

1 Hỡi linh hồn ta, khá ngợi khen Ðức Giê-hô-va! Mọi điều gì ở trong ta hãy ca tụng danh thánh của Ngài!
Бинекувынтязэ, суфлете, пе Домнул ши тот че есте ын мине сэ бинекувынтезе Нумеле Луй чел сфынт!
2 Hỡi linh hồn ta, hãy ngợi khen Ðức Giê-hô-va, Chớ quên các ân huệ của Ngài.
Бинекувынтязэ, суфлете, пе Домнул ши ну уйта ничуна дин бинефачериле Луй!
3 Ấy là Ngài tha thứ các tội ác ngươi, Chữa lành mọi bịnh tật ngươi,
Ел ыць яртэ тоате фэрэделеӂиле тале, Ел ыць виндекэ тоате болиле тале,
4 Cứu chuộc mạng sống ngươi khỏi chốn hư nát, Lấy sự nhơn từ và sự thương xót mà làm mão triều đội cho ngươi.
Ел ыць избэвеште вяца дин гроапэ, Ел те ынкунунязэ ку бунэтате ши ындураре;
5 Ngài cho miệng ngươi được thỏa các vật ngon, Tuổi đang thì của ngươi trở lại như của chim phụng-hoàng.
Ел ыць сатурэ де бунэтэць бэтрынеця ши те фаче сэ ынтинерешть ярэшь ка вултурул.
6 Ðức Giê-hô-va thi hành sự công bình Và sự ngay thẳng cho mọi người bị hà hiếp.
Домнул фаче дрептате ши жудекатэ тутурор челор асуприць.
7 Ngài bày tỏ cho Môi-se đường lối Ngài, Và cho Y-sơ-ra-ên biết các công việc Ngài.
Ел Шь-а арэтат кэиле Сале луй Мойсе ши лукрэриле Сале копиилор луй Исраел.
8 Ðức Giê-hô-va có lòng thương xót, hay làm ơn, Chậm nóng giận, và đầy sự nhơn từ.
Домнул есте ындурэтор ши милостив, ынделунг рэбдэтор ши богат ын бунэтате.
9 Ngài không bắt tôi luôn luôn, Cũng chẳng giữ lòng giận đến đời đời.
Ел ну Се чартэ фэрэ ынчетаре ши ну цине мыния пе вечие.
10 Ngài không đãi chúng tôi theo tội lỗi chúng tôi, Cũng không báo trả chúng tôi tùy sự gian ác của chúng tôi.
Ну не фаче дупэ пэкателе ноастре, ну не педепсеште дупэ фэрэделеӂиле ноастре,
11 Vì hễ các từng trời cao trên đất bao nhiêu, Thì sự nhơn từ Ngài càng lớn cho kẻ nào kính sợ Ngài bấy nhiêu.
чи, кыт сунт де сус черуриле фацэ де пэмынт, атыт есте де маре бунэтатя Луй пентру чей че се тем де Ел;
12 Phương đông xa cách phương tây bao nhiêu, Thì Ngài đã đem sự vi phạm chúng tôi khỏi xa chúng tôi bấy nhiêu.
кыт де департе есте рэсэритул де апус, атыт де мулт депэртязэ Ел фэрэделеӂиле ноастре де ла ной.
13 Ðức Giê-hô-va thương xót kẻ kính sợ Ngài, Khác nào cha thương xót con cái mình vậy.
Кум се ындурэ ун татэ де копиий луй, аша Се ындурэ Домнул де чей че се тем де Ел.
14 Vì Ngài biết chúng tôi nắn nên bởi giống gì, Ngài nhớ lại rằng chúng tôi bằng bụi đất.
Кэч Ел штие дин че сунтем фэкуць; Ышь адуче аминте кэ сунтем цэрынэ.
15 Ðời loài người như cây cỏ; Người sanh trưởng khác nào bông hoa nơi đồng;
Омул – зилеле луй сунт ка ярба, ши ынфлореште ка флоаря де пе кымп!
16 Gió thổi trên bông hoa, kìa nó chẳng còn, Chỗ nó không còn nhìn biết nó nữa.
Кынд трече ун вынт песте еа, ну май есте ши локул пе каре-л куприндя н-о май куноаште.
17 Song sự nhơn từ Ðức Giê-hô-va hằng có đời đời. Cho những người kính sợ Ngài, Và sự công bình Ngài dành cho chắt chít của họ.
Дар бунэтатя Домнулуй цине ын вечь пентру чей че се тем де Ел ши ындураря Луй, пентру копиий копиилор лор,
18 Tức là cho người nào giữ giao ước Ngài, Và nhớ lại các giềng mối Ngài đặng làm theo.
пентру чей че пэзеск легэмынтул Луй ши ышь адук аминте де порунчиле Луй ка сэ ле ымплиняскэ.
19 Ðức Giê-hô-va đã lập ngôi Ngài trên các từng trời, Nước Ngài cai trị trên muôn vật.
Домнул Шь-а ашезат скаунул де домние ын черурь ши домния Луй стэпынеште песте тот.
20 Hỡi các thiên sứ của Ðức Giê-hô-va, Là các đấng có sức lực làm theo mạng lịnh Ngài, Hay vâng theo tiếng Ngài, khá ngợi khen Ðức Giê-hô-va!
Бинекувынтаць пе Домнул, ынӂерий Луй, каре сунтець тарь ын путере, каре ымплиниць порунчиле Луй ши каре аскултаць де гласул кувынтулуй Луй!
21 Hỡi cả cơ binh của Ðức Giê-hô-va, Là tôi tớ Ngài làm theo ý chỉ Ngài, hãy ca tụng Ðức Giê-hô-va!
Бинекувынтаць пе Домнул, тоате оштириле Луй, робий Луй, каре фачець воя Луй!
22 Hỡi các công việc của Ðức Giê-hô-va, Trong mọi nơi nước Ngài, khá ngợi khen Ðức Giê-hô-va! Hỡi linh hồn ta, hãy ngợi khen Ðức Giê-hô-va!
Бинекувынтаць пе Домнул, тоате лукрэриле Луй, ын тоате локуриле стэпынирий Луй! Бинекувынтязэ, суфлете, пе Домнул!

< Thánh Thi 103 >