Aionian Verses

Hết thảy con trai, con gái hiệp lại an ủy người, nhưng không chịu; bèn nói rằng: Ta để tang luôn xuống chốn âm phủ cùng con ta! Ấy đó, cha Giô-sép khóc than chàng như vậy. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nhưng Gia-cốp đáp rằng: Con út tao sẽ chẳng đi xuống với bay đâu; vì anh nó đã chết rồi, chỉ còn một mình nó mà thôi. Nếu điều rủi ro chi xảy đến cho nó nơi dọc đường bay đi, tức nhiên bay làm cho kẻ tóc bạc nầy đau lòng xót dạ xuống âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nếu bây còn dắt đứa nầy đi khỏi mặt ta nữa, rủi có điều tai hại chi xảy đến cho nó, tức nhiên bây sẽ làm cho kẻ tóc bạc nầy đau lòng xót dạ mà xuống âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
thì khi vừa thấy con út không còn nữa, chắc người sẽ chết. Nếu vậy, các tôi tớ chúa sẽ làm cha già tóc bạc của chúng tôi, cũng là kẻ tôi tớ chúa, đau lòng xót dạ xuống âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nhưng nếu Ðức Giê-hô-va làm một sự thật mới, nếu đất hả miệng ra nuốt họ và mọi món chi thuộc về họ, nếu họ còn đương sống mà xuống âm phủ, thì các ngươi sẽ biết rằng những người nầy có khinh bỉ Ðức Giê-hô-va. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Các người đó còn đương sống và mọi vật chi thuộc về họ đều xuống âm phủ; đất lấp lại và chúng nó bị diệt khỏi hội chúng. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Vì có lửa nổi phừng trong cơn giận ta, Cháy cho đến đáy sâu âm phủ, Thiêu nuốt đất và thổ sản, Cùng cháy đốt nền các núi. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Ðức Giê-hô-va khiến cho chết, cho sống; Ngài đem người xuống mồ mả, Rồi khiến lại lên khỏi đó. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Những dây của địa ngục đã vấn tôi, Lưới sự chết có hãm bắt tôi. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Con hãy cứ sự khôn ngoan con mà cư xử, chớ để đầu bạc nó xuống âm phủ cách bình yên. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Bây giờ, con chớ để nó khỏi phạt, vì con là khôn ngoan, biết thế nào phải xử nó: con khá làm cho đầu bạc nó dính máu mà xuống âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Mây tan ra và mất thể nào, Kẻ xuống âm phủ không hề trở lên, cũng thể ấy. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Sự ấy vốn cao bằng các từng trời: Vậy ông sẽ làm gì? Sâu hơn âm phủ: ông hiểu biết sao đặng? (Sheol h7585)
(parallel missing)
Ôi! Chớ gì Chúa giấu tôi nơi âm phủ, che khuất tôi cho đến khi cơn giận Chúa đã nguôi, Ðịnh cho tôi một kỳ hẹn, đoạn nhớ lại tôi! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nếu tôi trông cậy âm phủ làm nhà tôi, Nếu tôi đặt giường tôi tại nơi tối tăm; (Sheol h7585)
(parallel missing)
Khi tôi được an nghỉ trong bụi đất, Thì sự trông cậy sẽ đi xuống cửa âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Chúng nó may mắn trải qua các ngày đời mình, Rồi bỗng chốc sa xuống âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Sự khô hạn và sự nắng tiêu tan nước tuyết đi; âm phủ cũng làm như vậy cho những kẻ có tội. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Aâm phủ bày lộ ra trước mặt Ðức Chúa Trời, Và vực sâu không màn che khuất, (Sheol h7585)
(parallel missing)
Vì trong sự chết chẳng còn nhớ đến Chúa nữa; Nơi âm phủ ai sẽ cảm tạ Chúa? (Sheol h7585)
(parallel missing)
Kẻ ác sẽ bị xô xuống âm phủ, Và các dân quên Ðức Chúa Trời cũng vậy. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Vì Chúa sẽ chẳng bỏ linh hồn tôi trong âm phủ, Cũng không để người thánh Chúa thấy sự hư nát. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nhưng dây âm phủ đã vấn lấy tôi, Lưới sự chết hãm bắt tôi. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài đã đem linh hồn tôi khỏi âm phủ, Gìn giữ mạng sống tôi, hầu tôi không xuống cái huyệt. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Ðức Giê-hô-va ôi! nguyện tôi không bị hổ thẹn, vì tôi cầu khẩn Ngài. Nguyện kẻ ác phải xấu hổ và nín lặng nơi âm phủ! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Chúng nó bị định xuống âm phủ như một bầy chiên; Sự chết sẽ chăn giữ chúng nó: Sáng ngày người ngay thẳng sẽ quản hạt chúng nó; Sự đẹp đẽ chúng nó bị tiêu diệt trong âm phủ, Hầu cho chúng nó chẳng còn nơi ở nào nữa. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nhưng Ðức Chúa Trời sẽ chuộc linh hồn tôi khỏi quyền âm phủ, Vì Ngài sẽ tiếp rước tôi. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nguyện sự chết thình lình xảy đến chúng nó! Nguyện chúng nó còn sống phải sa xuống âm phủ! Vì sự ác ở nhà chúng nó, tại trong lòng chúng nó. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Vì sự nhơn từ Chúa đối cùng tôi rất lớn, Và Chúa đã giải cứu linh hồn tôi khỏi âm phủ sâu hơn hết. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Vì linh hồn tôi đầy dẫy sự hoạn nạn, Mạng sống tôi hầu gần âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Ai là người sống mà sẽ chẳng thấy sự chết? Ai sẽ cứu linh hồn mình khỏi quyền âm phủ? (Sheol h7585)
(parallel missing)
Dây sự chết vương vấn tôi, Sự đau đớn âm phủ áp hãm tôi, Tôi gặp sự gian truân và sự sầu khổ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nếu tôi lên trời, Chúa ở tại đó, Ví tôi nằm dưới âm-phủ, kìa, Chúa cũng có ở đó. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Hài cốt chúng tôi bị rải rác nơi cửa âm phủ, Khác nào khi người ta cày ruộng và tách đất ra. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Chúng ta sẽ nuốt sống chúng nó như âm phủ, Và còn nguyên vẹn như kẻ xuống mồ mả; (Sheol h7585)
(parallel missing)
Chơn nó xuống chốn chết; Bước nó đụng đến âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nhà nàng là con đường của âm phủ, Dẫn xuống các phòng của sự chết. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Những người chẳng biết rằng kẻ chết ở đó, Và những người khách của nàng đều ở dưới chốn sâu của âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Aâm phủ và chốn trầm luân còn ở trước mặt Ðức Giê-hô-va thay, Phương chi lòng của con cái loài người! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Con đường sự sống của người khôn ngoan dẫn lên trên, Ðể tránh khỏi âm phủ ở dưới thấp. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Aét giải cứu linh hồn nó khỏi âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Con mắt loài người chẳng hề chán, Cũng như âm phủ và vực sâu không hề đầy vậy. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Tức là âm phủ, người đờn bà son sẻ, Ðất không no đủ nước, Và lửa mà chẳng hề nói: Ðủ rồi! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Mọi việc tay ngươi làm được, hãy làm hết sức mình; vì dưới âm phủ, là nơi ngươi đi đến, chẳng có việc làm, chẳng có mưu kế, cũng chẳng có tri thức, hay là sự khôn ngoan. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Hãy để tôi như một cái ấy nơi lòng chàng, Như một cái ấn trên cánh tay chàng; Vì ái tình mạnh như sự chết, Lòng ghen hung dữ như âm phủ; Sự nóng nó là sự nóng của lửa, Thật một ngọn lửa của Ðức Giê-hô-va. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Vậy nên sự ham muốn của âm phủ đã rộng thêm, hả miệng vô ngần, sự vinh hiển nó, dân chúng nó, sự sang trọng nó đều sa xuống đó. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Hãy xin Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi một điềm, hoặc dưới vực sâu, hoặc trên trời cao. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nơi âm phủ sâu thăm thẳm đã rúng động vì cớ ngươi đặng rước ngươi đến. Nó đã vì ngươi đánh thức các âm hồn, tức là những kẻ cả trên đất; nó đã làm cho vua các nước đứng dậy khỏi ngai mình. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Sự sang trọng với tiếng đờn cầm của ngươi đều xuống nơi âm phủ. Một lớp dòi làm nệm cho ngươi, sâu bọ thì làm mền! