< Dân Số 7 >

1 Khi Môi-se đã dựng xong đền tạm, và đã xức dầu cùng biệt riêng ra thánh hết thảy đồ đạc của đền tạm, xức dầu và biệt riêng ra thánh bàn thờ và hết thảy đồ đạc của bàn thờ rồi,
Un notika tai dienā, kad Mozus bija pabeidzis to dzīvokli uzcelt un to bija svaidījis un iesvētījis ar visiem viņa rīkiem, un to altāri un visus viņa rīkus, - kad viņš to bija svaidījis un iesvētījis, -
2 thì các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên, tức là các quan trưởng về những chi phái mà đã cai trị cuộc tu bộ dân, đều đem dâng lễ vật của mình.
Tad Israēla virsnieki, savu tēvu namu galvinieki, upurēja; šie bija cilšu virsnieki, kas bija pār tiem skaitītiem.
3 Vậy, các quan trưởng dẫn lễ vật mình đến trước mặt Ðức Giê-hô-va: Sáu xe cộ, hình như cái kiệu, và mười hai con bò đực, nghĩa là mỗi hai quan trưởng đồng dâng một xe cộ, và mỗi một người dâng một con bò đực; họ dâng lễ vật đó trước đền tạm.
Un tie nesa savu upuri Tā Kunga priekšā: sešus apklātus ratus un divpadsmit vēršus, vienus ratus uz diviem virsniekiem un vienu vērsi uz ikvienu; tos tie atveda pie tā dzīvokļa.
4 Ðức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy thâu nhận các lễ vật của những người nầy, để dùng vào công việc hội mạc; và hãy giao cho người Lê-vi,
Un Tas Kungs runāja uz Mozu un sacīja:
5 tức là cho mọi người tùy theo chức phận mình.
Ņem tos no viņiem un lai tie ir par kalpošanu saiešanas teltij, un dod tos Levitiem, ikvienam pēc viņa kalpošanas.
6 Vậy, Môi-se bèn nhận lấy các xe cộ và những bò đực, giao cho người Lê-vi.
Tā Mozus ņēma tos ratus un vēršus un tos deva Levitiem.
7 Người giao cho con cháu Ghẹt-sôn hai xe cộ và bốn con bò đực, tùy theo chức phận của họ.
Divus ratus un četrus vēršus viņš deva Geršona dēliem pēc viņu kalpošanas.
8 Người giao cho con cháu Mê-ra-ri bốn xe cộ và tám con bò đực, tùy theo chức phận của họ, có Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn, làm quản lý.
Un četrus ratus un astoņus vēršus viņš deva Merarus dēliem pēc viņu kalpošanas, apakš Ītamara, priestera Ārona dēla, rokas.
9 Nhưng người không có giao chi cho con cháu Kê-hát, vì họ mắc phần công việc về những vật thánh, và gánh vác những vật đó trên vai mình.
Bet Kehāta dēliem viņš nedeva nekā, jo tiem pienācās kalpot svētumā, uz pleciem tiem bija jānes.
10 Trong ngày bàn thờ được xức dầu, các quan trưởng dâng lễ vật mình trước bàn thờ về cuộc khánh thành nó.
Un tie virsnieki upurēja uz altāra iesvētīšanu; tai dienā, kad tas tapa svaidīts, tie virsnieki pienesa savus upurus altāra priekšā.
11 Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Các quan trưởng phải đem lễ vật mình về cuộc khánh thành bàn thờ, người nầy thì ngày nay, người kia thì ngày kia.
Un Tas Kungs sacīja uz Mozu: ikvienam virsniekam savā dienā būs pienest savus upurus uz altāra iesvētīšanu.
12 Người dâng lễ vật mình ngày đầu, là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp, thuộc về chi phái Giu-đa.
Kas pirmā dienā pienesa savu upuri, tas bija Nahšons, Aminadaba dēls, no Jūda cilts.
13 Lễ-vật người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Un viņa upuris bija viena sudraba bļoda, kas svēra simts un trīsdesmit sēķeļus, viens sudraba kauss no septiņdesmit sēķeļiem, pēc svētās vietas sēķeļa, - abi pilni kviešu miltu, aplietu ar eļļu, par ēdamo upuri, -
14 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Viens zelta kauss no desmit sēķeļiem, pilns kvēpināmu zāļu.
15 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Viens vērsēns no lieliem lopiem, viens auns, viens gada vecs jērs par dedzināmo upuri,
16 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Viens āzis par grēku upuri,
17 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp.
Un par pateicības upuri divi vērši, pieci auni, pieci āži, pieci gada veci jēri; šis bija Nahšona, Aminadaba dēla, upuris.
