< Dân Số 7 >
1 Khi Môi-se đã dựng xong đền tạm, và đã xức dầu cùng biệt riêng ra thánh hết thảy đồ đạc của đền tạm, xức dầu và biệt riêng ra thánh bàn thờ và hết thảy đồ đạc của bàn thờ rồi,
Sa adlaw nga nahuman ni Moises ang tabernakulo, gidihogan niya kini ug iya kining gigahin alang kang Yahweh, lakip ang tanan nga mga kasangkapan niini. Gibuhat usab niya ang sama niini alang sa halaran ug sa mga gamit niini. Gidihogan niya kini ug gigahin alang kang Yahweh.
2 thì các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên, tức là các quan trưởng về những chi phái mà đã cai trị cuộc tu bộ dân, đều đem dâng lễ vật của mình.
Nianang adlawa, ang mga pangulo sa Israel, ang mga ulo sa pamilya sa ilang mga katigulangan, naghalad ug mga sakripisyo. Kining mga tawhana mao ang nangulo sa mga tribo. Sila ang nagdumala sa pag-ihap sa mga kalalakin-an.
3 Vậy, các quan trưởng dẫn lễ vật mình đến trước mặt Ðức Giê-hô-va: Sáu xe cộ, hình như cái kiệu, và mười hai con bò đực, nghĩa là mỗi hai quan trưởng đồng dâng một xe cộ, và mỗi một người dâng một con bò đực; họ dâng lễ vật đó trước đền tạm.
Sila ang nagdala sa ilang mga halad sa atubangan ni Yahweh. Nagdala sila ug unom ka karwahe nga adunay tabon ug napulo ug duha ka mga laking baka. Nagdala sila ug usa ka karwahe alang sa duha ka pangulo, ug ang matag pangulo nagdala ug usa ka laking baka. Gibutang nila kining mga butanga sa atubangan sa tabernakulo.
4 Ðức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy thâu nhận các lễ vật của những người nầy, để dùng vào công việc hội mạc; và hãy giao cho người Lê-vi,
Unya nakigsulti si Yahweh kang Moises. Miingon siya,
5 tức là cho mọi người tùy theo chức phận mình.
“Dawata ang ilang mga halad ug gamita ang mga halad alang sa buluhaton sa tolda nga tagboanan. Ihatag ang mga halad ngadto sa mga Levita, ngadto sa matag usa sumala sa iyang gikinahanglan sa ilang buluhaton.”
6 Vậy, Môi-se bèn nhận lấy các xe cộ và những bò đực, giao cho người Lê-vi.
Gikuha ni Moises ang mga karwahe ug ang mga laking baka, ug gihatag niya kini ngadto sa mga Levita.
7 Người giao cho con cháu Ghẹt-sôn hai xe cộ và bốn con bò đực, tùy theo chức phận của họ.
Gihatag niya ang duha ka mga karwahe ug upat ka mga laking baka ngadto sa mga kaliwat ni Gerson, tungod sa gikinahanglan sa ilang buluhaton.
8 Người giao cho con cháu Mê-ra-ri bốn xe cộ và tám con bò đực, tùy theo chức phận của họ, có Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn, làm quản lý.
Gihatag niya ang upat ka karwahe ug walo ka laking mga baka ngadto sa mga kaliwat ni Merari, ubos sa pag-atiman ni Itamar ang anak nga lalaki ni Aaron ang pari. Gibuhat niya kini tungod sa gikinahanglan sa ilang buluhaton.
9 Nhưng người không có giao chi cho con cháu Kê-hát, vì họ mắc phần công việc về những vật thánh, và gánh vác những vật đó trên vai mình.
Apan wala niya gihatagan ug bisan usa niadtong mga butanga ang mga kaliwat ni Kohat, tungod kay ila man ang buluhaton nga may kalambigitan sa mga butang nga gipanag-iyahan ni Yahweh nga kinahanglan nilang pas-anon.
10 Trong ngày bàn thờ được xức dầu, các quan trưởng dâng lễ vật mình trước bàn thờ về cuộc khánh thành nó.
Gitugyan sa mga pangulo ang maayo nilang mga butang alang sa paghalad sa halaran sa adlaw nga gidihogan ni Moises ang halaran. Gihalad sa mga pangulo ang ilang mga sakripisyo atubangan sa halaran.