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nhưng ngươi phải xuống nơi âm phủ, sa vào nơi vực thẳm! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Vì các ngươi nói rằng: Chúng ta đã kết ước với sự chết, và giao ước cùng nơi âm phủ. Khi tai nạn hủy diệt trải qua, sẽ chẳng chạm đến ta đâu. Chúng ta lấy sự nói dối là nơi nương náu, sự gian lận làm nơi ẩn mình. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Bấy giờ ước các người kết với sự chết sẽ phế đi, ước các ngươi giao cùng nơi âm phủ sẽ không đứng được. Khi tai nạn hủy diệt trải qua, các ngươi đều bị giày đạp. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Tôi từng nói: Vậy thì, đương khi giữa trưa của đời tôi, tôi hầu vào cửa âm phủ, còn mấy năm thừa bị cất mất! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nơi âm phủ chẳng ngợi khen Ngài được, và sự chết chẳng tôn vinh Ngài được; những kẻ đã xuống mồ rồi chẳng còn trông cậy sự thành thật của Ngài nữa. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Ngươi đã đem dầu và gia thêm hương liệu dân cho vua kia; đã sai sứ giả mình đi phương xa; hạ mình xuống đến âm phủ! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ngày mà nó xuống nơi âm phủ, ta đã khiến kẻ thương khóc vì cớ nó, ta lấp vực sâu; ngăn cấm các sông chảy mạnh, và những dòng nước lớn bị tắt lại. Ta khiến Li-ban buồn rầu vì cớ nó, và mọi cây ngoài đồng vì nó bị suy tàn. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Ta làm cho các dân tộc nghe tiếng nó đổ xuống mà rúng động, khi ta quăng nó xuống đến âm phủ, với hết thảy những kẻ xuống trong hầm hố! Bấy giờ mọi cây của Ê-đen, những cây rất xinh, những cây rất tốt của Li-ban, hết thảy những cây ngày trước được nhiều nước tưới, đều được yên ủi trong nơi vực sâu của đất. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Chúng nó cũng đã xuống với nó trong nơi âm phủ, kề những kẻ đã bị gươm giết, những kẻ ngày trước vốn là cánh tay của nó và ở dưới bóng nó giữa các dân. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Từ giữa âm phủ, những lính chiến rất mạnh bạo, cùng những kẻ giúp đỡ nó, sẽ nói cùng nó mà rằng: Chúng nó đã xuống đó, chúng nó đã nằm yên, là kẻ chưa chịu cắt bì mà đã bị gươm giết! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Chúng nó không nằm chung với những lính chiến mạnh bạo đã ngã xuống trong vòng những kẻ chưa chịu cắt bì, những lính chiến ấy đã xuống nơi âm phủ với khí giới đánh giặc của mình, và người ta đã đặt gươm dưới đầu chúng nó. Song những kẻ kia, tội ác đã như giắt vào hài cốt mình; vì chúng nó rải sự sợ hãi cho những lính chiến mạnh bạo trên đất người sống. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Ta sẽ cứu chúng nó khỏi quyền lực của âm phủ, và chuộc chúng nó ra khỏi sự chết. Hỡi sự chết, nào tai vạ mầy ở đâu? Hỡi âm phủ, nào sự hủy hoại mầy ở đâu? ôi! sự ăn năn sẽ bị giấu khỏi mắt ta. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Dầu chúng nó đào đến âm phủ, tay ta cũng sẽ móc chúng nó ra; dầu chúng nó trèo lên trên trời, ta cũng sẽ làm cho chúng nó từ đó xuống. (Sheol h7585)
(parallel missing)
mà rằng: Tôi gặp hoạn nạn, kêu cầu Ðức Giê-hô-va, Thì Ngài đã trả lời cho tôi. Từ trong bụng âm phủ, tôi kêu la, Thì Ngài đã nghe tiếng tôi. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nó ghiền rượu, làm sự dối trá, kiêu ngạo và chẳng ở yên chỗ mình, mở rộng lòng ham mê nó như âm phủ, như sự chết chẳng được no chán; nó thâu góp mọi nước và hội hiệp mọi dân cho mình. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Song ta phán cho các ngươi: Hễ ai giận anh em mình thì đáng bị tòa án xử đoán; ai mắng anh em mình là đồ điên, thì đáng bị lửa địa ngục hình phạt. (Geenna g1067)
ମାତର୍‌ ମୁଇ କଇଲିନି, ଜେ ମିସା ବାଇକେ ରିସା ଅଇସି, ତାକେ ସବାଟାନେ ବିଚାର୍‌ନା କରାଅଇସି । ଜେ ବାଇକେ ଏ ବେକାର୍‌ଟାସେ ବଲି କଇସି, ତାକେ ବଡ୍‌ ସବାଟାନେ ବିଚାର୍‌ନା କର୍‌ବାକେ ଆନ୍‌ବାଇ, । ଆରି ଜେ ବାଇକେ ଏ ବକୁଆଟାସେ ବଲି କଇସି, ତାର୍‌ପାଇ ନରକର୍‌ ଜଇଟାନେ ପିଙ୍ଗାଇଅଇବା ବିପଦ୍‌ ଆଚେ । (Geenna g1067)
Vậy nếu con mắt bên hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy móc mà quăng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể bị ném vào địa ngục. (Geenna g1067)
ସେଟାର୍‌ପାଇ ତମର୍‌ ଉଜାବାଟର୍‌ ଆଁକିର୍‌ ଲାଗି ତମେ ପାପ୍‌କରିଆଚାସ୍‌, ତେବେ ସେଟା ବେଟି ପିଙ୍ଗି ଦିଆସ୍‌, କାଇକେ ବଇଲେ ତମର୍‌ ସବୁ ଗାଗଡ୍‌ ନର୍‌କେ ଜିବା ବାଦୁଲେ ଗଟେକ୍‌ ଆଁକି ନସ୍‌ଟ ଅଇବାଟା ତମର୍‌ପାଇ ନିକ । (Geenna g1067)
Lại nếu tay hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy chặt mà liệng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể vào địa ngục. (Geenna g1067)
ଜଦି ତମର୍‌ ଉଜା ଆତ୍‌ ତମ୍‌କେ ପାପ୍‌ କାମ୍‌ କରାଇଲାନି ବଇଲେ, ସେଟା କାଟି ପିଙ୍ଗି ଦିଆସ୍‌, କାଇକେ ବଇଲେ ତମର୍‌ ସବୁ ଗାଗଡ୍‌ ନର୍‌କେ ଜିବା ବାଦୁଲେ ଗଟେକ୍‌ ଆତ୍‌ ନସ୍‌ଟ ଅଇବାଟା ନିକ ।” (Geenna g1067)
Ðừng sợ kẻ giết thân thể mà không giết được linh hồn; nhưng thà sợ Ðấng làm cho mất được linh hồn và thân thể trong địa ngục. (Geenna g1067)
ଜନ୍‌ଲକ୍‌ମନ୍‌ ତମର୍‌ ଗାଗଡ୍‌ ନସ୍‌ଟ କର୍‌ବାଇ ମାତର୍‌ ତମର୍‌ ଆତ୍‌ମାକେ କାଇଟା କରିନାପାରତ୍‌ ସେମନ୍‌କେ ଡରାନାଇ । ମାତର୍‌ ଜନ୍‌ ପର୍‌ମେସର୍‌ ତମର୍‌ ଗାଗଡ୍‌ ଆରି ଆତ୍‌ମାକେ ନରକ୍‌ କୁଣ୍ଡେ ପିଙ୍ଗ୍‌ସି, ତାକେ ଡରା । (Geenna g1067)
Còn mầy, Ca-bê-na-um là thành đã được cao tới trời, sẽ hạ xuống tới âm phủ! Vì nếu các phép lạ đã làm giữa mầy, đem làm trong thành Sô-đôm, thì thành ấy còn lại đến ngày nay. (Hadēs g86)
ଏ କପର୍‌ନାଉମର୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌! ତମେ କାଇ ନିଜେ ସର୍‌ଗେ ଜିବାକେ ଚେସ୍‌ଟା କଲାସ୍‌ନି? ତମେ ନର୍‌କେ ପିଙ୍ଗା ଅଇସି । ତମର୍‌ ବିତ୍‌ରେ ମୁଇ ଜନ୍‌ କାବାଅଇଜିବା କାମ୍‌ମନ୍‌ କରିରଇଲି, ସେଟା ଜଦି ସଦମ୍‌ ଗଡେ କରି ରଇଲେ, ସେ ଗଡ୍‌ ଆଜିକେ ଜାକ ରଇତା । (Hadēs g86)
Nếu ai nói phạm đến Con người, thì sẽ được tha; song nếu ai nói phạm đến Ðức Thánh Linh, thì dầu đời nầy hay đời sau cũng sẽ chẳng được tha. (aiōn g165)
ଜଦି କେ ନର୍‌ପିଲା, ମର୍‌ ବିରଦେ ନିନ୍ଦା କାତା କଇଲେ, ତାକେ କେମା ମିଲ୍‌ସି, ମାତର୍‌ ଜେ ଜଦି ସୁକଲ୍‌ ଆତ୍‌ମାର୍‌ ବିରୁଦେ ନିନ୍ଦା କାତା କଇଲେ ତାକେ ଏବେ କି ପଚ୍‌କେ ମିସା କେମା ନ ମିଲେ । (aiōn g165)
Kẻ nào chịu lấy hột giống nơi bụi gai, tức là kẻ nghe đạo; mà sự lo lắng về đời nầy, và sự mê đắm và của cải, làm cho nghẹt ngòi đạo và thành ra không kết quả. (aiōn g165)
କାଟାବୁଟା କେନ୍ତାର୍‌କି ସାନ୍‌ ବୁଟାମନ୍‌କେ ଚାପି ଗିଲିଦେଇସି, ସେନ୍ତାରି ଏ ଜଗତର୍‌ ପାଇଟି କାବାଡ୍‌ ଆରି ଦନ୍‌କେ ଲବ୍‌ ଅଇକରି, କେତେକ୍‌ ଲକ୍‌ମନର୍‌ ଟାନେ କେଟିରଇବା ବାକିଅ ନସାଇଦେଇସି । ସେମନ୍‌ କାଟାବୁଟାଇ ଅଦର୍‌ଲା ବିଅନ୍‌ ପାରା । ସେମନର୍‌ କାଇ ପସଲ୍‌ ନ ପାଚାଅତ୍‌ । (aiōn g165)
kẻ nghịch thù gieo cỏ ấy, là ma quỉ; mùa gặt, là ngày tận thế; con gặt, là các thiên sứ. (aiōn g165)
ଜନ୍‌ ବିରଦି ଲକ୍‌ ଜୁଡ୍‌ ଗାଁସ୍‌ ମୁଞ୍ଜି ବୁନ୍‌ଲା, ସେ ସଇତାନ୍‌ । କାଟାବେଟାର୍‌ ବେଲା ଅଇଲାନି ଜୁଗ୍‌ ସାର୍‌ବା ଦିନ୍‌ । ତାସ୍‌ କାଟ୍‌ବା ଲକ୍‌ମନ୍‌ ଅଇଲାଇନି ସରଗର୍‌ ଦୁତ୍‌ମନ୍‌ । (aiōn g165)
Còn người ta nhổ cỏ lùng mà đốt trong lửa thể nào, thì ngày tận thế cũng sẽ như vậy; (aiōn g165)
ଜୁଡ୍‌ ଗାଁସ୍‌ମନ୍‌ ଜେନ୍ତି ଟୁଲିଆଇକରି ପଡାଇଲାଇ, ଜୁଗର୍‌ ସାରାସାରି ବେଲେ ସେନ୍ତାରି ଅଇସି । (aiōn g165)
Ðến ngày tận thế cũng như vầy: các thiên sứ sẽ đến và chia kẻ ác với người công bình ra, (aiōn g165)
ଜୁଗ୍‌ ସାର୍‌ବା ବେଲେ ଏନ୍ତାରି ଅଇସି । ସରଗର୍‌ ଦୁତ୍‌ମନ୍‌ ଦରମ୍‌ ଲକର୍‌ ଟାନେଅନି ପାପିମନ୍‌କେ ବେଗ୍‍ଲାଇବାଇ । (aiōn g165)
Còn ta, ta bảo ngươi rằng: Ngươi là Phi -e-rơ, ta sẽ lập Hội thánh ta trên đá nầy, các cửa âm phủ chẳng thắng được hội đó. (Hadēs g86)
ସେଟାର୍‌ପାଇ ମୁଇ ତକେ କଇଲିନି, ତୁଇ ପିତର୍‌, ଜାର୍‌ ଅରତ୍‌ କି ପାକ୍‌ନା । ଏ ପାକ୍‌ନା ଉପ୍‌ରେ ମୁଇ ମର୍‌ ମଣ୍ଡଲି ତିଆର୍‌ କର୍‌ବି । ଜେନ୍ତିକି ମରନ୍‌ ପାରା ବପୁ ମିସା ତାକେ କାଇ କରିନାପାରେ । (Hadēs g86)
Nếu tay hay là chơn ngươi làm cho ngươi sa vào tội lỗi, hãy chặt và ném nó cho xa ngươi đi; vì thà ngươi què chơn hay là cụt tay mà vào nơi hằng sống, còn hơn là đủ cả hai tay hay là hai chơn mà bị quăng vào lửa đời đời. (aiōnios g166)
“ଜଦି ତମେ ତମର୍‌ ଆତ୍‌ ନଇଲେ ପାଦର୍‌ ଲାଗି ବିସ୍‌ବାସ୍‌ ଆରାଇଲାସ୍‌ନି, ତେବେ ସେଟା କାଟି ପିଙ୍ଗି ଦିଆସ୍‌ । ଜଡେକ୍‌ ପାଦ୍‌ ଆରି ଜଡେକ୍‌ ଆତ୍‌ ରଇ ସବୁବେଲେ ଲାଗି ରଇବା ଜଏ ପିଙ୍ଗାଇ ଅଇବା ବାଦୁଲେ ଗଟେକ୍‌ ପାଦ୍‌ ନଇଲେ ଗଟେକ୍‌ ଆତ୍‌ ନ ରଇ, ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନେ ପୁର୍‌ବାଟା କେଡେ କରମର୍‌ କାତା । (aiōnios g166)
