< Dân Số 7 >
1 Khi Môi-se đã dựng xong đền tạm, và đã xức dầu cùng biệt riêng ra thánh hết thảy đồ đạc của đền tạm, xức dầu và biệt riêng ra thánh bàn thờ và hết thảy đồ đạc của bàn thờ rồi,
Musa ibadǝt qedirini tikligǝn küni, u qedirni mǝsiⱨ ⱪilip maylap muⱪǝddǝs ⱪildi, xundaⱪla uning iqidiki barliⱪ ǝswab-jabduⱪlar, ⱪurbangaⱨ wǝ uning barliⱪ ⱪaqa-ⱪuqa ǝswablirini mǝsiⱨ ⱪilip maylap muⱪǝddǝs ⱪildi; xü küni xundaⱪ boldiki, Israilning ǝmirliri, yǝni ularning ata jǝmǝtining baxliⱪliri bolƣan, ⱪǝbilǝ ǝmirliri kelip ⱨǝdiyǝlǝrni sundi; xu ⱪǝbililǝrning ǝmirliri sanaⱪtin ɵtküzüx ixiƣa nazarǝt ⱪilƣuqilar idi.
2 thì các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên, tức là các quan trưởng về những chi phái mà đã cai trị cuộc tu bộ dân, đều đem dâng lễ vật của mình.
3 Vậy, các quan trưởng dẫn lễ vật mình đến trước mặt Ðức Giê-hô-va: Sáu xe cộ, hình như cái kiệu, và mười hai con bò đực, nghĩa là mỗi hai quan trưởng đồng dâng một xe cộ, và mỗi một người dâng một con bò đực; họ dâng lễ vật đó trước đền tạm.
Ular ɵzlirining ⱨǝdiyǝlirini Pǝrwǝrdigarning ⱨuzuriƣa ⱨazir ⱪilixti, kǝltürülgǝn bu ⱨǝdiyǝlǝr jǝmiy bolup altǝ ⱨarwa, on ikki ɵküzdin ibarǝt idi; ⱨǝr ikki ǝmir birlixip birdin sayiwǝnlik ⱨarwa, ⱨǝrbir ǝmir birdin ɵküz elip kǝldi; ular bu ⱨǝdiyǝlǝrni qedirining aldiƣa ǝkilixti.
4 Ðức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy thâu nhận các lễ vật của những người nầy, để dùng vào công việc hội mạc; và hãy giao cho người Lê-vi,
Pǝrwǝrdigar Musaƣa sɵz ⱪilip: —
5 tức là cho mọi người tùy theo chức phận mình.
Jamaǝt qedirining ixliriƣa ixlitix üqün sǝn bu nǝrsilǝrni ⱪobul ⱪilip, Lawiylarning ⱨǝrbirining bejiridiƣan ixliri boyiqǝ ularning ixlitixigǝ bǝrgin, — dedi.
6 Vậy, Môi-se bèn nhận lấy các xe cộ và những bò đực, giao cho người Lê-vi.
Xuning bilǝn Musa ⱨarwa bilǝn ɵküzlǝrni ⱪobul ⱪilip Lawiylarƣa tapxurup bǝrdi.
7 Người giao cho con cháu Ghẹt-sôn hai xe cộ và bốn con bò đực, tùy theo chức phận của họ.
U Gǝrxon ǝwladlirining ⱪilidiƣan ixliriƣa asasǝn, ularƣa ikki ⱨarwa bilǝn tɵt ɵküz bǝrdi.
8 Người giao cho con cháu Mê-ra-ri bốn xe cộ và tám con bò đực, tùy theo chức phận của họ, có Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn, làm quản lý.
Mǝrari ǝwladlirining ⱪilidiƣan ixliriƣa asasǝn, ularƣa tɵt ⱨarwa bilǝn sǝkkiz ɵküz bǝrdi; ularning ⱨǝmmisi kaⱨin Ⱨarunning oƣli Itamarƣa ⱪaraytti;
9 Nhưng người không có giao chi cho con cháu Kê-hát, vì họ mắc phần công việc về những vật thánh, và gánh vác những vật đó trên vai mình.
lekin u Koⱨatning ǝwladliriƣa ⱨeqnemǝ bǝrmidi; qünki ular muⱪǝddǝs nǝrsilǝrni kɵtürüxkǝ mǝs’ul idi; demǝk, ular mǝs’ul bolƣan nǝrsilǝrni ɵz mürisidǝ kɵtürǝtti.