11 Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Các quan trưởng phải đem lễ vật mình về cuộc khánh thành bàn thờ, người nầy thì ngày nay, người kia thì ngày kia.
Miingon si Yahweh ngadto kang Moises, “Ang matag pangulo kinahanglan maghalad sa iyang sakripisyo sa iyang kaugalingong adlaw alang sa paghalad sa halaran.”
12 Người dâng lễ vật mình ngày đầu, là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp, thuộc về chi phái Giu-đa.
Sa unang adlaw, si Nason ang anak nga lalaki ni Aminadab, sa banay ni Juda, naghalad sa iyang sakripisyo.
13 Lễ-vật người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Naghalad siya ingon nga iyang sakripisyo ug usa ka bandihado nga plata nga adunay gibug-aton nga 130 ka sekels ug usa ka panaksan nga plata nga adunay gibug-aton nga 70 ka sekels, pinaagi sa timbangan ug sekel sa dapit nga balaan. Kining duha ka mga butang puno sa lunlon nga harina nga gisagolan ug lana alang sa halad nga trigo.
14 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Naghatag siya ug usa ka bulawan nga plato nga adunay gibug-aton nga napulo ka sekels nga puno sa insenso.
15 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Naghatag siya ug usa ka nati nga laking baka ingon nga halad sinunog, usa ka torong karnero, ug usa ka laking karnero nga nati nga usa ka tuig ang kagulangon.
16 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Naghatag siya ug usa ka laking kanding ingon nga halad sa sala.
17 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp.
Naghatag siya ug duha ka laking baka, lima ka torong karnero, lima ka laking kanding, ug lima ka laking karnero nga usa ka tuig ang kagulangon, ingon nga sakripisyo alang sa halad sa pakigdait. Mao kini ang mga sakripisyo ni Nason ang anak nga lalaki ni Aminadab.
18 Ngày thứ hai, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a, quan trưởng Y-sa-ca, dâng lễ vật mình.
Sa ikaduhang adlaw, si Netanel ang anak nga lalaki ni Zuar, pangulo sa mga kaliwat ni Isacar, naghalad sa iyang sakripisyo.
19 Người dâng một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Naghalad siya ingon nga iyang sakripisyo ug usa ka bandihado nga plata nga adunay gibug-aton nga 130 ka sekels ug usa ka panaksan nga plata nga adunay gibug-aton nga 70 ka sekels, pinaagi sa timbangan ug sekel sa dapit nga balaan. Kining duha ka mga butang puno sa lunlon nga harina nga gisagolan ug lana alang sa halad nga trigo.
20 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Naghatag usab siya ug usa ka bulawang plato nga adunay gibug-aton nga napulo ka sekels, nga puno sa insenso.
21 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Naghatag siya ug usa ka nati nga laking baka ingon nga halad sinunog, usa ka torong karnero, ug usa ka laking karnero nga nati nga usa ka tuig ang kagulangon.
22 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Naghatag siya ug usa ka laking kanding ingon nga halad sa sala.
23 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Na-tha-na-ên. con trai Xu-a.
Naghatag siya ug duha ka mga laking baka, lima ka mga torong karnero, lima ka mga laking kanding, ug lima ka mga laking karnero nga usa ka tuig ang kagulangon, ingon nga sakripisyo alang sa halad sa pakigdait. Mao kini ang sakripisyo ni Netanel ang anak nga lalaki ni Zuar.
24 Ngày thứ ba, đến quan trưởng của con cháu Sa-bu-lôn, là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn.
Sa ikatulong adlaw, si Eliab ang anak nga lalaki ni Helon, pangulo sa mga kaliwat ni Zebulun, naghalad sa iyang sakripisyo.
25 Lễ-vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Ang iyang sakripisyo mao ang usa ka bandihado nga plata nga adunay gibug-aton nga 130 ka sekels ug usa ka panaksan nga plata nga adunay gibug-aton nga 70 ka sekels, pinaagi sa timbangan ug sekel sa dapit nga balaan. Kining duha ka mga butang puno sa lunlon nga harina nga gisagolan ug lana alang sa halad nga trigo.
26 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Naghatag usab siya ug usa ka plato nga bulawan nga adunay gibug-aton nga napulo ka sekels, nga puno sa insenso.