Nếu con mắt ngươi làm cho ngươi sa vào tội lỗi, thì hãy móc mà ném cho xa ngươi đi; vì thà ngươi một mắt mà vào nơi hằng sống, còn hơn là đủ hai mắt mà bị quăng vào lửa địa ngục. (Geenna g1067)
ଜଦି ତମର୍‌ ଆଁକିର୍‌ ଲାଗି ତମେ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ ଆରାଇଲାସ୍‌ନି ବଇଲେ ତାକେ ବେଟି ପିଙ୍ଗି ଦିଆସ୍‌ । ଜଡେକ୍‌ ଆଁକି ରଇ ନର୍‌କେ ପିଙ୍ଗାଇଅଇବା ବାଦୁଲେ ଗଟେକ୍‌ ଆଁକି ରଇ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନେ ପୁର୍‌ବାଟା କେଡେ କରମର୍‌ କାତା ଅଇସି ।” (Geenna g1067)
Nầy, có một người đến hỏi Ngài rằng: Theo thầy, tôi phải làm việc lành chi cho được sự sống đời đời? (aiōnios g166)
ଦିନେକ୍‌ ଗଟେକ୍‌ ସାଉକାର୍‌ ପିଲା ଜିସୁର୍‌ ଲଗେ ଆସି ପାଚାର୍‌ଲା, “କାଇ ନିକ କାମ୍‌କଲେ, ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ମିଲ୍‌ସି?” (aiōnios g166)
Hễ ai vì danh ta mà bỏ anh em, chị em, cha mẹ, con cái, đất ruộng, nhà cửa, thì người ấy sẽ lãnh bội phần hơn, và được hưởng sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ଜନ୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌ ମର୍‌ଲାଗି ନିଜର୍‌ ଗର୍‌, ବାଇ ବଇନି, ଆୟା ବାବା, ପିଲାଟକି ଆରି ଜମିବାଡି ଚାଡି ଆଚତ୍‌, ସେମନ୍‌ ତାର୍‌ ସଏ ଗୁନ୍‌ ଆସିର୍‌ବାଦ୍‌ ପାଇବାଇ, ଆରି ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ମିସା ପାଇବାଇ । (aiōnios g166)
Thấy một cây vả ở bên đường, Ngài bèn lại gần, song chỉ thấy những lá mà thôi, thì Ngài phán cùng cây vả rằng: Mầy chẳng khi nào sanh ra trái nữa! Cây vả tức thì khô đi. (aiōn g165)
ବାଟ୍‍ପାଲି ଗଟେକ୍‌ ଡୁମ୍‌ରି ଗଚ୍‌ ରଇଲା । ଜିସୁ ସେ ଗଚ୍‌ ଲଗେ ଜାଇ ତେଇ ପତର୍‌ ରଇବାଟା ଚାଡି, ଆରି କାଇଟା ଦେକେ ନାଇ । ତେବେ ସେ ଗଚ୍‌କେ କଇଲା, “ତୁଇ ଆରି କେବେ ମିସା ପଲ୍‌ ନ ଦାରୁସ୍‌!” ସେ ଦାପ୍‌ରେ ସେ ଡୁମ୍‌ରି ଗଚ୍‌ ସୁକିଗାଲା । (aiōn g165)
Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là kẻ giả hình! vì các ngươi đi khắp dưới nước trên bộ để khuyên một người vào đạo mình; và khi đã khuyên được rồi, thì các ngươi làm cho họ trở nên người địa ngục gấp hai các ngươi. (Geenna g1067)
ଏ ଟକାବଣ୍ଡା ଦରମ୍‌ଗୁରୁମନ୍‌ ଆରି ପାରୁସିମନ୍‌! ତମେ କେଡେ ଇନସ୍‌ତା ଅଇ କାକୁର୍‌ତି ଅଇସା । ସମ୍‌ଦୁର୍‌ ଲଙ୍ଗି ବିନ୍‌ ବିନ୍‌ ଦେସ୍‌ମନ୍‌କେ ଜାଇ ଗଟେକ୍‌ ଲକ୍‌କେ ତମର୍‌ ଦରମ୍‌ଟାନେ ମିସାଇବାକେ କଜି ବୁଲ୍‌ଲାସ୍‌ନି । ମାତର୍‌ ସେନ୍ତାର୍‌ ଗଟେକ୍‌ ଲକ୍‌କେ ମିଲାଇଲେ, ତାକେ ତମର୍‌ ଟାନେଅନି ଅଦିକ୍‌, ନରକର୍‌ ଡଣ୍ଡ୍‌ ପାଇବାକେ ବାଚ୍‌ଲାସ୍‌ନି । (Geenna g1067)
Hỡi loài rắn, dữ dội rắn lục kia, thế nào mà tránh khỏi sự đoán phạt nơi địa ngục được? (Geenna g1067)
ଏଇ ସାଁପ୍‌ମନ୍‌! ବିସ୍‌ରଇବା ସାଁପର୍‌ କୁଟୁମର୍‌ ପାରା ଲକ୍‌ମନ୍‌, ତମେ କେନ୍ତି ନରକର୍‌ ଡଣ୍ଡେଅନି ରକିଆ ମିଲ୍‌ସି ବଲି ଆସା କଲାସ୍‌ନି? (Geenna g1067)
Ngài đương ngồi trên núi ô-li-ve, môn đồ tới riêng cùng Ngài, và nói rằng: Xin Chúa phán cho chúng tôi biết lúc nào những sự đó sẽ xảy ra? và có điềm gì chỉ về sự Chúa đến và tận thế. (aiōn g165)
ଜିସୁ ଜିତ୍‌ ନାଉଁର୍‌ ଡଙ୍ଗର୍‌ ଉପ୍‌ରେ ବସିରଇଲା ବେଲେ, ତେଇ କେ ନ ରଇଲା ବେଲେ, ସିସ୍‌ମନ୍‌ ଆସି ତାକେ ପାଚାର୍‌ଲାଇ, “ଏ ସବୁଜାକ କେବ୍‌କେ ଅଇସି ଆମ୍‌କେ କୁଆ କାଇ ଗଟ୍‍ନା ଗଟ୍‌ଲେ ଆମେ ଜାନିପାର୍‌ବୁ ଜେ ତମର୍‌ ଆଇବା ବେଲା ଅଇଲାନି ଆରି ଏ ଜୁଗ୍‌ ସେସ୍‌ ଅଇସି ବଲି?” । (aiōn g165)
Kế đó, Ngài sẽ phán cùng những người ở bên tả rằng: Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi ta; đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó. (aiōnios g166)
ତାର୍‌ପଚେ ଡେବ୍‌ରିବାଟେ ବସି ରଇବା ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ମୁଇ କଇବି “ଏଇ ସାଇପ୍‌ ପାଇରଇବା ଦଲର୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌! ମର୍‌ ମୁଆଟେ ରୁଆନାଇ । ସଇତାନ୍‌ ଆରି ତାର୍‌ ସଙ୍ଗ୍‍ ରଇଲା ଦୁତ୍‌ମନର୍‌ ପାଇ, ସବୁବେଲେ ଲାଗି ରଇବା ଜଇକୁଣ୍ଡ୍ ତିଆର୍‌ ଅଇଲାଆଚେ । ତେଇ ଜାଆ! (aiōnios g166)
Rồi những kẻ nầy sẽ vào hình phạt đời đời, còn những người công bình sẽ vào sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ଏନ୍ତାରି ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ସବୁ ଦିନର୍‌ ପାଇ ଡଣ୍ଡ୍‌ ମିଲ୍‌ସି ଆରି ଦରମ୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ପାଇବାଇ ।” (aiōnios g166)
và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế. (aiōn g165)
ଆରି ମୁଇ ଜନ୍‌ ସବୁ ସିକିଆ ଦେଇଆଚି, ସେଟା ମାନା ବଲି ସିକାଆ । ଆରି ମନେ ରଅ, କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ମୁଇ ସବୁବେଲେ ତମର୍‌ ସଙ୍ଗ୍‌ ରଇବି ।” (aiōn g165)
nhưng ai sẽ nói phạm đến Ðức Thánh Linh thì chẳng hề được tha, phải mắc tội đời đời. (aiōn g165, aiōnios g166)
ଜେକି ସୁକଲ୍‌ଆତ୍‌ମାର୍‌ ବିରୁଦେ ନିନ୍ଦା କାତା କଇସି, ତାକେ କନ୍‌ କାଲେ ମିସା ପର୍‌ମେସର୍‌ କେମା ନ ଦେଏ, ଆରି ସେ ନ ସାର୍‌ବା ପାପର୍‌ ଦସି ଅଇସି ।” (aiōn g165, aiōnios g166)
song sự lo lắng về đời nầy, sự mê đắm về giàu sang, và các sự tham muốn khác thấu vào lòng họ, làm cho nghẹt ngòi đạo, và trở nên không trái. (aiōn g165)
ସେନ୍ତାରି ଅଦେକ୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌ ବିଅନ୍‌ ବୁନିରଇବା କାଟାଲାଟା ବୁଇଁ ପାରା । (aiōn g165)
Nếu tay ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy chặt nó đi; thà rằng một tay mà vào sự sống, còn hơn đủ hai tay mà sa xuống địa ngục, trong lửa chẳng hề tắt. (Geenna g1067)
ଜଦି ତମର୍‌ ଆତ୍‌ ତମ୍‌କେ ପାପ୍‌ କରାଇଲାନି ବଇଲେ, ସେ ଆତ୍‌ କାଟିପାକାଆ । କାଇକେବଇଲେ ଜଡେକ୍‌ ଆତ୍‌ ରଇକରି ସବୁଦିନର୍‌ପାଇ ଜଇଲାଗ୍‌ବା ନର୍‌କେ ପେଲାଇଅଇବା ବାଦୁଲେ ଗଟେକ୍‌ ଆତ୍‌ ନ ରଇକରି ସର୍‌ଗେ କେଟ୍‌ବାଟା ନିକ ଅଇସି । (Geenna g1067)
Lại nếu chơn ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy chặt nó đi; thà rằng què chơn mà vào sự sống, còn hơn là đủ hai chơn mà bị quăng vào địa ngục. (Geenna g1067)
ଜଦି ତମର୍‌ ପାଦ୍‌ ତମ୍‌କେ ପାପ୍‌କାମ୍‌ କରାଇଲାନି ବଇଲେ, ସେ ପାଦ୍‌ କାଟି ପିଙ୍ଗିଦିଆସ୍‌ । ଜଡେକ୍‌ ପାଦ୍‌ ରଇକରି ନର୍‌କେ ପେଲାଇଅଇବା ବାଦୁଲେ ଚଟା ଅଇକରି ସର୍‌ଗେ କେଟ୍‌ବାଟା ତମର୍‌ପାଇ ନିକଅଇସି । (Geenna g1067)
Còn nếu mắt ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy móc nó đi; thà rằng chỉ một mắt mà vào nước Ðức Chúa Trời, còn hơn đủ hai mắt mà bị quăng vào địa ngục, (Geenna g1067)
ଜଦି ତମର୍‌ ଆଁକିର୍‌ ଲାଗି ତମେ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ ଆରାଇଲାସ୍‌ନି ବଇଲେ, ସେ ଆଁକି ବେଟି ପିଙ୍ଗିଦିଆସ୍‌ । କାଇକେବଇଲେ ଜଡେକ୍‌ ଆଁକି ରଇ ନର୍‌କେ ପେଲାଇଅଇବା ବାଦୁଲେ, ଗଟେକ୍‌ ଆଁକି ରଇକରି ସରଗ୍‌ ରାଇଜେ କେଟ୍‌ବାଟା ତମର୍‌ପାଇ ନିକରଇସି । (Geenna g1067)
Ngài đang ra đi, có một người chạy lại, quì trước mặt Ngài, mà hỏi rằng: Thưa thầy nhơn lành, tôi phải làm chi cho được hưởng sự sống đời đời? (aiōnios g166)
ଜିସୁ ଆରି ତାର୍‌ ସିସ୍‌ମନ୍‌ ତେଇଅନି ବାରଇ ଜିବାବେଲେ ବାଟେ ଗଟେକ୍‌ ଲକ୍‌ ପାଲାଇ ଆସି ତାର୍‌ ଲଗେ କେଟ୍‌ଲା ଆରି ତାର୍‌ ମୁଆଟେ ମାଣ୍ଡିକୁଟା ଦେଇ ପାଚାର୍‌ଲା, “ଏ ନିମାନ୍‌ ଗୁରୁ, ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ମିଲାଇବାକେ ଆଲେ ମୁଇ କାଇଟା କର୍‌ବାର୍‌ ଆଚେ?” (aiōnios g166)
mà chẳng lãnh được đương bây giờ, trong đời nầy, trăm lần hơn về những nhà cửa, anh em, chị em, mẹ con, đất ruộng, với sự bắt bớ, và sự sống đời đời trong đời sau. (aiōn g165, aiōnios g166)
ସେ ସତ୍‌ସେ, ନିଜର୍‌ ଚାଡିରଇଲା ସବୁ ବିସଇତେଇଅନି ସଏ ବାଗ୍‌ ଅଦିକ୍‌ ଏ ଜୁଗେ ପାଇସି । ଗର୍‌ ଦୁଆର୍‌, ବାଇ ବଇନି, ମାଆ ବାବା, ପିଲାଟକି ଆରି ଜମିବାଡି ଏ ସବୁ ଦିନ୍‌ସୁ ଅଦିକ୍‌ ପାଇସି ଆରି ତାର୍‌ ସଙ୍ଗ୍‍ ଗେଞ୍ଜ୍‌ନା ମିସା ପାଇସି । ମାତର୍‌ ଆଇବା ଜୁଗେ ପର୍‌ମେସରର୍‌ ରାଇଜେ, ସେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ପାଇସି । (aiōn g165, aiōnios g166)
Ngài bèn cất tiếng phán cùng cây vả rằng: Chẳng hề có ai ăn trái của mầy nữa! Các môn đồ đều nghe lời ấy. (aiōn g165)
ଜିସୁ ଗଚ୍‌କେ କଇଲା, “ତୁଇ ଆରି କେବେ ମିସା ପଲ୍‌ ନ ଦାରୁସ୍‌ ।” ସେ କାତା ତାର୍‌ ସିସ୍‌ମନ୍‌ ସୁନ୍‌ଲାଇ । (aiōn g165)
Ngài sẽ trị vì đời đời nhà Gia-cốp, nước Ngài vô cùng. (aiōn g165)
ସେ କାଲ୍‌କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ଜୁଗ୍‌ ଇସ୍‌ରାଏଲ୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ସାସନ୍‌ କର୍‌ସି । ତାର୍‌ ରାଇଜ୍‌ କେବେ ନ ସାରେ ।” (aiōn g165)
Ðối với Áp-ra-ham cùng con cháu người luôn luôn, Như Ngài đã phán cùng tổ phụ chúng ta vậy. (aiōn g165)
ସେ ଅବ୍‌ରାଆମ୍ ଆରି ତାର୍‌ ନାତିମନ୍‌କେ ତାର୍‌ ଦୟା କାଲ୍‍କାଲ୍‍ ଜୁଗ୍‌ଜୁଗ୍‌ ଏତାଅତ୍‌ବଲି ଦେକାଇଲା ଆଚେ ।” (aiōn g165)
Như lời Ngài đã dùng miệng các thánh tiên tri phán từ thuở trước, (aiōn g165)
ପୁରବ୍‌ କାଲେଅନି ସୁକଲ୍‌ ରଇବା ନିଜର୍‌ ବବିସତ୍‌ବକ୍‌ତାମନର୍‌ ଟଣ୍ଡେଅନି କାତା ଦେଇ ଜେନ୍ତି କଇରଇଲା, (aiōn g165)
Chúng nó bèn cầu xin Ðức Chúa Jêsus đừng khiến mình xuống vực sâu. (Abyssos g12)
ଆରି ଜିସୁ ଜେନ୍ତିକି ସେମନ୍‌କେ ପାତାଲେ ଜିବାକେ ଆଦେସ୍‌ ନ ଦେଏ, ଏଟାର୍‌ ପାଇ ସେମନ୍‌ ତାକେ ବାବୁଜିଆ କର୍‌ବାର୍‌ ଦାର୍‌ଲାଇ । (Abyssos g12)
Còn mầy, thành Ca-bê-na-um, mầy sẽ được nhắc lên tận trời sao? Không, sẽ bị hạ tới dưới âm phủ! (Hadēs g86)
ଆରି ଏ କପର୍‌ନାଉମ୍‌, ସରଗ୍‌ ଜେତ୍‌କି ଉଁଚ୍‌, ତୁଇ କାଇ ସେତ୍‌କିଜାକ ଉଁଚ୍‌ ଅଇସୁ କି? ପାତାଲ୍‌ ଜେତ୍‌କି ତଲେ ଆଚେ, ସେତ୍‌କି ତଲେ ତକେ ଆନାଅଇସି । (Hadēs g86)