10 Trong ngày bàn thờ được xức dầu, các quan trưởng dâng lễ vật mình trước bàn thờ về cuộc khánh thành nó.
Ⱪurbangaⱨ maylinip mǝsiⱨlǝngǝn küni, uni Hudaƣa beƣixlax yolida ǝmirlǝr sunidiƣan ⱨǝdiyǝlirini elip kelip, ⱪurbangaⱨ aldiƣa ⱪoyuxti.
11 Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Các quan trưởng phải đem lễ vật mình về cuộc khánh thành bàn thờ, người nầy thì ngày nay, người kia thì ngày kia.
Pǝrwǝrdigar Musaƣa: — Ular ⱪurbangaⱨni beƣixlax yolida ⱨǝdiyǝlirini sunsun; ⱨǝrbir ǝmir ɵz künidǝ sunsun, — dedi.
12 Người dâng lễ vật mình ngày đầu, là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp, thuộc về chi phái Giu-đa.
Birinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Yǝⱨuda ⱪǝbilisidin Amminadabning oƣli Naⱨxon boldi.
13 Lễ-vật người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
14 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
15 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir ǝrkǝk torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
16 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
17 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Amminadabning oƣli Naⱨxon sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
18 Ngày thứ hai, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a, quan trưởng Y-sa-ca, dâng lễ vật mình.
Ikkinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Issakarning ǝmiri Zuarning oƣli Nǝtanǝl boldi.
19 Người dâng một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
20 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
21 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
22 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
23 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Na-tha-na-ên. con trai Xu-a.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Zuarning oƣli Nǝtanǝl sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
24 Ngày thứ ba, đến quan trưởng của con cháu Sa-bu-lôn, là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn.
Üqinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Zǝbulun ǝwladlirining ǝmiri Ⱨelonning oƣli Eliab boldi.
25 Lễ-vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
26 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
27 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
28 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
29 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-áp, con trai Hê-lôn.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Ⱨelonning oƣli Eliab sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
30 Ngày thứ tư, đến quan trưởng của con cháu Ru-bên, là Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.
Tɵtinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Rubǝn ǝwladlirining ǝmiri Xidɵrning oƣli Əlizur boldi.
31 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
32 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
33 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
34 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
35 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Xidɵrning oƣli Əlizur sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
36 Ngày thứ năm, đến quan trưởng của con cháu Si-mê-ôn, là Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.
Bǝxinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Ximeon ǝwladlirining ǝmiri Zuri-xaddayning oƣli Xelumiyǝl boldi.
37 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
38 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
39 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
40 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
41 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Zuri-xaddayning oƣli Xelumiyǝl sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
42 Ngày thứ sáu, đến quan trưởng của con cháu Gát, là Ê-li-a-sáp, con trai Ðê -u-ên.
Altinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Gad ǝwladlirining ǝmiri Deuǝlning oƣli Əliasaf boldi.
43 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
44 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
45 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
46 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
47 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-a-sáp, con trai Ðê -u-ên.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Deuǝlning oƣli Əliasaf sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
48 Ngày thứ bảy, đến quan trưởng của con cháu Ép-ra-im, là Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.
Yǝttinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Əfraim ǝwladlirining ǝmiri Ammiⱨudning oƣli Əlixama boldi.
49 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
50 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
51 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
52 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
53 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Ammiⱨudning oƣli Əlixama sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
54 Ngày thứ tám, đến quan trưởng của con cháu Ma-na-se, là Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.
Sǝkkizinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Manassǝⱨ ǝwladlirining ǝmiri Pidaⱨzurning oƣli Gamaliyǝl boldi.
55 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
56 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
57 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
58 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
59 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Pidaⱨzurning oƣli Gamaliyǝl sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
60 Ngày thứ chín, đến quan trưởng của con cháu Bên-gia-min, là A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.
Toⱪⱪuzinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Benyamin ǝwladlirining ǝmiri Gideonining oƣli Abidan boldi.
61 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
62 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
63 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
64 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
65 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Gideonining oƣli Abidan sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
66 Ngày thứ mười, đến quan trưởng của con cháu Ðan, là A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.
Oninqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Dan ǝwladlirining ǝmiri Ammixaddayning oƣli Aⱨiǝzǝr boldi.