27 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Naghatag siya ug usa ka nati nga laking baka ingon nga halad sinunog, usa ka torong karnero ug usa ka laking karnero nga nati nga usa ka tuig ang kagulangon.
28 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Naghatag siya ug usa ka laking kanding ingon nga halad sa sala.
29 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-áp, con trai Hê-lôn.
Naghatag siya ug duha ka mga laking baka, lima ka mga torong karnero, lima ka mga laking kanding, ug lima ka mga laking karnero nga usa ka tuig ang kagulangon, ingon nga sakripisyo alang sa halad sa pakigdait. Mao kini ang sakripisyo ni Eliab ang anak nga lalaki ni Helon.
30 Ngày thứ tư, đến quan trưởng của con cháu Ru-bên, là Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.
Sa ika-upat nga adlaw, si Elizur ang anak nga lalaki ni Sedeur, pangulo sa kaliwat ni Reuben, naghalad sa iyang sakripisyo.
31 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Ang iyang sakripisyo mao ang usa ka bandihado nga plata nga adunay gibug-aton nga 130 ka sekels, ug ang usa ka panaksan nga plata nga adunay gibug-aton nga 70 ka sekels, pinaagi sa timbangan ug sekel sa dapit nga balaan. Kining duha ka mga butang puno sa lunlon nga harina nga gisagolan ug lana alang sa halad nga trigo.
32 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Naghatag usab siya ug usa ka plato nga bulawan nga adunay gibug-aton nga napulo ka sekels, nga puno sa insenso.
33 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Naghatag siya ug usa ka nati nga laking baka ingon nga halad sinunog, usa ka torong karnero, ug laking karnero nga nati nga usa ka tuig ang kagulangon.
34 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Naghatag siya ug usa ka laking kanding ingon nga halad sa sala.
35 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.
Naghatag siya ug duha ka laking baka, lima ka torong karnero, lima ka laking kanding, ug lima ka laking karnero nga usa ka tuig ang kagulangon, ingon nga sakripisyo alang sa halad sa pakigdait. Mao kini ang sakripisyo ni Elizur ang anak nga lalaki ni Sedeur.
36 Ngày thứ năm, đến quan trưởng của con cháu Si-mê-ôn, là Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.
Sa ikalimang adlaw, si Selumiel ang anak nga lalaki ni Zurisadai, pangulo sa mga kaliwat ni Simeon, naghalad sa iyang sakripisyo.
37 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Ang iyang sakripisyo mao ang usa ka plata nga bandihado nga adunay gibug-aton nga 130 ka sekels ug usa ka panaksan nga plata nga adunay gibug-aton nga 70 ka sekels, pinaagi sa timbangan ug sekel sa dapit nga balaan. Kining duha ka mga butang puno sa lunlon nga harina nga gisagolan ug lana alang sa halad nga trigo.
38 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Naghatag usab siya ug usa ka plato nga bulawan nga adunay napulo ka sekels ang gibug-aton, nga puno sa insenso.
39 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Naghatag siya ug usa ka nati nga laking baka, usa ka torong karnero, ug laking karnero nga nati nga usa ka tuig ang kagulangon ingon nga halad sinunog.
40 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Naghatag siya ug usa ka laking kanding ingon nga halad sa sala.
41 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.
Naghatag siya ug duha ka laking baka, lima ka torong karnero, lima ka laking kanding, ug lima ka laking karnero nga usa ka tuig ang kagulangon, ingon nga sakripisyo alang sa halad sa pakigdait. Mao kini ang sakripisyo ni Selumiel ang anak nga lalaki ni Zurisadai.
42 Ngày thứ sáu, đến quan trưởng của con cháu Gát, là Ê-li-a-sáp, con trai Ðê -u-ên.
Sa ika-unom nga adlaw, si Eliasaf ang anak nga lalaki ni Deuel, pangulo sa kaliwat ni Gad, naghalad sa iyang sakripisyo.
43 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Ang iyang sakripisyo mao ang usa ka bandihado nga plata nga adunay gibug-aton nga 130 ka sekels ug usa ka panaksan nga plata nga adunay gibug-aton nga 70 ka sekels, pinaagi sa timbangan ug sekel sa dapit nga balaan. Kining duha ka mga butang puno sa lunlon nga harina nga gisagolan ug lana alang sa halad nga trigo.
44 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Naghatag usab siya ug usa ka plato nga bulawan nga adunay gibug-aton nga napulo ka sekels, nga puno sa insenso.