Bấy giờ, một thầy dạy luật đứng dậy hỏi đặng thử Ðức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời? (aiōnios g166)
ତାର୍‌ପଚେ ଗଟେକ୍‌ ଦରମ୍‌ ସାସ୍‌ତର୍‌ ସିକାଉ ତାକେ ପରିକାକରି ପାଚାର୍‌ଲା, “ଏ ଗୁରୁ କେବେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ମିଲାଇବାକେ ଆଲେ ମୁଇ କାଇଟା କର୍‌ବାର୍‌ ଆଚେ?” (aiōnios g166)
Song ta chỉ cho các ngươi biết phải sợ ai: phải sợ Ðấng khi đã giết rồi, có quyền bỏ xuống địa ngục; phải ta nói cùng các ngươi, ấy là Ðấng các ngươi phải sợ! (Geenna g1067)
ମାତର୍‌ କାକେ ଡର୍‌ସା, ସେଟା ମୁଇ ତମ୍‌କେ ଜାନାଇବି, ମରାଇଲାପଚେ ନର୍‌କେ ପିଙ୍ଗ୍‌ବାକେ ଜାର୍‌ ଅଦିକାର୍‌ ଆଚେ, ତାକେ ଡରା, ଉଁ ମୁଇ ତମ୍‌କେ ସତ୍‌ କଇଲିନି, ପର୍‌ମେସର୍‌କେ ଡରା । (Geenna g1067)
Chủ bèn khen quản gia bất nghĩa ấy về việc người đã làm khôn khéo như vậy. Vì con đời nầy trong việc thông công với người đồng đời mình thì khôn khéo hơn con sáng láng. (aiōn g165)
ଏଟାର୍ ପାଇ ସେ ମିଚୁଆ ମୁକିଅ ଗତିଦାଙ୍ଗ୍‌ଡାକେ ତାର୍‌ ସାଉକାର୍‌ କଇଲା, “ତୁଇ ବେସି ଚାଲାକି ଅଇକରି ଏନ୍ତି କାମ୍‌ କରିଆଚୁସ୍‌ । କାଇକେ ବଇଲେ ଏ ଦୁନିଆର୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌ ନିଜର୍‌ କାମ୍‌ କର୍‌ବାକେ ପର୍‌ମେସରର୍‌ ଲକ୍‌ମନର୍‌ ଟାନେଅନି ଅଦିକ୍‌ ଚାଲାକି ।” (aiōn g165)
Còn ta nói cho các ngươi: Hãy dùng của bất nghĩa mà kết bạn, để khi của ấy hết đi, họ tiếp các ngươi vào nhà đời đời. (aiōnios g166)
ଆରି ଜିସୁ କଇଲା, “ସେଟାର୍‌ ପାଇ ମୁଇ ତମ୍‌କେ କଇଲିନି, ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ଏ ଦୁନିଆର୍‌ ଦନ୍‌ ଦେଇ କରି ନିଜର୍‌ ନିଜର୍‌ ପାଇ ମଇତର୍‌ କରା । ସେନ୍ତାରି କଲେ ଜେଡେବଲ୍‌ ତମର୍‌ ଦୁନିଆର୍‌ ଦନ୍‌ ସାରିଜାଇସି, ପର୍‌ମେସର୍‌ ତମ୍‌କେ କାଲ୍‌କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ଜୁଗ୍‌ ରଇବା ଗରେ ଡାକି ନେଇସି । (aiōnios g166)
Người giàu ở nơi âm phủ đang bị đau đớn, ngước mắt lên, xa thấy Áp-ra-ham, và La-xa-rơ trong lòng người; (Hadēs g86)
ଆରି ସେ ନରକ୍‌ କୁଣ୍ଡେ ଗାଲା । ତେଇ ସେ ବେସି କସ୍‌ଟ ପାଇବାବେଲା ଉପ୍‌ରେ ସରଗ୍‌ପୁରେ ଦେକ୍‌ଲେ ଲାଜାର୍‌ ଅବ୍‌ରାଆମର୍‌ ଲଗେ ବସି ଆଚେ । (Hadēs g86)
Bấy giờ có một quan hỏi Ðức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy nhơn lành, tôi phải làm gì cho được hưởng sự sống đời đời? (aiōnios g166)
ଦିନେକ୍‌ ଗଟେକ୍‌ ଜିଉଦି ନେତା ଜିସୁକେ ପାଚାର୍‌ଲା, “ଏ ନିମାନ୍‌ ଗୁରୁ! ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ମିଲାଇବାକେ ମୁଇ କାଇଟା କର୍‌ବାର୍‌ ଆଚେ?” (aiōnios g166)
thì trong đời nầy được lãnh nhiều hơn, và đời sau được sự sống đời đời. (aiōn g165, aiōnios g166)
ତାକେ ଏ ଦୁନିଆର୍‌ ଜିବନେ, ସେ ଜେତ୍‍କି ଚାଡି ରଇଲା ତାର୍‍ ତେଇ ଅନି ଅଦିକ୍‌ ମିଲ୍‌ସି । ଆରି ପଚେ ତାକେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ମିଲ୍‌ସି ।” (aiōn g165, aiōnios g166)
Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Con cái của đời nầy lấy vợ gả chồng; (aiōn g165)
ଜିସୁ ସେମନ୍‌କେ କଇଲା, “ଏ ଜୁଗର୍‌ ମାଇଜି ମନସ୍‌ ବିବା ଅଇବାଇ, (aiōn g165)
song những kẻ đã được kể đáng dự phần đời sau và đáng từ kẻ chết sống lại, thì không lấy vợ gả chồng. (aiōn g165)
ମାତର୍‌ ଜନ୍‌ ମାଇଜିମନସ୍‌ ମଲାଟାନେଅନି ଉଟି, ଆଇବା ଜଗତେ ଜିଇବା କାଇବାକେ ବାଚିଅଇଆଚତ୍‌, ସେମନ୍‌ ବିବା ନ ଅଅତ୍‌ । (aiōn g165)
hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ତେବେ, ତାକେ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କର୍‌ବା ସବୁ ଲକ୍‌ମନ୍‌ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ପାଇବାଇ । (aiōnios g166)
Vì Ðức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ପର୍‌ମେସର୍‌ ଏ ଦୁନିଆର୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ଏତେକ୍‌ ଆଲାଦ୍‌ କଲାଜେ, ତାର୍‌ ଗଟେକ୍‌ ବଲି ପିଲାକେ ସର୍‌ପିଦେଲା । ଜେ ମିସା ତାକେ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କର୍‌ବାଇ ବଇଲେ, ସେମନ୍‌ ନସ୍‌ଟ ନ ଅଇକରି, ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ମିଲାଇବାଇ । (aiōnios g166)
Ai tin Con, thì được sự sống đời đời; ai không chịu tin Con, thì chẳng thấy sự sống đâu, nhưng cơn thạnh nộ của Ðức Chúa Trời vẫn ở trên người đó. (aiōnios g166)
ଆରି କେ ପର୍‌ମେସରର୍‌ ପିଲାକେ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କର୍‌ସି, ସେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ପାଇସି । ମାତର୍‌ ଜେ ପର୍‌ମେସରର୍‌ ପିଲାକେ ନାମେ ନାଇ, ସେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ନ ପାଏ । ଆରି ପର୍‌ମେସରର୍‌ ଡଣ୍ଡ୍‌ ପାଇବାକେ ସେ ରଇସି ।” (aiōnios g166)
nhưng uống nước ta sẽ cho, thì chẳng hề khát nữa. Nước ta cho sẽ thành một mạch nước trong người đó văng ra cho đến sự sống đời đời. (aiōn g165, aiōnios g166)
ମାତର୍‌ ମୁଇ ଜନ୍‌ ପାନି ଦେବି, ସେ ପାନି ଜେ କାଇସି ବଇଲେ, ତାକେ କେବେ ମିସା ସସ୍‌ ନ ଲାଗେ । ମୁଇ ଜନ୍‌ ପାନି ଦେବି, ସେଟା ଜିବନ୍‌ ଦେବା ପାନି ପାରା ଉଚ୍‌ଲି ଜାଇତେରଇସି । ତେଇ ଅନି ଜେ କାଇଲେ, ସେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ପାଇସି ।” (aiōn g165, aiōnios g166)
Con gặt đã lãnh tiền công mình và thâu chứa hoa lợi cho sự sống đời đời, hầu cho người gieo giống và con gặt được cùng nhau vui vẻ. (aiōnios g166)
ଏବେ ମିସା ଜନ୍‌ ଲକ୍‌ ତାସ୍‌ କାଟ୍‌ଲାନି ତାକେ ବୁତି ଦିଆ ଅଇଲାନି, ସେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନର୍‌ ପାଇ ତାସ୍‌ ଟୁଲିଆଇଲାନି । ସେଟାର୍‌ ପାଇ ବୁନ୍‌ଲା ଲକ୍‌ ଆରି କାଟ୍‌ବା ଦୁଇ ଲକ୍‌ଜାକ ମିସି ସାର୍‌ଦା କର୍‌ବାଇ । (aiōnios g166)
Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai nghe lời ta mà tin Ðấng đã sai ta, thì được sự sống đời đời, và không đến sự phán xét, song vượt khỏi sự chết mà đến sự sống. (aiōnios g166)
“ମୁଇ ତମ୍‌କେ ସତ୍‌ କଇଲିନି, ଜେ ମର୍‌ କାତା ସୁନି ମକେ ପାଟାଇଲା ପର୍‌ମେସର୍‌କେ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କର୍‌ସି, ସେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ପାଇସି । ଆରି ସେ ବିଚାର୍‌ନା କରାଇ ନ ଅଏ । କାଇକେବଇଲେ ସେ ମରନ୍‌କେ ଜିତି କରି ଜିବନ୍‌ ପାଇଆଚେ । (aiōnios g166)
Các ngươi dò xem Kinh Thánh, vì tưởng bởi đó được sự sống đời đời: ấy là Kinh Thánh làm chứng về ta vậy. (aiōnios g166)
ତମେ ଜତନ୍‌ସଙ୍ଗ୍‍ ସାସ୍‌ତର୍‌ମନ୍‌ ପଡି କଜ୍‌ଲାସ୍‌ନି । ତେଇଅନି ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ପାଇଅଇସି ବଲି ସେ ସବୁ ପଡ୍‌ଲାସ୍‌ନି । ସେ ସବୁ ସାସ୍‌ତର୍‌ ମର୍‌ ବିସଇସେ ସାକି ଦେଲାନି । (aiōnios g166)
Hãy làm việc, chớ vì đồ ăn hay hư nát, nhưng vì đồ ăn còn lại đến sự sống đời đời, là thứ Con người sẽ ban cho các ngươi; vì ấy là Con, mà Cha, tức là chính Ðức Chúa Trời, đã ghi ấn tín của mình. (aiōnios g166)
ଜନ୍‌ କାଦି ନସିଜାଇସି, ସେ କାଦିର୍‌ ପାଇ ଏତେକ୍‌ କସ୍‌ଟ କରାନାଇ, ମାତର୍‌ ଜନ୍‌ଟା ନ ନସେ, ସେଟା ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ଦେଇସି, ସେଟାର୍‌ ପାଇ କସ୍‌ଟ କରା । ଏ କାଦି ନର୍‌ପିଲା ମୁଇ ଦେବି । କାଇକେ ବଇଲେ, ସେଟାର୍‌ପାଇ ବାବା ପର୍‌ମେସର୍‌ ମକେ ଅଦିକାର୍‌ ଦେଲାଆଚେ । (aiōnios g166)
Ðây là ý muốn của Cha ta, phàm ai nhìn Con và tin Con, thì được sự sống đời đời; còn ta, ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt. (aiōnios g166)
ପର୍‌ମେସରର୍‌ ପିଲା ମୁଇ କେ କେ ମକେ ଦେକ୍‌ବାଇ ଆରି ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କର୍‌ବାଇ, ସେମନ୍‌ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ପାଇବାର୍‌ ଆଚେ ବଲି ପର୍‌ମେସର୍‌ ମନ୍‌ କଲାନି । ଆରି ମୁଇ ସେମନ୍‌କେ ସାରାସାରି ଦିନେ ମଲାଟାନେଅନି ଜିବନ୍‌ ଅଇକରି ଉଟାଇ ଦେବାର୍‌ ଆଚେ ବଲି ମିସା ପର୍‌ମେସର୍‌ ମନ୍‌ କଲାନି” ବଲି କଇଲା । (aiōnios g166)
Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ ai tin thì được sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ମୁଇ ତମ୍‌କେ ସତ୍‌ କଇଲିନି, ଜନ୍‌ ଲକ୍‌ ମକେ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କର୍‌ସି, ସେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ପାଇସି । (aiōnios g166)
Ta là bánh từ trên trời xuống; nếu ai ăn bánh ấy, thì sẽ sống vô cùng; và bánh mà ta sẽ ban cho vì sự sống của thế gian tức là thịt ta. (aiōn g165)
ମୁଇସେ ସର୍‌ଗେଅନି ଆଇଲା ଜିବନ୍‌ ଦେବା କାଦି । ଏ କାଦି କାଇଲା ଲକ୍‌ମନ୍‌ ସବୁ ଦିନର୍‌ ପାଇ ବଁଚି ରଇବାଇ । ଏ କାଦି ଅଇଲାନି ମର୍‌ ଗାଗଡ୍‌ । ଏ ଦୁନିଆର୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌ କାଲ୍‍କାଲ୍‍ ଜୁଗ୍‌ଜୁଗ୍‌ ବଁଚି ରଇବାକେ ମର୍‌ଗାଗଡ୍‌ ଦେବି ବଲି କଇଲା । (aiōn g165)
Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại. (aiōnios g166)
ମାତର୍‌ ଜନ୍‌ ଲକ୍‌ ମର୍‌ ଗାଗଡ୍‌ ଆରି ବନି କାଇସି ସେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ପାଇସି । ମୁଇ ସେ ଲକ୍‌କେ ସାରାସାରି ଦିନେ ମଲାଟାନେଅନି ଉଟାଇବି । (aiōnios g166)
Ðây là bánh từ trên trời xuống. Bánh đó chẳng phải như ma-na mà tổ phụ các ngươi đã ăn, rồi cũng sẽ chết; kẻ nào ăn bánh nầy sẽ sống đời đời. (aiōn g165)
ଏଟାସେ ସର୍‌ଗେଅନି ଆସିରଇବା କାଦି । ଜନ୍‌ କାଦି ତମର୍‌ ଆନିଦାଦିମନ୍‌ କାଇକରି ପଚେ ମଲାଇ, ଏଟା ସେନ୍ତାରି କାଦି ନଏଁ । ଏ କାଦି ଜେ କାଇସି ସେ କାଲ୍‍କାଲ୍‍ ଜୁଗ୍‌ଜୁଗ୍‌ ବଁଚିରଇସି ।” (aiōn g165)
Si-môn Phi -e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, chúng tôi đi theo ai? Chúa có những lời của sự sống đời đời; (aiōnios g166)