18 Ngày thứ hai, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a, quan trưởng Y-sa-ca, dâng lễ vật mình.
Otrā dienā upurēja Netaneēls, Cuara dēls, Īsašara virsnieks.
19 Người dâng một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Viņš pienesa par upuri vienu sudraba bļodu, kas svēra simts un trīsdesmit sēķeļus, vienu sudraba kausu no septiņdesmit sēķeļiem, pēc svētās vietas sēķeļa, - abus pilnus kviešu miltu, aplietu ar eļļu, par ēdamu upuri, -
20 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Vienu zelta kausu no desmit sēķeļiem, pilnu ar kvēpināmām zālēm,
21 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Vienu vērsēnu no lieliem lopiem, vienu aunu, vienu gada vecu jēru par dedzināmo upuri,
22 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Vienu āzi par grēku upuri,
23 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Na-tha-na-ên. con trai Xu-a.
Un par pateicības upuri divus vēršus, piecus aunus, piecus āžus, piecus gada vecus jērus: tas bija Netaneēļa, Cuara dēla upuris.
24 Ngày thứ ba, đến quan trưởng của con cháu Sa-bu-lôn, là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn.
Trešā dienā upurēja Zebulona bērnu virsnieks, Eliabs, Helona dēls.
25 Lễ-vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Viņa upuris bija viena sudraba bļoda, kas svēra simts un trīsdesmit sēķeļus, viens sudraba kauss no septiņdesmit sēķeļiem, pēc svētās vietas sēķeļa, - abi pilni kviešu miltu, aplietu ar eļļu, par ēdamu upuri. -
26 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Viens zelta kauss no desmit sēķeļiem, pilns kvēpināmu zāļu,
27 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Viens vērsēns no lieliem lopiem, viens auns, viens gada vecs jērs, par dedzināmo upuri,
28 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Viens āzis par grēku upuri,
29 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-áp, con trai Hê-lôn.
Un par pateicības upuri divi vērši, pieci auni, pieci āži, pieci gada veci jēri: šis bija Eliaba, Helona dēla, upuris.
30 Ngày thứ tư, đến quan trưởng của con cháu Ru-bên, là Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.
Ceturtā dienā upurēja Rūbena bērnu virsnieks, Elicurs, Šedeūra dēls.
31 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Viņa upuris bija viena sudraba bļoda, kas svēra simts un trīsdesmit sēķeļus, viens sudraba kauss no septiņdesmit sēķeļiem, pēc svētās vietas sēķeļa, - abi pilni kviešu miltu, aplietu ar eļļu, par ēdamu upuri, -
32 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Viens zelta kauss no desmit sēķeļiem, pilns kvēpināmu zāļu,
33 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Viens vērsēns no lieliem lopiem, viens auns, viens gada vecs jērs, par dedzināmo upuri,
34 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Viens āzis par grēku upuri,
35 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.
Un par pateicības upuri divi vērši, pieci auni, pieci āži, pieci gada veci jēri: šis bija Elicura, Šedeūra dēla, upuris.
36 Ngày thứ năm, đến quan trưởng của con cháu Si-mê-ôn, là Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.
Piektā dienā upurēja Sīmeana bērnu virsnieks, Šelumiēls, Curi-Šadaja dēls.
37 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Viņa upuris bija viena sudraba bļoda, kas svēra simts un trīsdesmit sēķeļus, viens sudraba kauss no septiņdesmit sēķeļiem, pēc svētās vietas sēķeļa, - abi pilni kviešu miltu, aplietu ar eļļu, par ēdamu upuri, -
38 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Viens zelta kauss no desmit sēķeļiem, pilns kvēpināmu zāļu,
39 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Viens vērsēns no lieliem lopiem, viens auns, viens gada vecs jērs par dedzināmo upuri,
40 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Viens āzis par grēku upuri,
41 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.
Un par pateicības upuri divi vērši, pieci auni, pieci āži, pieci gada veci jēri: šis bija Šelumiēļa, Curi-Šadaja dēla, upuris.
42 Ngày thứ sáu, đến quan trưởng của con cháu Gát, là Ê-li-a-sáp, con trai Ðê -u-ên.
Sestā dienā upurēja Gada bērnu virsnieks, Eliāsavs, Deguēļa dēls.