45 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Naghatag siya ug usa ka nati nga laking baka, usa ka torong karnero, ug usa ka laking karnero nga nati nga usa ka tuig ang kagulangon ingon nga halad sinunog.
46 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Naghatag siya ug usa ka laking kanding ingon nga halad sa sala.
47 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-a-sáp, con trai Ðê -u-ên.
Naghatag siya ug duha ka laking baka, lima ka torong karnero, lima ka laking kanding, ug lima ka laking karnero nga usa ka tuig ang kagulangon, ingon nga sakripisyo alang sa halad sa pakigdait. Mao kini ang sakripisyo ni Eliasaf ang anak nga lalaki ni Deuel.
48 Ngày thứ bảy, đến quan trưởng của con cháu Ép-ra-im, là Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.
Sa ikapitong adlaw, si Elisama ang anak nga lalaki ni Amihud, pangulo sa mga kaliwat ni Efraim, naghalad sa iyang sakripisyo.
49 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Ang iyang sakripisyo mao ang usa ka bandihado nga plata nga adunay gibug-aton nga 130 ka sekels ug usa ka panaksan nga plata nga adunay gibug-aton nga 70 ka sekels, pinaagi sa timbangan ug sekel sa dapit nga balaan. Kining duha ka mga butang puno sa lunlon nga harina nga gisagolan ug lana alang sa halad nga trigo.
50 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Naghatag usab siya ug usa ka plato nga bulawan nga adunay gibug-aton nga napulo ka sekels, nga puno sa insenso.
51 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Naghatag siya ug usa ka nati nga laking baka, usa ka torong karnero, ug usa ka laking karnero nga nati nga usa ka tuig ang kagulangon ingon nga halad sinunog.
52 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Naghatag siya ug usa ka laking kanding ingon nga halad sa sala.
53 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.
Naghatag siya ug duha ka laking baka, lima ka torong karnero, lima ka laking kanding, ug lima ka laking karnero nga usa ka tuig ang kagulangon, ingon nga sakripisyo alang sa halad sa pakigdait. Mao kini ang sakripisyo ni Elisama ang anak nga lalaki ni Amihud.
54 Ngày thứ tám, đến quan trưởng của con cháu Ma-na-se, là Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.
Sa ikawalo nga adlaw, si Gamaliel ang anak nga lalaki ni Pedazur, pangulo sa kaliwat ni Manases, naghalad sa iyang sakripisyo.
55 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Ang iyang sakripisyo mao ang usa ka bandihado nga plata nga adunay gibug-aton nga 130 ka sekels ug usa ka panaksan nga plata nga adunay gibug-aton nga 70 ka sekels, pinaagi sa timbangan ug sekel sa dapit nga balaan. Kining duha ka mga butang puno sa lunlon nga harina nga gisagolan ug lana alang sa halad nga trigo.
56 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Naghatag usab siya ug usa ka plato nga bulawan nga adunay gibug-aton nga napulo ka sekels, nga puno sa insenso.
57 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Naghatag siya ug usa ka nati nga laking baka, usa ka torong karnero, ug usa ka laking karnero nga nati nga usa ka tuig ang kagulangon ingon nga halad sinunog.
58 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Naghatag siya ug usa ka laking kanding ingon nga halad sa sala.
59 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.
Naghatag siya ug duha ka laking baka, lima ka torong karnero, lima ka laking kanding, ug lima ka laking karnero nga usa ka tuig ang kagulangon, ingon nga sakripisyo alang sa halad sa pakigdait. Mao kini ang sakripisyo ni Gamaliel ang anak nga lalaki ni Pedazur.
60 Ngày thứ chín, đến quan trưởng của con cháu Bên-gia-min, là A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.
Sa ikasiyam nga adlaw, si Abidan ang anak nga lalaki ni Gideoni, pangulo sa kaliwat ni Benjamin, naghalad sa iyang sakripisyo.
61 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Ang iyang sakripisyo mao ang usa ka bandihado nga plata nga adunay gibug-aton nga 130 ka sekels ug usa ka panaksan nga plata nga adunay gibug-aton nga 70 ka sekels, pinaagi sa timbangan ug sekel sa dapit nga balaan. Kining duha ka mga butang puno sa lunlon nga harina nga gisagolan ug lana alang sa halad nga trigo.