ସିମନ୍‌ ପିତର୍‌ ତାକେ କଇଲା, “ମାପ୍‌ରୁ ତମ୍‌କେ ଚାଡି ଆମେ କାର୍‌ଲଗେ ଜିବୁ? ତମର୍‌ଟାନେତା ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନର୍‌ ବାକିଅ ଆଚେ । (aiōnios g166)
Vả, tôi mọi không ở luôn trong nhà, mà con thì ở đó luôn. (aiōn g165)
ଗତିଦାଙ୍ଗ୍‌ଡା ଗଟେକ୍‌ ଗରେ ସବୁ ଦିନର୍‌ପାଇ ନ ରଏ । ମାତର୍‌ ସେ ଗରର୍‌ ପିଲାସେ ସବୁଦିନର୍‌ପାଇ ରଇସି । (aiōn g165)
Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu kẻ nào giữ lời ta, sẽ chẳng thấy sự chết bao giờ. (aiōn g165)
ମୁଇ ତମ୍‌କେ ସତ୍‌କାତା କଇଲିନି, ଜେ ମୁଇ ସିକାଇବା କାତା ମାନ୍‌ସି, ସେ କେବେ ମିସା ନ ମରେ ।” (aiōn g165)
Người Giu-đa nói rằng: Bây giờ chúng tôi thấy rõ thầy bị quỉ ám; Áp-ra-ham đã chết, các đấng tiên tri cũng vậy, mà thầy nói: Nếu kẻ nào giữ lời ta sẽ chẳng hề chết! (aiōn g165)
ସେମନ୍‌ ଜିସୁକେ କଇଲାଇ, “ଏବେ ଆମେ ଜାନ୍‌ଲୁ ତକେ ଗଟେକ୍‌ ଡୁମା ଦାର୍‌ଲା ଆଚେ । ଅବ୍‌ରାଆମ୍ ଆରି ବବିସତ୍‌ବକ୍‌ତାମନ୍‌ ମରିଗାଲାଇ ଆଚତ୍‌, ମାତର୍‌ ତୁଇ କଇଲୁସ୍‌ନି ଜଦି କେ ମିସା ମର୍‌ କାତା ମାନ୍‌ସା ବଇଲେ ସେ କେବେ ମିସା ନ ମରେ ବଲି ।” (aiōn g165)
Người ta chẳng bao giờ nghe nói có ai mở mắt kẻ mù từ thuở sanh ra. (aiōn g165)
ଦୁନିଆ ଆରାମେଅନି, ଜନ୍‌ମେ ଅନି କାଣା ରଇଲା ଗଟେକ୍‌ ଲକ୍‌କେ ଆଁକି ଡିସାଇବାଟା ଏବେ ଜାକ ମିସା ନ ସୁନିରଇଲାଇ । (aiōn g165)
Ta ban cho nó sự sống đời đời; nó chẳng chết mất bao giờ, và chẳng ai cướp nó khỏi tay ta. (aiōn g165, aiōnios g166)
ଆରି ମୁଇ ସେମନ୍‌କେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ଦେବି । ସେମନ୍‌ କେବେମିସା ନସ୍‌ଟ ନ ଅଅତ୍‌ । ସେମନ୍‌କେ ମର୍‌ ଆତେଅନି କେ ମିସା ଚାଡାଇ ନେଇ ନାପାରତ୍‌ । (aiōn g165, aiōnios g166)
Còn ai sống mà tin ta thì không hề chết. Ngươi tin điều đó chăng? (aiōn g165)
ଆରି ଜେ ଜଦି ବଁଚି ରଇକରି ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କର୍‌ସି, ସେ କେବେ ମିସା ନ ମରେ । ଏ କାତା ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କଲାସ୍‌ନି କି?” (aiōn g165)
Ai yêu sự sống mình thì sẽ mất đi, ai ghét sự sống mình trong đời nầy thì sẽ giữ lại đến sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ଜେ ନିଜର୍‌ ଜିବନ୍‌କେ ବେସି ଆଲାଦ୍‌ କର୍‌ସି, ସେ ସେଟା ଆରାଇସି । ଜେ ନିଜର୍‌ ଜିବନ୍‌ ଗିନ୍‌ କର୍‌ତେରଇସି, କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜାକ ତାର୍‌ ଜିବନ୍‌ ରକିଆ କର୍‌ସି । (aiōnios g166)
Ðoàn dân thưa rằng: Chúng tôi có họ trong luật pháp rằng Ðấng Christ còn đời đời, vậy sao thầy nói Con người phải bị treo lên? Con người đó là ai? (aiōn g165)
ସେବେଲା ସବୁ ଲକ୍‌ମନ୍‌ ତାକେ କଇଲାଇ, “ମସିଅ ସବୁ ଦିନର୍‌ ପାଇ ବଁଚି ରଇସି ବଲି ଆମର୍‌ ସାସ୍‌ତରେ ଲେକା ଆଚେ । ତୁଇ କେନ୍ତି ପର୍‌ମେସରର୍‌ ପିଲାକେ କୁର୍‌ସେ ଟେକ୍‌ବାଇ ବଲି କଇଲୁସ୍‌ନି? ଏନ୍ତିବଇଲେ ପର୍‌ମେସରର୍‌ ଟାନେଅନି ଆଇଲା ନର୍‌ପିଲା କେ ତେବେ?” (aiōn g165)
Ta biết mạng lịnh Cha, ấy là sự sống đời đời. Vậy, những điều ta nói, thì nói theo như Cha ta đã dặn. (aiōnios g166)
ଆରି ମୁଇ ଜାନିଆଚି, ତାର୍‌ ଆଦେସ୍‌ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ଦେଇସି । ମର୍‌ ବାବା ମକେ ଜନ୍‌ କାତା କଇବାକେ ଆଦେସ୍‌ ଦେଇଆଚେ, ସେଟାସେ ମୁଇ କଇଲିନି । (aiōnios g166)
Phi -e-rơ thưa rằng: Chúa sẽ chẳng rửa chơn tôi bao giờ! Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu ta không rửa cho ngươi, ngươi chẳng có phần chi với ta hết. (aiōn g165)
ପିତର୍‌ ତାକେ ମନାକରି କଇଲା, “ନିଚୁ, ତମେ ମର୍‌ ପାଦ୍‌ ଦୁଆନାଇ ।” ଜିସୁ ତାକେ କଇଲା, “ମୁଇ ଜଦି ତର୍‌ ପାଦ୍‌ ନ ଦଇଲେ, କେବେ ମିସା ମର୍‌ ସିସ୍‌ ଅଇ ନାପାରୁସ୍‌ ।” (aiōn g165)
Ta lại sẽ nài xin Cha, Ngài sẽ ban cho các ngươi một Ðấng Yên ủi khác, để ở với các ngươi đời đời, (aiōn g165)
ମୁଇ ମର୍‌ ବାବାକେ ଗୁଆରି କର୍‌ବି । ଆରି ତମର୍‌ ସଙ୍ଗ୍‌ ସବୁବେଲା ରଇବା ପାଇ, ସେ ଗଟେକ୍‌ ସାଇଜକାରିଆକେ ପାଟାଇସି । (aiōn g165)
và nhơn quyền phép Cha đã ban cho Con cai trị loài xác thịt, Con được ban sự sống đời đời cho những kẻ mà Cha đã giao phó cho Con. (aiōnios g166)
ତମେ ମକେ ସବୁ ମୁନୁସ୍‌ ଜାତି ଉପ୍‌ରେ ଅଦିକାର୍‌ ଦେଇଆଚାସ୍‌ । ଆରି ଜନ୍‌ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ମକେ ସର୍‌ପି ଦେଇଆଚାସ୍‌, ସେମନ୍‌କେ ମୁଇ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ଦେବି । (aiōnios g166)
Vả, sự sống đời đời là nhìn biết Cha, tức là Ðức Chúa Trời có một và thật, cùng Jêsus Christ, là Ðấng Cha đã sai đến. (aiōnios g166)
ତମେସେ ଗଟେକ୍‌ ପର୍‌ମେସର୍‌, ତମ୍‌କେ ଆରି ତମେ ପାଟାଇରଇବା ଜିସୁ କିରିସ୍‌ଟକେ ଜାନ୍‌ବାଟା ଅଇଲାନି ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ । (aiōnios g166)
Vì Chúa sẽ chẳng để linh hồn tôi nơi âm phủ, Và chẳng cho Ðấng Thánh của Ngài hư nát đâu. (Hadēs g86)
କାଇକେ ବଇଲେ ତୁଇ ମକେ ମଲାଲକ୍‌ମନର୍‌ ଜାଗାଇ ଚାଡି ନ ଦିଆସ୍‌ । ତମର୍‌ ସୁକଲ୍‌ ଦାଙ୍ଗ୍‌ଡାକେ ସମାଦିଟାନେ କୁଇବାକେ ନ ଚାଡାସ୍‌ । (Hadēs g86)
thì người đã thấy trước và nói trước về sự sống lại của Ðấng Christ rằng: Ngài chẳng bị để nơi âm phủ, và xác thịt Ngài chẳng thấy sự hư nát. (Hadēs g86)
ଏ ବିସଇ ଆଗେ ସେ ଜାନି ରଇଲାର୍‌ପାଇ ପର୍‌ମେସର୍‌ ମସିଅକେ ମଲାତେଇଅନି ଆରିତରେକ୍‌ ଜିବନ୍‌ କରାଇସି ବଲି ସେ କଇପାର୍‌ଲା ।” “ପର୍‌ମେସର୍‌ ତାକେ ମରିକରିସେ ତେଇ ରଇବାକେ ଚାଡିଦେଏ ନାଇ । ଆରି ତାର୍‌ ଗାଗଡ୍‌ ସମାଦି ତେଇ କୁଇ ଜିବାକେ ଚାଡେନାଇ ।” (Hadēs g86)
mà trời phải rước về cho đến kỳ muôn vật đổi mới, là kỳ mà Ðức Chúa Trời thuở xưa đã phán trước bởi miệng các thánh tiên tri. (aiōn g165)
ପର୍‌ମେସର୍‌ ସବୁ ବିସଇ ନୁଆ କର୍‌ବା ବେଲା ଜାକ ସେ ସର୍‌ଗେ ରଇସି । ଏଟା ପର୍‌ମେସର୍‌ ପୁର୍‌ବେ ରଇଲା ତାର୍‌ ସୁକଲ୍‌ ବବିସତ୍‌ବକ୍‌ତାମନ୍‌କେ ସପତ୍‌ କରିରଇଲା । (aiōn g165)
Phao-lô mà Ba-na-ba bèn nói cùng họ cách dạn dĩ rằng: Ấy cần phải truyền đạo Ðức Chúa Trời trước nhứt cho các ngươi; nhưng vì các ngươi đã từ chối, và tự xét mình không xứng đáng nhận sự sống đời đời, nên đây nầy, chúng ta mới xây qua người ngoại. (aiōnios g166)
ମାତର୍‌ ପାଉଲ୍‌ ଆରି ବର୍‌ନବା ଅଦିକ୍‌ ଡାଟ୍‌ ସଙ୍ଗ୍‍ କଇଲାଇ, “ପର୍‌ତମେ ପରମେସରର୍‌ ବାକିଅ ତମର୍‌ ଲଗେ ଜାନାଇବାର୍‌ ଦର୍‌କାର୍‌ ରଇଲା । ମାତର୍‌ ତମେ ସେଟା ନିଚ୍‌ଲାସ୍‌ନି । ଆରି ତାର୍‌ ସଙ୍ଗ୍‍ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ପାଇବାକେ ଅଦିକାର୍‍ ନାଇ ବଲି ବିଚାର୍‌ କଲାସ୍‌ନି । ସେଟାର୍‌ପାଇ ଆମେ ତମ୍‌କେ ଚାଡି, ଏ କାତା ଜିଉଦି ନଇଲା ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ କଇବାର୍‌ ଗାଲୁନି । (aiōnios g166)
Những người ngoại nghe lời đó thì vui mừng, ngợi khen đạo Chúa, và phàm những kẻ đã được định sẵn cho sự sống đời đời, đều tin theo. (aiōnios g166)
ଜିଉଦି ନଇଲା ଲକ୍‌ମନ୍‌ ଏଟା ସୁନି ବେସି ସାର୍‌ଦା ଅଇଗାଲାଇ ଆରି ପର୍‌ମେସରର୍‌ କବର୍‌ ପାଇ ଜୁଆର୍‌ କଲାଇ । ଜନ୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନର୍‌ ପାଇ ବାଚାଇ ଅଇରଇଲାଇ, ସେମନ୍‌ ସେ କବର୍‌ ସୁନି ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କଲାଇ । (aiōnios g166)
từ trước vô cùng Ngài đã thông biết những việc đó. (aiōn g165)
ମାପ୍‌ରୁ ଏ କାତା କଇଲାନି, ଜେ କି ବେସି ଆଗ୍‌ତୁ ଏ କାତା କଇରଇଲା ।” (aiōn g165)
bởi những sự trọn lành của Ngài mắt không thấy được, tức là quyền phép đời đời và bổn tánh Ngài, thì từ buổi sáng thế vẫn sờ sờ như mắt xem thấy, khi người ta xem xét công việc của Ngài. Cho nên họ không thể chữa mình được, (aïdios g126)
ପରମେସର୍‌ ଜଗତ୍‌ ତିଆର୍‌ କଲାତେଇଅନି, ତାର୍‌ ନ ଦେକାଇଅଇବା ଗୁନ୍‌ ଅଇଲାନି, ତାର୍‌ କାବାଅଇଜିବା କାମ୍‌ ଆରି ନ ସାର୍‌ବା ବପୁ । ସେ ତିଆର୍‌ କଲା ବିସଇତେଇ ସେଟା ଦେକିଅଇଲାନି । ସେଟାର୍‌ ପାଇ ସେମନ୍‌ ନାଜାନୁବଲି କଇନାପାରତ୍‌ । (aïdios g126)
vì họ đã đổi lẽ thật Ðức Chúa Trời lấy sự dối trá, kính thờ và hầu việc loài chịu dựng nên thế cho Ðấng dựng nên, là Ðấng đáng khen ngợi đời đời! A-men. (aiōn g165)
ସେମନ୍‌ ପରମେସରର୍‌ ବିସଇଟାନେ ରଇବା ସତ୍‌ ବାଦୁଲେ ମିଚ୍‌ ଦାରିକରି ଆଚତ୍‌ । ସବୁବେଲେ ଡାକ୍‌ପୁଟା ପାଇବା ପରମେସର୍‌କେ ପାର୍‌ତନା ନ କରି, ତିଆର୍‌ କଲା ଦିନ୍‍ସୁମନ୍‌କେ ପାର୍‌ତନା କଲାଇନି । ସେ କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଡାକ୍‌ପୁଟା ପାଅ! ଆମେନ୍‌ । (aiōn g165)
ai bền lòng làm lành, tìm sự vinh hiển, sự tôn trọng và sự chẳng hề chết, thì báo cho sự sống đời đời; (aiōnios g166)
ଜନ୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌ ଡାକ୍‌ପୁଟା, ସନ୍‌ମାନ୍‌ ଆରି ଅମର୍‌ ଅଇବା ଆସାଇ ମୁର୍‌ଚିକରି ସତ୍‌କାମ୍‌ କରିଜିବାଇ, ସେମନ୍‌କେ ପରମେସର୍‌ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ଦେଇସି । (aiōnios g166)
hầu cho tội lỗi đã cai trị làm nên sự chết thể nào, thì ân điển cũng cai trị bởi sự công bình thể ấy, đặng ban cho sự sống đời đời bởi Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta. (aiōnios g166)
ପାପ୍‌ ଜେନ୍ତିକି ସବୁର୍‌ପାଇ ମରନର୍‌ ଡଣ୍ଡ୍‌ ଆନିରଇଲା, ସେନ୍ତି ପରମେସରର୍‌ ଜିବନ୍‌ଦୁକାନି ମାପ୍‌ରୁ ଜିସୁ କିରିସ୍‌ଟର୍‌ ସାଇଜେ ଅନି ଆମ୍‌କେ ଦରମ୍‌ ବାଟେ ଡାକିନେଇ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ଦେଇସି । (aiōnios g166)