43 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Viņa upuris bija viena sudraba bļoda, kas svēra simts un trīsdesmit sēķeļus, viens sudraba kauss no septiņdesmit sēķeļiem, pēc svētās vietas sēķeļa, - abi pilni kviešu miltu, aplietu ar eļļu, par ēdamu upuri, -
44 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Viens zelta kauss no desmit sēķeļiem, pilns kvēpināmu zāļu,
45 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Viens vērsēns no lieliem lopiem, viens auns, viens gada vecs jērs par dedzināmo upuri,
46 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Viens āzis par grēku upuri,
47 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-a-sáp, con trai Ðê -u-ên.
Un par pateicības upuri divi vērši, pieci auni, pieci āži, pieci gada veci jēri: šis bija Eliāzava, Deguēļa dēla, upuris.
48 Ngày thứ bảy, đến quan trưởng của con cháu Ép-ra-im, là Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.
Septītā dienā upurēja Efraīma bērnu virsnieks, Elišamus, Amiuda dēls.
49 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Viņa upuris bija viena sudraba bļoda, kas svēra simts un trīsdesmit sēķeļus, viens sudraba kauss no septiņdesmit sēķeļiem, pēc svētās vietas sēķeļa, - abi pilni kviešu miltu, aplietu ar eļļu, par ēdamu upuri, -
50 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Viens zelta kauss no desmit sēķeļiem, pilns kvēpināmu zāļu,
51 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Viens vērsēns no lieliem lopiem, viens auns, viens gada vecs jērs, par dedzināmo upuri,
52 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Viens āzis par grēku upuri,
53 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.
Un par pateicības upuri divi vērši, pieci auni, pieci āži, pieci gada veci jēri: šis bija Elišama, Amiuda dēla, upuris.
54 Ngày thứ tám, đến quan trưởng của con cháu Ma-na-se, là Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.
Astotā dienā upurēja Manasus bērnu virsnieks Gamaliēls, Pedacura dēls.
55 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Viņa upuris bija viena sudraba bļoda, kas svēra simts un trīsdesmit sēķeļus, viens sudraba kauss no septiņdesmit sēķeļiem, pēc svētās vietas sēķeļa, abi pilni kviešu miltu, aplietu ar eļļu, par ēdamu upuri, -
56 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Viens zelta kauss no desmit sēķeļiem, pilns kvēpināmu zāļu,
57 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Viens vērsēns no lieliem lopiem, viens auns, viens gada vecs jērs par dedzināmo upuri,
58 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Viens āzis par grēku upuri,
59 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.
Un par pateicības upuri divi vērši, pieci auni, pieci āži, pieci gada veci jēri: šis bija Gamaliēla, Pedacura dēla, upuris.
60 Ngày thứ chín, đến quan trưởng của con cháu Bên-gia-min, là A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.
devītā dienā upurēja Benjamina bērnu virsnieks, Ābidans, Gideona dēls.
61 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Viņa upuris bija viena sudraba bļoda, kas svēra simts un trīsdesmit sēķeļus, viens sudraba kauss no septiņdesmit sēķeļiem, pēc svētās vietas sēķeļa, - abi pilni kviešu miltu, aplietu ar eļļu, par ēdamu upuri, -
62 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Viens zelta kauss no desmit sēķeļiem, pilns kvēpināmu zāļu,
63 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Viens vērsēns no lieliem lopiem, viens auns, viens gada vecs jērs par dedzināmo upuri,
64 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Viens āzis par grēku upuri,
65 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.
Un par pateicības upuri divi vērši, pieci auni, pieci āži, pieci gada veci jēri: šis bija Ābidana, Gideona dēla, upuris.
66 Ngày thứ mười, đến quan trưởng của con cháu Ðan, là A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.
Desmitā dienā upurēja Dana bērnu virsnieks, Ahiēzars, Ami-Šadaja dēls.
67 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Viņa upuris bija viena sudraba bļoda, kas svēra simts un trīsdesmit sēķeļus, viens sudraba kauss no septiņdesmit sēķeļiem, pēc svētās vietas sēķeļa, - abi pilni kviešu miltu, aplietu ar eļļu, par ēdamu upuri, -
68 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Viens zelta kauss no desmit sēķeļiem, pilns kvēpināmu zāļu,
69 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Viens vērsēns no lieliem lopiem, viens auns, viens gada vecs jērs par dedzināmo upuri,
70 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Viens āzis par grēku upuri,
71 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.
Un par pateicības upuri divi vērši, pieci auni, pieci āži, pieci gada veci jēri: šis bija Ahiēzara, Ami-Šadaja dēla, upuris.
72 Ngày thứ mười một, đến quan trưởng của con cháu A-se, là Pha-ghi-ên, con trai của Oùc-ran.
Vienpadsmitā dienā upurēja Ašera bērnu virsnieks, Paģiēls, Okrana dēls.