67 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
68 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
69 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
70 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
71 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Ammixaddayning oƣli Aⱨiǝzǝr sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
72 Ngày thứ mười một, đến quan trưởng của con cháu A-se, là Pha-ghi-ên, con trai của Oùc-ran.
On birinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Axir ǝwladlirining ǝmiri Okranning oƣli Pagiyǝl boldi.
73 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mười siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
74 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
75 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
76 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
77 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Pha-ghi-ên, con trai Oùc-ran.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Okranning oƣli Pagiyǝl sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
78 Ngày thứ mười hai, đến quan trưởng của con cháu Nép-ta-li, là A-hi-ra, con trai Ê-nan.
On ikkinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Naftali ǝwladlirining ǝmiri Enanning oƣli Aⱨira boldi.
79 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
80 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
81 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
82 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
83 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Enanning oƣli Aⱨira sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
84 Ấy là những lễ vật của các quan trưởng dân Y-sơ-ra-ên dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu: Mười hai đĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng;
Ⱪurbangaⱨ maylinip mǝsiⱨlǝngǝn künidǝ, Israil ǝmirliri ⱪurbangaⱨⱪa sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr: — jǝmiy on ikki kümüx legǝn, on ikki kümüx das, on ikki altun piyalǝ boldi,
85 mỗi cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, và mỗi cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ. Tổng cộng số bạc của các đĩa và chậu là hai ngàn bốn trăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh.
ⱨǝrbir kümüx legǝnning eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl, ⱨǝrbir kümüx dasning eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl idi; muxu ⱪaqa-ⱪuqiƣa kǝtkǝn kümüx muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝngǝndǝ, jǝmiy ikki ming tɵt yüz xǝkǝl qiⱪti;
86 Mười hai cái chén vàng đầy thuốc thơm, mỗi cái mười siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; tổng cộng số vàng của chén nặng được một trăm hai mươi siếc-lơ.
huxbuy bilǝn toldurulƣan altun piyalǝ on ikki bolup, muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝngǝndǝ, ⱨǝrbir altun piyalining eƣirliⱪi on xǝkǝl qiⱪti; bu altun piyalilǝrning altuni jǝmiy bir yüz yigirmǝ xǝkǝl qiⱪti;
87 Tổng cộng số bò đực về của lễ thiêu là mười hai con, với mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con giáp năm cùng những của lễ chay cặp theo, và mười hai con dê đực dùng về của lễ chuộc tội.
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪlar üqün bolƣan mallar: — jǝmiy on ikki torpaⱪ, on ikki ⱪoqⱪar, on ikki bir yaxliⱪ ǝrkǝk ⱪoza idi, ⱨǝrbiri tegixlik axliⱪ ⱨǝdiyǝlǝr bilǝn billǝ sunuldi; on ikki tekǝ gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün sunuldi;
88 Tổng cộng số bò đực về của lễ thù ân là hai mươi bốn con với sáu mươi con chiên đực, sáu mươi con dê đực, sáu mươi con chiên con giáp năm. Ấy là lễ vật dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, sau khi bàn thờ được xức dầu rồi.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪliri üqün sunulƣini jǝmiy yigirmǝ tɵt buⱪa, atmix ⱪoqⱪar, atmix tekǝ, bir yaxliⱪ atmix ǝrkǝk ⱪoza idi. Ⱪurbangaⱨ maylinip mǝsiⱨlinip, uni Hudaƣa beƣixlax yolida sunulƣan ⱨǝdiyǝlǝr mana muxular.
89 Khi Môi-se vào hội mạc đặng hầu chuyện cùng Ðức Giê-hô-va, thì người nghe Tiếng nói cùng mình từ trên nắp thi ân để trên hòm bảng chứng, ở giữa hai chê-ru-bin, người hầu chuyện cùng Ðức Giê-hô-va vậy.
Musa [Pǝrwǝrdigar] bilǝn sɵzlǝxkili jamaǝt qediriƣa kirgǝn qeƣida, u «ⱨɵküm-guwaⱨliⱪ sanduⱪi»ning üstidiki «kafarǝt tǝhti»ning ikki tǝripidiki kerubning otturisidin uning ɵzigǝ gǝp ⱪilƣan awazini anglap turdi; Pǝrwǝrdigar xu yolda uningƣa sɵz ⱪilatti.