Nhưng bây giờ đã được buông tha khỏi tội lỗi và trở nên tôi mọi của Ðức Chúa Trời rồi, thì anh em được lấy sự nên thánh làm kết quả, và sự sống đời đời làm cuối cùng. (aiōnios g166)
ମାତର୍‌ ତମେ ଏବେ ପାପେଅନି ମୁକ୍‌ଲିକରି ପରମେସରର୍‌ ଗତିଦାଙ୍ଗ୍‌ଡା ଅଇଆଚାସ୍‌ । ଏଟାର୍‌ ଲାବ୍‌ ଅଇଲାନି, ପରମେସରର୍‌ତେଇ ପୁରାପୁରୁନ୍‌ ସଲଦ୍‌ । ଆରି ଇତିଅନି ମିଲ୍‌ବାଟା ଅଇଲାନି ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ । (aiōnios g166)
Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta. (aiōnios g166)
ପାପ୍‌ କାମର୍‌ ବୁତି ଅଇଲାନି ମରନ୍‌, ମାତର୍‌ ପରମେସର୍‌ ଜାଚାଇକରି ଦାନ୍‌ ଦେଇଆଚେ । ସେଟା ଆମର୍‌ ମାପ୍‌ରୁ ଜିସୁ କିରିସ୍‌ଟର୍‌ ସଙ୍ଗ୍‌ ମିସିକରି ମିଲାଇର‍ଇବା ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ । (aiōnios g166)
là dân sanh hạ bởi các tổ phụ, và theo phần xác, bởi dân ấy sanh ra Ðấng Christ, là Ðấng trên hết mọi sự, tức là Ðức Chúa Trời đáng ngợi khen đời đời. A-men. (aiōn g165)
ସେମନ୍‌ ଆମର୍‌ ଡାକ୍‌ପୁଟା ଜିଉଦି ଆନିଦାଦିମନର୍‌ ନାତିତିତିମନ୍‌ । ଆରି ମୁନୁସ୍‌ ରୁପ୍‍ ଦାରି କିରିସ୍‌ଟ ତାକର୍‌ କୁଟୁମେଅନି ଜନମ୍‌ ଅଇଲା । ସବୁର୍‌ଟାନେଅନି ବେସି ବପୁର୍‌ ପରମେସର୍‌ ଜୁଗେ ଜୁଗେ ଡାକ୍‌ପୁଟା ପାଅ, ଆମେନ୍‌ । (aiōn g165)
hay là: Ai sẽ xuống vực sâu? ấy là để đem Ðấng Christ từ trong kẻ chết lại lên. (Abyssos g12)
ଆରି କୁଆନାଇ, କେ ପାତାଲେ ଜାଇକରି କିରିସ୍‌ଟକେ ମଲାଟାନେଅନି ଆରିତରେକ୍‌ ଉଟାଇ ଆନ୍‌ସି? (Abyssos g12)
Vì Ðức Chúa Trời đã nhốt mọi người trong sự bạn nghịch, đặng thương xót hết thảy. (eleēsē g1653)
ଗୁଲାଇ ମନସ୍‌ ଜାତି ତାର୍‌ କାତା ନ ମାନ୍‌ଲାକେ ଡଣ୍ଡ୍‌ ପାଇବାର୍‌ ଆଚେ ବଲି ପର୍‌ମେସର୍‌ ଦେକାଇଲା ଆଚେ । ତାର୍‌ ଜିବନ୍‌ ଦୁକାଇଲାଟା ସବୁକେ ଡିସ୍‌ସି ବଲି ଏନ୍ତାରି କଲାଆଚେ । (eleēsē g1653)
Vì muôn vật đều là từ Ngài, và hướng về Ngài. Vinh hiển cho Ngài đời đời, vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ତିଆର୍‌ ଅଇଲା ସବୁ ବିସଇ ସେ ସେ ଚାଲାଇଲାନି । ଆରି ସବୁ ବିସଇ ତାର୍‌ପାଇସେ । ପର୍‌ମେସର୍‌, କାଲେ କାଲେ ଜୁଗେ ଜୁଗେ, ତାର୍‌ ଡାକ୍‌ପୁଟା ଅ । ଆମେନ୍‌! (aiōn g165)
Ðừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Ðức Chúa Trời là thể nào. (aiōn g165)
ଏ ଜଗତେ ରଇବା ଲକ୍‌ମନର୍‌ ପାରା ଚଲାଚଲ୍‌ତି ଇସାବେ ଜିଉନା କାଉନା କରାନାଇ । ପରମେସର୍‌ ତମର୍‌ ମନ୍‌ ନୁଆକରି ବାଦ୍‌ଲାଅ । ସେନ୍ତି ଅଇଲେ ସେ ମନ୍‍ କର୍‍ବାଟା ବୁଜିପାର୍‌ସା । ଆରି ଜନ୍‌ ଚଲାଚଲ୍‌ତି ତାର୍‌ ମୁଆଟେ ନିକ, ସିଦ୍‌ ଆରି ତାକେ ସାର୍‌ଦା କରାଇସି, ସେଟା ଜାନି ପାର୍‌ସା । (aiōn g165)
Ngợi khen Ðấng có quyền làm cho vững chí anh em theo Tin Lành của tôi và lời giảng Ðức Chúa Jêsus Christ, theo sự tỏ ra về lẽ mầu nhiệm, là lẽ đã giấu kín từ mọi đời trước, (aiōnios g166)
ଆସା, ପରମେସର୍‌କେ ଡାକ୍‌ପୁଟା କରୁ । ମୁଇ ଜାନାଇତେରଇବା ଜିସୁ କିରିସ୍‌ଟର୍‌ ବିସଇର୍‍ ସୁବ୍‌ କବର୍‌ ଆରି ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଦାରି ଲୁଚି ରଇବା ଟିକିନିକିର୍‌ ସତ୍‌ ଇସାବେ ର‍ଇବା ତମର୍‌ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ ପରମେସର୍‌ ଡାଟ୍‌କରି ସଙ୍ଗ‍ଇବାକେ ପାରେ । (aiōnios g166)
mà bây giờ được bày ra, và theo lịnh Ðức Chúa Trời hằng sống, bởi các sách tiên tri, bày ra cho mọi dân đều biết, đặng đem họ đến sự vâng phục của đức tin, (aiōnios g166)
ସେ ଟିକିନିକିର୍‌ ସବୁ ସତ୍‌ ବବିସତ୍‍ବକ୍‍ତାମନର୍‌ ସାସ୍‌ତରେ ସେ ଜାନାଇଲା ଆଚେ । ଆରି ଏବେ ମାପ୍‌ରୁ ପରମେସରର୍‌ ସତ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଅନି ସବୁ ଲକ୍‌ମନର୍‌ ବିତ୍‌ରେ ଜାନାଇଆଚେ । ଇତିଅନି ସବୁ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କରି ପରମେସରର୍‌ କାତାମାନି ଚାଲି ପାର୍‌ବାଇ । (aiōnios g166)
nhơn Ðức Chúa Jêsus Christ, nguyền xin vinh hiển về nơi Ðức Chúa Trời khôn ngoan có một, đời đời vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ମାପ୍‌ରୁ ଜିସୁ କିରିସ୍‌ଟର୍‌ତେଇଅନି ସବୁ ଜାନ୍‌ବା ଗଟେକ୍‌ସେ ପରମେସର୍‌ କାଲେ କାଲେ ଜୁଗେ ଜୁଗେ ଡାକ୍‌ପୁଟା ପାଅ । ଆମେନ୍‌! (aiōn g165)
Người khôn ngoan ở đâu? Thầy thông giáo ở đâu? Người biện luận đời nay ở đâu? Có phải Ðức Chúa Trời đã làm cho sự khôn ngoan của thế gian ra dồ dại không? (aiōn g165)
ତେବେ ଗିଆନ୍‌ ରଇବା ଲକ୍‌ମନର୍‌ ବିସଇ କାଇଟା କଇଅଇସି? ସାସ୍‌ତର୍‌ ସିକାଉମନର୍‌ ବିସଇ କାଇଟା କଇ ଅଇସି? ଆରି ଏ ଜୁଗର୍‌ ଦଦାପେଲା ଅଇବା ଲକ୍‌ମନର୍‌ ବିସଇ କାଇଟା କଇଅଇସି? ପର୍‌ମେସର୍‌ ଏ ଜଗତର୍‌ ଗିଆନ୍‌ ରଇବା ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ କାଇ ଲଡାକେ ନ ଆଇବାଟା ବଲି କଏ ନାଇ କି? (aiōn g165)
Dầu vậy, chúng tôi giảng sự khôn ngoan cho những kẻ trọn vẹn, song chẳng phải sự khôn ngoan thuộc về đời nầy, cũng không phải của các người cai quản đời nầy, là kẻ sẽ bị hư mất. (aiōn g165)
ଏଲେମିସା ଆମେ ଜେଡେବଲ୍‌ ଆତ୍‌ମାଇ ବଡିରଇବା ବିସ୍‌ବାସିମନର୍‌ ସଙ୍ଗ୍‌ ରଇଲାବେଲେ ଗିଆନର୍‌ କାତା କଇଲୁନି । ମାତର୍‌ ସେଟା ଏ ଜୁଗର୍‌ ଗିଆନ୍‌ ନଏଁ କି ଏ ଜୁଗର୍‌ ନସ୍‌ଟ ଅଇଜାଇରଇବା ନେତାମନର୍‌ ଗିଆନ୍‌ ନଏଁ । (aiōn g165)
Chúng tôi giảng sự khôn ngoan của Ðức Chúa Trời, là sự mầu nhiệm kín giấu, mà từ trước các đời, Ðức Chúa Trời đã định sẵn cho sự vinh hiển chúng ta. (aiōn g165)
ନାଇ, ଜନ୍‌ ଗିଆନର୍‌ ବିସଇ ଆମେ କଇଲୁନି, ସେଟା ପର୍‌ମେସରର୍‌ ଟିକିନିକି ଗିଆନର୍‌ କାତା । ପୁର୍‌ବେ ପର୍‌ମେସର୍‌ ତାର୍‌ ଜଜ୍‌ନା କାକେ ମିସା ଜାନାଏ ନାଇ । ସେ ଜଜ୍‌ନା ଇସାବେ, ପଚ୍‌କେ ଆମର୍‌ ମଇମାର୍‌ପାଇ ସେ ବାଚିରଇଲା । (aiōn g165)
Trong những người cai quản đời nầy chẳng ai từng biết sự đó; bởi chưng, nếu đã biết thì họ chẳng đóng đinh Chúa vinh hiển trên cây thập tự đâu. (aiōn g165)
ଏ ଜୁଗର୍‌ ଅଦିକାରିମନ୍‌କେ ମିସା ସେଟା ବୁଜତ୍‌ନାଇ । କାଇକେବଇଲେ ସେମନ୍‌ ସେଟା ଜାନିରଇଲେ ଡାକ୍‌ପୁଟା ମାପ୍‌ରୁକେ କୁର୍‌ସେ ମାରି ନ ରଇତାଇ । (aiōn g165)
Chớ ai tự dối mình: nếu có ai trong vòng anh em tưởng mình khôn ngoan theo cách đời nầy, hãy trở nên dại dột, để được nên khôn ngoan; (aiōn g165)
ନିଜ୍‌କେ ମିସା ନାଡାଇ ନ ଉଆ । ଜେ ଜଦି ମୁଇ ଜଗତର୍‌ ଇସାବେ ଗିଆନ୍‌ ରଇବାଲକ୍‌ ବଲି ମନେ ମନେ ବାବ୍‌ସି, ତେବେ ସେ ସତ୍‌ ଗିଆନ୍‌ ପାଇବାକେ ଆଲେ, କାଇଟା ନାଜାନ୍‌ଲା ବକୁଆ ଲକର୍‌ପାରା ଅଇବାର୍‌ ଆଚେ । (aiōn g165)
Cho nên, nếu đồ ăn xui anh em tôi vấp phạm, thì tôi sẽ chẳng hề ăn thịt, hầu cho khỏi làm dịp vấp phạm cho anh em tôi. (aiōn g165)
ତେବେ ମୁଇ ପୁଜ୍‌ଲା ମାଉଁସ୍‌ କାଇଲାର୍‌ ଲାଗି ମର୍‌ ବାଇବଇନିମନ୍‌କେ ପାପ୍‌ କରାଇଲିନି ବଇଲେ, ମୁଇ କେବେ ମିସା ସେଟା ନ କାଇ । କାଇକେବଇଲେ ସେଟାର୍‌ଲାଗି ମର୍‌ ବାଇବଇନିମନ୍‌ ପାପେ ନ ପଡତ୍‌ । (aiōn g165)
Những sự ấy có nghĩa hình bóng, và họ đã lưu truyền để khuyên bảo chúng ta là kẻ ở gần cuối cùng các đời. (aiōn g165)
ସବୁ ଲକର୍‌ପାଇ ଏ ସବୁ ଗଟ୍‍ନା ଗଟ୍‌ଲା । ଆରି ଆମ୍‌କେ ଚେତ୍‌ନା ପାଇବାକେ ସେଟା ସବୁ ଲେକାଅଇଆଚେ । କାଇକେବଇଲେ ଏ ଜଗତର୍‌ ସାରାସାରି ବେଲା ଆସି କେଟ୍‌ଲା ଆଚେ । (aiōn g165)
Hỡi sự chết, sự thắng của mầy ở đâu? Hỡi sự chết, cái nọc của mầy ở đâu? (Hadēs g86)
ତେବେ ଆମେ କଇ ପାର୍‌ବୁ, ଅଇରେ ମରନ୍‌! ତୁଇ କେନେ ଜିତ୍‌ଲୁସ୍‌? ଅଇରେ ମରନ୍‌! କେନେ ତର୍‌ ବପୁ? (Hadēs g86)
cho những kẻ chẳng tin mà chúa đời nầy đã làm mù lòng họ, hầu cho họ không trông thấy sự vinh hiển chói lói của Tin Lành Ðấng Christ, là ảnh tượng của Ðức Chúa Trời. (aiōn g165)
ଏ ଜଗତର୍‌ କାରାପ୍‌ ସାସନ୍‌କାରିଆ ତାକର୍‌ ମନ୍‌ ଆନ୍ଦାର୍‌ କରି ଦେଇଆଚେ ଜେ, ସେମନ୍‌ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କରତ୍‌ ନାଇ । ଜନ୍‌ ଉଜଲ୍‌ ତାକର୍‌ ଉପ୍‌ରେ ଉଜଲ୍‌ ଦେଲାନି, ସେଟା ନ ଦେକ୍‌ବାକେ ସେ ଆଗ୍‌ଟିଦେଲାନି । କିରିସ୍‌ଟର୍‌ ମଇମାର୍‌ ଉଜଲ୍‌ ତାର୍‌ ସୁବ୍‍କବରେଅନି ଆଇସି । କିରିସ୍‌ଟ ସମାନ୍‌ ପର୍‌ମେସରର୍‌ ପାରାସେ ଆଚେ । (aiōn g165)
Vì sự hoạn nạn nhẹ và tạm của chúng ta sanh cho chúng ta sự vinh hiển cao trọng đời đời, vô lượng, vô biên, (aiōnios g166)
କାଇକେ ବଇଲେ ଆମର୍‌ ଦୁକ୍‌ କସ୍‌ଟ ସବୁ ଉନା ଅଇକରି ଚନେକର୍‌ପାଇ । ମାତର୍‌ ସେଟା ଆମ୍‌କେ ନ ସର୍‌ବା ସବୁଦିନର୍‌ ମଇମା ଆନ୍‌ସି । ସେଟା ଆମର୍‌ ଦୁକ୍‌ କସ୍‌ଟ ଟାନେଅନି ବଡ୍‌ ରଇସି । (aiōnios g166)
bởi chúng ta chẳng chăm sự thấy được; vì những sự thấy được chỉ là tạm thời, mà sự không thấy được là đời đời không cùng vậy. (aiōnios g166)
ତେବର୍‌ ପାଇ ଆମେ ଏ ଜଗତେ ଡିସ୍‌ବା ବିସଇ ଆସା ନ କରି ନ ଡିସ୍‌ବା ବିସଇ ଆସା କଲୁନି । କାଇକେବଇଲେ ଦେକ୍‌ବା ବିସଇ ସବୁଦିନ୍‌ ନ ରଏ, ମାତର୍‌ ନ ଦେକ୍‌ବା ବିସଇ ସବୁ ଦିନର୍‌ପାଇ ରଇସି । (aiōnios g166)
Vả, chúng ta biết rằng nếu nhà tạm của chúng ta dưới đất đổ nát, thì chúng ta lại có nhà đời đời trên trời, bởi Ðức Chúa Trời, không phải bởi tay người làm ra. (aiōnios g166)
ଆମର୍‌ ଗାଗଡ୍‌ ତୁମ୍‌ ଟାନିକରି ବାନ୍ଦିରଇବା ଗର୍‌ପାରା । ଆରି ଆମେ ଜାନୁ ଜେ ଜେଡେବେଲେ ମିସା ଏଟା ବାଙ୍ଗି ଜାଇସି, ତେବେ ସର୍‌ଗେ ରଇବାପାଇ ଆମ୍‌କେ ଗଟେକ୍‌ ଗର୍‌ ଆଚେ । ଏଟା ନିଜେ ପର୍‌ମେସର୍‌ ତିଆର୍‌ କଲାଟା । ସେଟା କେବେ ବିନାସ୍‌ ନ ଅଏ । ସବୁ ଦିନର୍‌ପାଇ ରଇସି । (aiōnios g166)
như có chép rằng: Người đã rải ra, đã thí cho kẻ nghèo; Sự công bình của người có đời đời. (aiōn g165)
ସାସ୍‌ତର୍‌ କଇଲାପାରା ଲଡାକେ ଆଇବା ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ସେ ଜବର୍‌ ଦେଇସି ଆରି ତାର୍‌ ଜିବନ୍‍ ଦୁକାଇଲାଟା କେବେ ମିସା ନ ସାରେ । (aiōn g165)
Ðức Chúa Trời là Cha Ðức Chúa Jêsus, là Ðấng đáng ngợi khen đời đời vô cùng, biết rằng tôi không nói dối đâu. (aiōn g165)