62 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Naghatag usab siya ug usa ka plato nga bulawan nga adunay gibug-aton nga napulo ka sekels, nga puno sa insenso.
63 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Naghatag siya ug usa ka nati nga laking baka, usa ka torong karnero, ug usa ka laking karnero nga nati nga usa ka tuig ang kagulangon ingon nga halad sinunog.
64 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Naghatag siya ug usa ka laking kanding ingon nga halad sa sala.
65 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.
Naghatag siya ug duha ka laking baka, lima ka torong karnero, lima ka laking kanding, ug lima ka laking karnero nga usa ka tuig ang kagulangon, ingon nga sakripisyo alang sa halad sa pakigdait. Mao kini ang sakripisyo ni Abidan ang anak nga lalaki ni Gideoni.
66 Ngày thứ mười, đến quan trưởng của con cháu Ðan, là A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.
Sa ikanapulo nga adlaw, si Ahiezer ang anak nga lalaki ni Amisadai, pangulo sa mga kaliwat ni Dan, naghalad sa iyang sakripisyo.
67 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Ang iyang sakripisyo mao ang usa ka bandihado nga plata nga adunay gibug-aton nga 130 ka sekels ug usa ka panaksan nga plata nga adunay gibug-aton nga 70 ka sekels, pinaagi sa timbangan ug sekel sa dapit nga balaan. Kining duha ka mga butang puno sa lunlon nga harina nga gisagolan ug lana alang sa halad nga trigo.
68 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Naghatag usab siya ug usa ka plato nga bulawan nga adunay gibug-aton nga napulo ka sekels, nga puno sa insenso.
69 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Naghatag siya ug usa ka nati nga laking baka, usa ka torong karnero, ug usa ka laking karnero nga nati nga usa ka tuig ang kagulangon ingon nga halad sinunog.
70 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Naghatag siya ug usa ka laking kanding ingon nga halad sa sala.
71 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.
Naghatag siya ug duha ka laking baka, lima ka torong karnero, lima ka laking kanding, ug lima ka laking karnero nga usa ka tuig ang kagulangon, ingon nga sakripisyo alang sa halad sa pakigdait. Mao kini ang sakripisyo ni Ahiezer ang anak nga lalaki ni Amisadai.
72 Ngày thứ mười một, đến quan trưởng của con cháu A-se, là Pha-ghi-ên, con trai của Oùc-ran.
Sa ikanapulo ug usa nga adlaw, si Pagiel ang anak nga lalaki ni Ocran, pangulo sa kaliwat ni Aser, naghalad sa iyang sakripisyo.
73 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mười siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Ang iyang sakripisyo mao ang usa ka bandihado nga plata nga adunay gibug-aton nga 130 ka sekels ug usa ka panaksan nga plata nga adunay gibug-aton nga 70 ka sekels, pinaagi sa timbangan ug sekel sa dapit nga balaan. Kining duha ka mga butang puno sa lunlon nga harina nga gisagolan ug lana alang sa halad nga trigo.
74 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Naghatag usab siya ug usa ka plato nga bulawan nga adunay gibug-aton nga napulo ka sekels, nga puno sa insenso.
75 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Naghatag siya ug usa ka nati nga laking baka, usa ka torong karnero, ug usa ka laking karnero nga nati nga usa ka tuig ang kagulangon ingon nga halad sinunog.
76 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Naghatag siya ug usa ka laking kanding ingon nga halad sa sala.
77 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Pha-ghi-ên, con trai Oùc-ran.
Naghatag siya ug duha ka laking baka, lima ka torong karnero, lima ka laking kanding, ug lima ka laking karnero nga usa ka tuig ang kagulangon, ingon nga sakripisyo alang sa halad sa pakigdait. Mao kini ang sakripisyo ni Pagiel ang anak nga lalaki ni Ocran.
78 Ngày thứ mười hai, đến quan trưởng của con cháu Nép-ta-li, là A-hi-ra, con trai Ê-nan.
Sa ikanapulo ug duha nga adlaw, si Ahira ang anak nga lalaki ni Enan, pangulo sa kaliwat ni Naftali, naghalad sa iyang sakripisyo.