73 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mười siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Viņa upuris bija viena sudraba bļoda, kas svēra simts un trīsdesmit sēķeļus, viens sudraba kauss no septiņdesmit sēķeļiem, pēc svētās vietas sēķeļa, - abi pilni kviešu miltu, aplietu ar eļļu, par ēdamu upuri,
74 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Viens zelta kauss no desmit sēķeļiem, pilns kvēpināmu zāļu,
75 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Viens vērsēns no lieliem lopiem, viens auns, viens gada vecs jērs par dedzināmo upuri,
76 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Viens āzis par grēku upuri,
77 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Pha-ghi-ên, con trai Oùc-ran.
Un par pateicības upuri divi vērši, pieci auni, pieci āži, pieci gada veci jēri: šis bija Paģiēļa, Okrana dēla, upuris.
78 Ngày thứ mười hai, đến quan trưởng của con cháu Nép-ta-li, là A-hi-ra, con trai Ê-nan.
Divpadsmitā dienā upurēja Naftalus bērnu virsnieks, Ahirus, Enana dēls.
79 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Viņa upuris bija viena sudraba bļoda, kas svēra simts un trīsdesmit sēķeļus, viens sudraba kauss no septiņdesmit sēķeļiem, pēc svētās vietas sēķeļa, - abi pilni kviešu miltu, aplietu ar eļļu, par ēdamu upuri, -
80 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Viens zelta kauss no desmit sēķeļiem, pilns kvēpināmu zāļu,
81 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Viens vērsēns no lieliem lopiem, viens auns, viens gada vecs jērs par dedzināmo upuri,
82 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Viens āzis par grēku upuri,
83 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan.
Un par pateicības upuri divi vērši, pieci auni, pieci āži, pieci gada veci jēri: šis bija Ahirus, Enana dēla, upuris.
84 Ấy là những lễ vật của các quan trưởng dân Y-sơ-ra-ên dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu: Mười hai đĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng;
Šīs bija altāra iesvētīšanas dāvanas tai dienā, kad tas tapa svaidīts no Israēla virsniekiem: divpadsmit sudraba bļodas, divpadsmit sudraba kausi, divpadsmit zelta kausi.
85 mỗi cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, và mỗi cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ. Tổng cộng số bạc của các đĩa và chậu là hai ngàn bốn trăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh.
Ikviena sudraba bļoda svēra simts un trīsdesmit sēķeļus, ikviens sudraba kauss svēra septiņdesmit sēķeļus, viss tas trauku sudrabs bija divi tūkstoši un četrsimt sēķeļi, pēc svētās vietas sēķeļa.
86 Mười hai cái chén vàng đầy thuốc thơm, mỗi cái mười siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; tổng cộng số vàng của chén nặng được một trăm hai mươi siếc-lơ.
Divpadsmit zelta kausi, pilni kvēpināmu zāļu, ikviens kauss svēra desmit sēķeļus, pēc svētās vietas sēķeļa, viss tas kausu zelts bija simts un divdesmit sēķeļi.
87 Tổng cộng số bò đực về của lễ thiêu là mười hai con, với mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con giáp năm cùng những của lễ chay cặp theo, và mười hai con dê đực dùng về của lễ chuộc tội.
Visi liellopi par dedzināmo upuri bija divpadsmit vērsēni, divpadsmit auni, divpadsmit gadu veci jēri ar savu ēdamo upuri un divpadsmit āži par grēku upuri.
88 Tổng cộng số bò đực về của lễ thù ân là hai mươi bốn con với sáu mươi con chiên đực, sáu mươi con dê đực, sáu mươi con chiên con giáp năm. Ấy là lễ vật dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, sau khi bàn thờ được xức dầu rồi.
Un visi liellopi par pateicības upuri bija divdesmit četri vērši, sešdesmit auni, sešdesmit āži, sešdesmit gada veci jēri. Šīs bija altāra iesvētīšanas dāvanas pēc tam, kad tas bija svaidīts.
89 Khi Môi-se vào hội mạc đặng hầu chuyện cùng Ðức Giê-hô-va, thì người nghe Tiếng nói cùng mình từ trên nắp thi ân để trên hòm bảng chứng, ở giữa hai chê-ru-bin, người hầu chuyện cùng Ðức Giê-hô-va vậy.
Un kad Mozus iegāja saiešanas teltī ar Viņu runāt, tad tas dzirdēja balsi uz sevi runājam no tā salīdzināšanas vāka, kas bija uz liecības šķirsta starp tiem diviem ķerubiem, un Viņš uz to runāja.

< Dân Số 7 >