ମୁଇ ତମ୍‌କେ ଜେତ୍‌କି ବିସଇ କଇଲି, ସେଟା ସବୁ ସତ୍‌ । ଗଟେକ୍‌ ମିସା ମିଚ୍‌ ନଏଁ । ଆମର୍‌ ମାପ୍‌ରୁ ଜିସୁର୍‌ ବାବା ପର୍‌ମେସର୍‌ ଏଟା ଜାନେ । ସେ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଡାକ୍‌ପୁଟା ପାଅ । (aiōn g165)
là Ðấng phó mình vì tội lỗi chúng ta, hầu cho cứu chúng ta khỏi đời ác nầy, y theo ý muốn Ðức Chúa Trời, là Cha chúng ta, (aiōn g165)
ଏବେ ଏ ପାପ୍‌ ବର୍‌ତି ଅଇରଇବା ଜଗତେଅନି ଆମ୍‌କେ ଉଦାର୍‌ କର୍‌ବାକେ ଆମର୍‌ ବାବା ପରମେସର୍‌ ମନ୍‍ କଲାଟା, ମାନିକରି କିରିସ୍‌ଟ ଆମର୍‌ ପାପର୍‌ ପାଇ ନିଜ୍‌କେ ସର୍‌ପିଦେଲା । (aiōn g165)
nguyền Ngài được vinh hiển đời đời vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ପରମେସର୍‌ କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଡାକ୍‌ପୁଟା ପାଅ । ଆମେନ୍‌! (aiōn g165)
Kẻ gieo cho xác thịt, sẽ bởi xác thịt mà gặt sự hư nát; song kẻ gieo cho Thánh Linh, sẽ bởi Thánh Linh mà gặt sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ଜେ ନିଜର୍‌ ଗାଗଡର୍‍ ଗୁନ୍‍ଚଲନ୍‍ ଇସାବେ ବୁନ୍‍ସି, ସେ ଗାଗ୍‌ଡେଅନି ବାରଇବା ମରନର୍‌ କେତ୍‌ କାଟ୍‌ସି । ମାତର୍‌ ଜେ ଆତ୍‌ମାର୍‌ ଇସାବେ ବୁନ୍‍ସି, ସେ ଆତ୍‌ମାଇଅନି ବାରଇଲା ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ପାରା କେତ୍‌ କାଟ୍‌ସି । (aiōnios g166)
cao hơn hết mọi quyền, mọi phép, mọi thế lực, mọi quân chủ cùng mọi danh vang ra, không những trong đời nầy, mà cũng trong đời hầu đến nữa. (aiōn g165)
କିରିସ୍‌ଟ ସର୍‌ଗେ, ସାସନ୍‌ କର୍‌ବା ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ, ସନ୍‌ମାନ୍‌ ପାଇବା ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ, ବପୁରଇବା ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ଆରି ସାସନ୍‌କାରିଆମନର୍‌ ଉପ୍‌ରେ ସାସନ୍‌ କର୍‌ସି । ତାର୍‌ ଅଦିକାର୍‍ ଏବର୍‍ ସାସନ୍‍କାରିଆମନର୍‍ କି ଆଇବା ଦିନର୍‍ ସାସନ୍‍କାରିଆମନର୍‍ ତେଇଅନି ଅଦିକ୍‍ ବପୁ ସଙ୍ଗର୍‍ ଆଚେ । (aiōn g165)
đều là những sự anh em xưa đã học đòi, theo thói quen đời nầy, vâng phục vua cầm quyền chốn không trung tức là thần hiện đương hành động trong các con bạn nghịch. (aiōn g165)
ସେବେଲେ ଜଗତର୍‌ ସତ୍‌ ନଇଲା ବାଟେ ଇଣ୍ଡ୍‌ତେରଇଲାସ୍‌ ଆରି ଆକାସର୍‌, ଗାଗଡ୍‌ ଦାରି ନ ରଇବା, ସାସନ୍‌କାରିଆର୍‌ ତଲେ ରଇଲାସ୍‌ । ସେ ସାସନ୍‌କାରିଆ ଏବେ ପର୍‌ମେସରର୍‌ ଆଦେସ୍‌ ନ ମାନ୍‌ବା ଲକ୍‌ମନ୍‍କେ ସାସନ୍‌ କଲାନି । (aiōn g165)
hầu cho về đời sau tỏ ra sự giàu có vô hạn của ân điển Ngài, mà Ngài bởi lòng nhơn từ đã dùng ra cho chúng ta trong Ðức Chúa Jêsus Christ. (aiōn g165)
ଜେନ୍ତିକି ଆଇବା ଦିନ୍‍ମନ୍‍କେ ଜିସୁ କିରିସ୍‍ଟର୍‍ ଲାଗି ରଇବା ତାର୍‌ ବଡ୍‍ ଜିବନ୍‌ଦୁକାଇଲାଟା, ସବୁକେ ଦେକାଇ ଅଇସି । (aiōn g165)
và soi sáng cho mọi người biết sự phân phát lẽ mầu nhiệm, từ đời thượng cổ đã giấu kín trong Ðức Chúa Trời là Ðấng dựng nên muôn vật. (aiōn g165)
ପର୍‌ମେସର୍‌ ତାର୍‌ ଲୁଚ୍‌ତେରଇବା ଜଜ୍‌ନା କେନ୍ତାର୍‌ ପୁରାପୁରୁନ୍‍ କର୍‌ସି, ସେଟା ସବୁ ଜାନାଇବାକେ ମିସା ମକେ ବାଚ୍‍ଲା ଆଚେ । ସବୁ ବିସଇ ତିଆର୍‌ କଲା ବେଲେଅନି, ଏବେ ଜାକ ସେ ତାର୍‌ ଟିକିନିକି ବିସଇ ଲୁଚାଇକରି ସଙ୍ଗଇରଇଲା, । (aiōn g165)
theo ý định đời đời của Ngài đã làm xong trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta, (aiōn g165)
ଜଗତ୍‍ ତିଆର୍‍ କର୍‍ବା ଆଗ୍‍ତୁ, ଏଟା ସେ ଜଜ୍‍ନା କରିରଇଲା । ଏଟା ଆମର୍‌ ମାପ୍‌ରୁ ଜିସୁ କିରିସ୍‌ଟର୍‌ ଲାଗି ସେ ପୁରାପୁରୁନ୍‍ କଲା ଆଚେ । (aiōn g165)
nguyền Ngài được vinh hiển trong Hội thánh, và trong Ðức Chúa Jêsus Christ, trải các thời đại, đời đời vô cùng. A-men. (aiōn g165)
ମଣ୍ଡଲିଟାନେ ଆରି କିରିସ୍‌ଟ ଜିସୁର୍‌ଟାନେଅନି ପର୍‌ମେସରର୍‌ ବଡ୍‍ ବପୁ ବିନ୍‍ ଲକ୍‍କେ ଡିସ୍‍ଲାନି, ତାର୍‍ ବଡ୍‍ ବପୁର୍‍ ଲାଗି ପର୍‌ମେସର୍‍କେ ଡାକ୍‍ପୁଟା କରୁ, କାଲ୍‍କାଲ୍‍ ଜୁଗ୍‍ଜୁଗ୍‍ ସେ ଡାକ୍‌ପୁଟା ପାଇତେରଅ । ଆମେନ୍‌! (aiōn g165)
Vì chúng ta đánh trận, chẳng phải cùng thịt và huyết, bèn là cùng chủ quyền, cùng thế lực, cùng vua chúa của thế gian mờ tối nầy, cùng các thần dữ ở các miền trên trời vậy. (aiōn g165)
କାଇକେବଇଲେ ଆମେ ଜଗତର୍‌ ଲକ୍‌ମନର୍‌ ବିରୁଦେ ଜୁଇଦ୍‌ କରୁନାଇ । ମାତର୍‌ କାରାପ୍‌ ଆତ୍‌ମାମନ୍‌କେ, ଆନ୍ଦାରେ ର‍ଇବା ଜଗତର୍‌ ସାସନ୍‌କାରିଆମନ୍‌କେ, ଆରି ସର୍‌ଗେ କାରାପ୍‌ ବପୁ ପାଇର‍ଇବା ଆତ୍‌ମାମନର୍‌ ବିରୁଦେ ଜୁଇଦ୍‌ କଲୁନି । (aiōn g165)
Nguyền xin sự vinh hiển về nơi Ðức Chúa Trời, là Cha chúng ta, đời đời vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ଆମର୍‌ ସରଗର୍‌ ବାବା ପର୍‌ମେସର୍‌ କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ଜୁଗ୍‌ ଡାକ୍‌ପୁଟା ପାଅ । ଆମେନ୍‌! (aiōn g165)
tức là sự mầu nhiệm đã giấu kín trải các đời các kiếp, mà nay tỏ ra cho các thánh đồ Ngài. (aiōn g165)
ପୁର୍‌ବେ ବଁଚିରଇବା ସବୁଲକର୍‌ ଟାନେଅନି ଏ ବିସଇ ଲୁଚାଇକରି ସଙ୍ଗଇରଇଲା । ମାତର୍‌ ଏବେ ସେଟା ତାର୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ସେ ଜାନାଇଆଚେ । (aiōn g165)
Họ sẽ bị hình phạt hư mất đời đời, xa cách mặt Chúa và sự vinh hiển của quyền phép Ngài, (aiōnios g166)
ସେ ଲକ୍‌ମନ୍‌ ମାପ୍‌ରୁର୍‌ ମୁଆଟେ ଡାଟ୍‌ସଙ୍ଗ୍‌ ଡାକ୍‌ପୁଟା ପାଇବା ତେଇଅନି, କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ପାଇ କୁରୁପ୍‌ନାସ୍‌ ଅଇଜିବାଇ । (aiōnios g166)
Nguyền xin chính Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta, và Ðức Chúa Trời Cha chúng ta, là Ðấng đã yêu thương chúng ta, và đã lấy ân điển mà ban cho chúng ta sự yên ủi đời đời và sự trông cậy tốt lành, (aiōnios g166)
ନିଜେ ଆମର୍‌ ମାପ୍‌ରୁ ଜିସୁ କିରିସ୍‌ଟ, ଆରି ଜନ୍‌ ଆମର୍‌ ବାବା ପର୍‌ମେସର୍‌ ଆମ୍‌କେ ଆଲାଦ୍‌ କଲା, ସେ ଆକା ଆମ୍‌କେ ଜିବନ୍‌ ଦୁକାଇକରି କେବେ ନ ସାର୍‌ବା ବପୁ ଆରି ଆସା ଦେଇଆଚେ । (aiōnios g166)
Nhưng ta đã đội ơn thương xót, hầu cho Ðức Chúa Jêsus Christ tỏ mọi sự nhịn nhục của Ngài ra trong ta là kẻ làm đầu, để dùng ta làm gương cho những kẻ sẽ tin Ngài được sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ଏଲେମିସା ଏଟାର୍‌ପାଇ ମକେ କିରିସ୍‌ଟ ଦୟା ଦେକାଇଲା । ସେ ମକେ କେମା କଲାକେ କେତେକ୍‌ ମୁର୍‌ଚିକରି ଆଚେ ବଲି ଦେକାଇବାକେ ସେ ମନ୍‍ କଲା । ବିନ୍‌ ଲକର୍‌ଟାନେଅନି ମୁଇ ଅଦିକ୍‌ ପାପ୍‌ କଲିଆଚି । ଏଟା ଏନ୍ତାରି ଅଇଲା । ଜେନ୍ତିକି ଦିନେକ୍‌ ଜେତ୍‌କି ଲକ୍‌ସବୁ ତାକେ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କରି ସବୁଦିନର୍‌ପାଇ ମୁକ୍‌ତି ପାଇବାଇ ସେମନର୍‌ପାଇ ମୁଇ ଗଟେକ୍‌ ସାକି ଇସାବେ ରଇବି । (aiōnios g166)
Nguyền xin sự tôn quí, vinh hiển đời đời vô cùng về nơi Vua muôn đời, không hề hư nát, không thấy được, tức là Ðức Chúa Trời có một mà thôi! A-men. (aiōn g165)
ଜନ୍‌ ରାଜା କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ସାସନ୍‌ କର୍‌ସି, ଆରି ଜାକେ କି କେ ଦେକି ନାପାରତ୍‌, ସେ ଆକା ଗଟେକ୍‌ ପର୍‌ମେସର୍‌ । ସେ କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ମଇମା ଆରି ସନ୍‌ମାନ୍‌ ପାଅ । ଆମେନ୍‌! (aiōn g165)
Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành, bắt lấy sự sống đời đời, là sự mà con đã được gọi đến, và vì đó mà con đã làm chứng tốt lành trước mặt nhiều người chứng kiến. (aiōnios g166)
ଗଟେକ୍‌ ନିକ ସଇନ ଜେନ୍ତାରି ଜୁଇଦେ ଜୁଜ୍‌ବାକେ କେବେ ନ ଚାଡେ, ସେନ୍ତାରିସେ ତୁଇ ମିସା ପର୍‌ମେସର୍‌କେ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କରି ତାର୍‌ ତିଆର୍‌ଲାଟା ମାନ୍‌ବାକେ ଚାଡ୍‌ନାଇ । ଜନ୍‌ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ପର୍‌ମେସରର୍‌ଟାନେ ଆଚେ, ସେଟା ତୁଇ ନିଜର୍‌ପାଇ ଆନ୍‌ । ସେ ବିସଇ ମିଲାଇବାକେ ବେସି ଲକର୍‌ ମୁଆଟେ କାତା ଦେଇରଇଲୁସ୍‌ । (aiōnios g166)
một mình Ngài có sự sáng không thể đến gần được, chẳng người nào từng thấy Ngài và cũng không thấy được, danh vọng, quyền năng thuộc về Ngài đời đời! A-men. (aiōnios g166)
ସେ କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ବଁଚ୍‌ସି ଆରି ତାର୍‌ ଚାରିବେଟ୍‌ତି ରଇବା ଉଜ୍‍ଲେ କେ ଆସିନାପାରତ୍‌ । ବଁଚି ରଇବା କେ ମିସା ତାକେ ଦେକତ୍‌ ନାଇ ଆରି କେବେ ମିସା ଦେକିନାପାରତ୍‌ । ଲକ୍‌ମନ୍‌ ତାକେ ଡାକ୍‌ପୁଟା କର୍‌ବାଇ ଆରି ତାର୍‌ଟାନେ ସବୁବେଲେ ବେସି ବପୁ ରଇସି । ଆମେନ୍‌ । (aiōnios g166)
Hãy răn bảo kẻ giàu ở thế gian nầy đừng kiêu ngạo và đừng để lòng trông cậy nơi của cải không chắc chắn, nhưng hãy để lòng trông cậy nơi Ðức Chúa Trời, là được mỗi ngày ban mọi vật dư dật cho chúng ta được hưởng. (aiōn g165)
ଏ ଜିବନର୍‌ ବିସଇନେଇ ଜେତ୍‌କି ଲକ୍‌ମନ୍‌ ସାଉକାର୍‌ ଅଇ ଆଚତ୍‌, ବିନ୍‌ ଲକ୍‌ମନର୍‌ଟାନେଅନି ସେମନ୍‌ ନିକ ବଲି ନ ବାବ୍‌ବାକେ ତିଆର୍‌ । ଦନ୍‌ ସଁପତି ଉପ୍‌ରେ ବେସି ଆସା କର୍‌ବାର୍‌ ନାଇ ବଲି ସେମନ୍‌କେ ସିକା । କାଇକେବଇଲେ ଡାବୁ ଦାପ୍‌ରେ ମାୟାଅଇଜାଇସି । ତାର୍‌ ବାଦୁଲେ ସେମନ୍‌କେ ଲଡାକେ ଲାଗ୍‌ବା ବିସଇ ସବୁ ଦେବାକେ ପର୍‌ମେସରର୍‌ଟାନେ ଆସା ରକ୍‍ବାକେ ସିକାଇଦେସ୍‌ । ସେ ଆକା ଆମର୍‌ପାଇ କାଇଟା ନ ଦେକି, ସବୁ ବିସଇ ସାର୍‌ଦା କର୍‌ବାକେ ଦେଇସି । (aiōn g165)
Ấy chính Chúa đã cứu chúng ta, đã gọi chúng ta bởi sự kêu gọi thánh, chẳng phải theo việc làm chúng ta, bèn theo ý riêng Ngài chỉ định, theo ân điển đã ban cho chúng ta trong Ðức Chúa Jêsus Christ từ trước muôn đời vô cùng, (aiōnios g166)
ନିକ କାମ୍‌ କଲାର୍‌ ପାଇ ସେ ଆମ୍‌କେ ବାଚେନାଇ । ମାତର୍‌ ତାର୍‌ ନିଜର୍‌ ଜଜ୍‌ନା ଇସାବେ ସେ ଆମ୍‌କେ ବାଚିକରି ତାର୍‌ ଦୟା ଦେକାଇଲା ଆଚେ । ଏ ଜଗତ୍‌ ତିଆର୍‌ ନ ଅଇତେ ପର୍‌ମେସର୍‌ ଜିବନ୍‌ ଦୁକାଇ, ଜିସୁକିରିସ୍‌ଟକେ ଆମର୍‌ଲାଗି ଏ ଜଗତେ ପାଟାଇଲା । (aiōnios g166)