79 Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
Ang iyang sakripisyo mao ang usa ka bandihado nga plata nga adunay gibug-aton nga 130 ka sekels ug usa ka panaksan nga plata nga adunay gibug-aton nga 70 ka sekels, pinaagi sa timbangan ug sekel sa dapit nga balaan. Kining duha ka butang puno sa lunlon nga harina nga gisagolan ug lana alang sa halad nga trigo.
80 một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
Naghatag usab siya ug usa ka plato nga bulawan nga adunay gibug-aton nga napulo ka sekels, nga puno sa insenso.
81 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
Naghatag siya ug usa ka nati nga laking baka, usa ka torong karnero, ug usa ka laking karnero nga nati nga usa ka tuig ang kagulangon ingon nga halad sinunog.
82 một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
Naghatag siya ug usa ka laking kanding ingon nga halad sa sala.
83 và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan.
Naghatag siya ug duha ka laking baka, lima ka torong karnero, lima ka laking kanding, ug lima ka laking karnero nga nati nga usa ka tuig ang kagulangon, ingon nga sakripisyo alang sa halad sa pakigdait. Mao kini ang sakripisyo ni Ahira ang anak nga lalaki ni Enan.
84 Ấy là những lễ vật của các quan trưởng dân Y-sơ-ra-ên dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu: Mười hai đĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng;
Gigahin kining tanan sa mga pangulo sa Israel sa adlaw nga gidihogan ni Moises ang halaran. Gigahin nila ang napulo ug duha ka bandihado nga plata, napulo ug duha ka mga panaksan nga plata, ug napulo ug duha ka plato nga bulawan.
85 mỗi cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, và mỗi cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ. Tổng cộng số bạc của các đĩa và chậu là hai ngàn bốn trăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh.
Ang matag bandihado nga plata adunay gibug-aton nga 130 ka sekels ug ang matag panaksan adunay gibug-aton nga 70 ka sekels. Ang tanang sudlanan nga plata adunay gibug-aton nga 2, 400 ka sekels, pinaagi sa timbangan ug sekel sa dapit nga balaan.
86 Mười hai cái chén vàng đầy thuốc thơm, mỗi cái mười siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; tổng cộng số vàng của chén nặng được một trăm hai mươi siếc-lơ.
Ang matag usa sa napulo ug duha ka plato nga bulawan, puno sa insenso, nga adunay napulo ka sekels ang gibug-aton. Ang tanang plato nga bulawan adunay gibug-aton nga 120 ka sekels.
87 Tổng cộng số bò đực về của lễ thiêu là mười hai con, với mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con giáp năm cùng những của lễ chay cặp theo, và mười hai con dê đực dùng về của lễ chuộc tội.
Gigahin niya ang tanan nga mga mananap alang sa halad sinunog, napulo ug duha ka mga laking baka, napulo ug duha ka mga torong karnero, ug napulo ug duha ka mga nating karnero nga laki nga usa ka tuig ang kagulangon. Gihatag nila ang ilang halad nga trigo. Naghatag sila ug napulo ug duha ka laking kanding ingon nga halad sa sala.
88 Tổng cộng số bò đực về của lễ thù ân là hai mươi bốn con với sáu mươi con chiên đực, sáu mươi con dê đực, sáu mươi con chiên con giáp năm. Ấy là lễ vật dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, sau khi bàn thờ được xức dầu rồi.
Gikan sa tanan nilang kabakahan, mihatag sila ug 24 ka torong baka, 60 ka mga torong karnero, 60 ka mga laking kanding, ug 60 ka mga nating karnero nga laki nga usa ka tuig ang kagulangon, ingon nga sakripisyo alang sa halad sa pakigdait. Alang kini sa paghalad sa halaran human kini nadihogan.
89 Khi Môi-se vào hội mạc đặng hầu chuyện cùng Ðức Giê-hô-va, thì người nghe Tiếng nói cùng mình từ trên nắp thi ân để trên hòm bảng chứng, ở giữa hai chê-ru-bin, người hầu chuyện cùng Ðức Giê-hô-va vậy.
Sa dihang misulod si Moises sa tolda nga tagboanan aron makigsulti kang Yahweh, nadungog niya ang tingog ni Yahweh nga nakigsulti kaniya. Nakigsulti si Yahweh kaniya gikan sa ibabaw sa tabon sa sudlanan sa kasabotan, gikan sa taliwala sa duha ka kerubin. Nagsulti siya ngadto kaniya.