Vậy nên, ta vì cớ những người được chọn mà chịu hết mọi sự, hầu cho họ cũng được sự cứu trong Ðức Chúa Jêsus Christ, với sự vinh hiển đời đời. (aiōnios g166)
ସେନ୍ତାରିସେ ବାଚିଅଇଲା ଲକ୍‌ମନ୍‌ ମିସା କେବେ ନ ସାର୍‌ବା ମଇମା ସଙ୍ଗ୍‍ ଜିସୁକିରିସ୍‌ଟ ଦେବା ମୁକ୍‌ତି, ପାଇବାଇ । ସେମନର୍‌ଲାଗି ଏ ସବୁ ବିସଇ ମୁଇ ମୁର୍‌ଚିକରି ରଇଲିନି । (aiōnios g166)
vì Ðê-ma đã lìa bỏ ta rồi, tại người ham hố đời nầy, và đã đi qua thành Tê-sa-lô-ni-ca. Cơ-rết-xen đi trong xứ Ga-li-lê, còn Tít thì đi xứ Ða-ma-ti rồi. (aiōn g165)
କାଇକେବଇଲେ ଦିମା ଏବେ ମକେ ଚାଡିକରି ତେସଲନିକି ଗାଲାଆଚେ । ସେ ଏ ଜଗତର୍‌ ବିସଇ ଅଦିକ୍‌ ମନ୍‌ କଲାନି । କର୍‌ସିନ୍‌ ଗାଲାତିଆଇ ଗାଲା, ଆରି ତିତସ୍‌ ଦୁଲ୍‌ମତି ଗାଲା । (aiōn g165)
Chúa sẽ giải thoát ta khỏi mọi điều ác và cứu vớt ta vào trong nước trên trời của Ngài. Nguyền xin sự vinh hiển về nơi Ngài muôn đời không cùng! A-men. (aiōn g165)
ବିପଦେ ପାକାଇବା ସବୁ ଗଟ୍‍ନାଇଅନି ମାପ୍‌ରୁ ଜିସୁ ମକେ ରକିଆ କରି, ସର୍‌ଗେ ରଇବା ତାର୍‌ ରାଇଜେ କାଇଟା ନ ଅଇତେ ଡାକିନେଇସି । କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ସେ ଆକା ଡାକ୍‌ପୁଟା ପାଅ । ଆମେନ୍‌! (aiōn g165)
trông cậy sự sống đời đời, là sự sống mà Ðức Chúa Trời không thể nói dối đã hứa từ muôn đời về trước, (aiōnios g166)
ଏନ୍ତାରିଅଇ ସେମନ୍‌ କାଲ୍‌କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ଜୁଗ୍‌ ପର୍‌ମେସରର୍‌ ସଙ୍ଗ୍‍ ବଁଚ୍‌ବାକେ ଆସା କର୍‌ବାଇ । କାଇକେବଇଲେ କାଇଟା ତିଆର୍‌ ନ ଅଇତେ କାଲ୍‌କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ଜୁଗ୍‌ ତାର୍‌ ଲକ୍‌ ତାର୍‌ ସଙ୍ଗ୍‍ ବଁଚ୍‌ବାଇ ବଲି ପର୍‌ମେସର୍‌ କାତା ଦେଇରଇଲା । ଏଟା ପୁରାପୁରୁନ୍‌ ସତ୍‌ ବଲି ଆମେ ଜାନ୍‌ଲୁନି । କାଇକେବଇଲେ ସେ କେବେ ମିଚ୍‌ ନ କଏ । (aiōnios g166)
Aân ấy dạy chúng ta chừa bỏ sự không tôn kính và tài đức thế gian, phải sống ở đời nầy theo tiết độ, công bình, nhân đức, (aiōn g165)
ସେ ଦୟା କଲାକେ, କାରାପ୍‌ ଚଲାଚଲ୍‌ତି କର୍‌ବାଟା ଚାଡିକରି, ବିସ୍‌ବାସ୍‌ ନ କର୍‌ବା ଲକ୍‌ମନ୍‌ କର୍‌ବା ଚଲାଚଲ୍‌ତି ନ କରି, ସେମନ୍‌ ଲାଲ୍‌ସା ଅଇବା ବିସଇ ମନ୍‌ ନ କର୍‌ବାକେ ପର୍‌ମେସର୍‌ ଆମ୍‌କେ ସିକାଇଲାନି । ତାର୍‌ ବାଦୁଲେ ଜେତ୍‌କି ଦିନ୍‌ ଆମେ ଏ ଜଗତେ ବଁଚିଆଚୁ, ସେତ୍‌କି ଦିନ୍‌ ନିଜେ ଜାଗ୍‌ରତ୍‌ ରଇ, ଦରମ୍‌ ଚଲାଚଲ୍‌ତି କରି ତାକେ ସାର୍‌ଦା କରାଇବାକେ ସେ ଆମ୍‌କେ ବପୁ ଦେଲାନି । (aiōn g165)
hầu cho chúng ta nhờ ơn Ngài được xưng công bình, trở nên con kế tự của Ngài trong sự trông cậy của sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ପର୍‌ମେସର୍‌ ଆମ୍‌କେ ତାର୍‌ ପିଲାଟକି କର୍‌ବାକେ ଏନ୍ତାରି କଲା ଆଚେ । ତାର୍‌ସଙ୍ଗ୍‍ କାଲ୍‌କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ଜୁଗ୍‌ ବଁଚ୍‌ବାକେ ଆମେ ଆସା କର୍‌ବାର୍‌ ଅଇସି । ଆମର୍‌ପାଇ ରଇବା ତାର୍‌ ବଡ୍‌ ଦୟାର୍‌ଲାଗି, ତାର୍‌ ମୁଆଟେ ଦସି ଇସାବେ ନ ଦେକେ । ପର୍‌ମେସର୍‌ ଆମ୍‌କେ କାଇ ଦସ୍‌ ନ କଲା ଲକ୍‌ବଲି ଜାନାଇଆଚେ । (aiōnios g166)
Vả, có lẽ người đã tạm xa cách anh, cốt để anh nhận lấy người mãi mãi, (aiōnios g166)
ଜେନ୍ତାରିକି ଅନିସ୍‌ମସ୍‌ ଆରି ତୁଇ, ସାଉକାର୍‌ ଆରି ଗତିଦାଙ୍ଗ୍‌ଡା ପାରା ନ ଅଇ, ମର୍‌ବା ଜାକ ନିଜର୍‌ ବାଇ ଇସାବେ ରଇବାକେ, ଚନେକର୍‌ପାଇ ତର୍‌ଟାନେଅନି ଦୁରିକେ ରଇଲା । (aiōnios g166)
rồi đến những ngày sau rốt nầy, Ngài phán dạy chúng ta bởi Con Ngài, là Con mà Ngài đã lập lên kế tự muôn vật, lại bởi Con mà Ngài đã dựng nên thế gian; (aiōn g165)
ମାତର୍‌ ଏ ସେସ୍‌ କାଲେ ତାର୍‌ ପଅକେ ପାଟାଇକରି ତାର୍‌ କାତା ଜାନାଇ ଆଚେ । ତାର୍‌ଲାଗି ଏ ଜଗତ୍‌ ତିଆର୍‌ କଲାଆଚେ ଆରି ଜଗତର୍‌ ସବୁ ବିସଇର୍‍ ଉପ୍‌ରେ ତାକେ ଅଦିକାର୍‌ ଦେଲାଆଚେ । (aiōn g165)
Nhưng nói về Con thì lại phán rằng: Hỡi Ðức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia, Quyền bính của nước Chúa là quyền bính ngay thẳng. (aiōn g165)
ତାର୍‌ ପଅର୍‌ ବିସଇ ସେ ଏନ୍ତାରି କଇରଇଲା, “ଏ ପର୍‌ମେସର୍‌ ତର୍‌ ରାଇଜ୍‌ କାଲ୍‌କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ଜୁଗ୍‌ ରଇସି, ଆରି କେବେ ନ ସାରେ । କାଇ ଅନିଆଇ ନ କରି ତର୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ସାସନ୍‌ କଲୁସ୍‌ନି । (aiōn g165)
Lại nơi khác có phán cùng Ngài rằng: Ngươi làm thầy tế lễ đời đời Theo ban Mên-chi-xê-đéc. (aiōn g165)
ଆରି ଗଟେକ୍‌ ଜାଗାଇ ମିସା ସେ କଇଲା, “ତୁଇ ପୁଜାରି ପଦ୍‌ ପାଇକରି ମଲ୍‌କିସେଦକର୍‌ କୁଟୁମ୍‌ ପାରା କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ପୁଜାରି ଅଇ ରଇସୁ ।” (aiōn g165)
và sau khi đã được làm nên trọn vẹn rồi, thì trở nên cội rễ của sự cứu rỗi đời đời cho kẻ vâng lời Ngài, (aiōnios g166)
ସେ ପର୍‌ମେସରର୍‌ କାତା ମାନ୍‌ଲାକେ ପୁରାପୁରୁନ୍‌ ସିଦ୍‌ ଅଇଲା । ତାକେ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କର୍‌ବା ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ କେବେ ନ ସାର୍‌ବା ମୁକ୍‌ତି ଦେବା ଲକ୍‌ ଅଇଲା । (aiōnios g166)
sự dạy về phép báp tem, phép đặt tay, sự kẻ chết sống lại, sự phán xét đời đời. (aiōnios g166)
ଡୁବନ୍‌ ବିସଇର୍‍ ସିକିଆ ଦେବାଟା, ଆତ୍‌ ସଙ୍ଗଇକରି ପାର୍‌ତନା କର୍‌ବାଟା, ମଲା ଲକ୍‌ମନ୍‌ ଆରିତରେକ୍‌ ବଁଚ୍‌ବାଟା ଆରି ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ସବୁଦିନର୍‌ପାଇ ରଇବା ପର୍‌ମେସରର୍‌ ନ ସାର୍‌ବା ବିଚାର୍‌ନା । (aiōnios g166)
nếm đạo lành Ðức Chúa Trời, và quyền phép của đời sau, (aiōn g165)
ପର୍‌ମେସରର୍‌ ବାକିଅ କେଡେକ୍‌ ନିକ ବଲି ସେମନ୍‌ ଜାନିଆଚତ୍‌ । ଆଇବା ଜୁଗେ ତାର୍‍ ଜନ୍‌ ବପୁ ସବୁକେ ଦେକାଇ ଅଇସି, ସେଟା ସେମନ୍‌ ଜାନିଆଚତ୍‌ । (aiōn g165)
trong nơi thánh mà Ðức Chúa Jêsus đã vào như Ðấng đi trước của chúng ta, vì đã trở nên thầy tế lễ thượng phẩm đời đời, theo ban Mên-chi-xê-đéc. (aiōn g165)
ସେ ଜାଗାଇସେ ଆମର୍‌ ଜିସୁ ଆଗ୍‌ତୁ ଜାଇଆଚେ । ଆରି ସବୁଦିନର୍‌ପାଇ ମଲ୍‌କିସେଦକର୍‍ ପୁଜାରି ପଦ୍‌ ପାରା ସେ ବଡ୍‌ ପୁଜାରି ଅଇଲାଆଚେ । (aiōn g165)
Vả, nầy là lời làm chứng cho Ngài rằng: Con làm thầy tế lễ đời đời Theo ban Mên-chi-xê-đéc. (aiōn g165)
କାଇକେବଇଲେ ତାର୍‌ ବିସଇରେ ସାସ୍‌ତର୍‌ କଇଲାନି, “ମଲ୍‌କିସେଦକର୍‌ ପୁଜାରି ପଦ୍‌ପାରା ତୁଇ ପୁଜାରି ଅଇ ଆଚୁସ୍‌ ।” (aiōn g165)
nhưng Ngài đã được lập lên bằng lời thề, bởi Ðấng đã phải cùng Ngài rằng: Chúa đã thề rồi, và không hối lời thề ấy đâu; Con làm thầy tế lễ đến đời đời. (aiōn g165)
ମାତର୍‌ କିରିସ୍‌ଟ ପୁଜାରି ଅଇବାବେଲେ ପରମେସର୍‌ ତାକେ ସପତ୍‌ କରି କଇରଇଲା, “ମାପ୍‌ରୁ ଗଟେକ୍‌ ସପତ୍‌ କଲା ଆଚେ ତୁଇ ସବୁଦିନର୍‌ପାଇ ପୁଜାରି ଅଇରଇସୁ । କଇଲା ଏ କାତା କେବେ ନ ବାଦ୍‌ଲାଏ । ତମେ କାଲ୍‌କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗର୍‌ ପାଇ ପୁଜାରି ଅଇସା ।” (aiōn g165)
Nhưng Ngài, vì hằng có đời đời, nên giữ lấy chức tế lễ không hề đổi thay. (aiōn g165)
ମାତର୍‌ ଜିସୁ କେବେ ନ ମରେ । ଆରି ପୁଜାରି ଇସାବେ ରଇବା ତାର୍‌ କାମ୍‌ ଆରି କାକେ ମିସା ଦିଆ ନ ଅଏ । (aiōn g165)
Vì luật pháp lập những người vốn yếu đuối làm thầy tế lễ thượng phẩm; nhưng lời thề có sau luật pháp thì lập Con, là Ðấng đã nên trọn lành đời đời. (aiōn g165)
କାଇକେବଇଲେ ମସାର୍‌ ନିୟମ୍‌ ଇସାବେ, ଜନ୍‌ଲକ୍‌ ବଡ୍‌ ପୁଜାରି ପଦ୍‌ପାଇରଇସି, ସେମନ୍‌କେ ମିସା ପାପ୍‌ ରଇସି । ମାତର୍‌ ଜନ୍‌ଟା ପର୍‌ମେସର୍‌ ଗଟେକ୍‌ ସପତ୍‌ କରି କାତା ଦେଇରଇଲା, ସେଟା ନିୟମ୍‌ ପଚେ ଆଇଲା । ଜନ୍‌ ଲକ୍‌ ବାଚାଇଅଇରଇଲା, ତାର୍‌ ପଅ ରଇଲା । ସେ ସବୁଦିନର୍‌ପାଇ କାଇ ପାପ୍‌ ନ ରଇବା ପୁଜାରି ଅଇଆଚେ । (aiōn g165)
Ngài đã vào nơi rất thánh một lần thì đủ hết, không dùng huyết của dê đực và của bò con, nhưng dùng chính huyết mình, mà được sự chuộc tội đời đời. (aiōnios g166)
କିରିସ୍‌ଟ ସେ ତାମୁ ବାଟେଜାଇ ଏକାତରେକ୍‌ ସେ ବଡ୍‌ ସୁକଲ୍‌ ଜାଗାଇ ପୁର୍‌ଲା । ସେ ତେଇ ପୁର୍‌ବା ବେଲେ ବଲି କର୍‌ବାକେ ଚେଲି କି ପସୁ ବନି ନେଇ ନ ଜାଇରଇଲା । ମାତର୍‌ ସେ ନିଜର୍‌ ବନି ନେଇକରି ଜନ୍‌ ଜନ୍‌ଟା କର୍‌ବାର୍‌ ରଇଲା, ସେଟା ପୁରାପୁରୁନ୍‌ କଲା । ଜେନ୍ତାରି କି ଆମ୍‌କେ ମୁକ୍‌ଲାଇକରି କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ଜୁଗର୍‌ ପାଇ ମୁକ୍‌ତି ଦେଲା । (aiōnios g166)
huống chi huyết của Ðấng Christ, là Ðấng nhờ Ðức Thánh Linh đời đời, dâng chính mình không tì tích cho Ðức Chúa Trời, thì sẽ làm sạch lương tâm anh em khỏi công việc chết, đặng hầu việc Ðức Chúa Trời hằng sống, là dường nào! (aiōnios g166)
ଏଟା ଜଦି ଲକ୍‌ମନର୍‌ ଗାଗଡ୍‌ ଦଇପାର୍‌ଲା, ସେନ୍ତାର୍‌ଆଲେ କିରିସ୍‌ଟର୍‌ ବନିସଙ୍ଗ୍‍ ଆରି କେତେକ୍‌ ଅଦିକ୍‌ କରିଅଇସି? ନ ସାର୍‌ବା ଆତ୍‌ମାର୍‌ପାଇ ସେ ନିଜେ ପରମେସରର୍‌ ସାଇଜ ନେଇ, କାଇ ପାପ୍‌ଦସ୍‌ ନ ଅଇତେ ବିରୁ ଇସାବେ ନିଜ୍‌କେ ପୁରାପୁରୁନ୍‌ ସର୍‌ପି ଦେଲାଆଚେ । ତାର୍‌ ବନିର୍‌ଲାଗି ବାନିଆ ରିତିନିତି କାମେଅନି ଜିତି କରି ଆମର୍‌ ବିବେକ୍‌ ସୁକଲ୍‌ ଅଇସି । ଆରି ଆମେ ସତଇସେ ଜିବନ୍‌ ରଇଲା ପରମେସରର୍‌ ସେବା କର୍‌ବା ଅଦିକାର୍‌ ପାଇଆଚୁ । (aiōnios g166)
Nhơn đó, Ngài là Ðấng trung bảo của giao ước mới, để khi Ngài chịu chết mà chuộc tội đã phạm dưới giao ước cũ, thì những kẻ được kêu gọi nhận lãnh cơ nghiệp đời đời đã hứa cho mình. (aiōnios g166)
ଏଟାର୍‌ପାଇ କିରିସ୍‌ଟସେ ନୁଆ ନିୟମ୍‌ ସାଦନ୍‌ କଲାଆଚେ । ଜେନ୍ତାରି କି, ଜେତ୍‌କି ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ପରମେସର୍‌ ଡାକିଆଚେ, ସେମନ୍‌ ପରମେସର୍‌ ସପତ୍‌ କରି କଇରଇବା ନ ସାର୍‌ବା ଆସିର୍‌ବାଦ୍‌ ପାଇବାଇ । କିରିସ୍‌ଟ ମଲାର୍‌ପାଇ ଆଗର୍‌ ରାଜିନାମାତେଇ କରିରଇବା ସବୁ ପାପେଅନି ସେମନ୍‌ ମୁକଲ୍‌ଲାଇ । (aiōnios g166)
bằng chẳng vậy, thì từ buổi sáng thế đến nay, Ngài đã phải chịu khổ nhiều lần rồi. Nhưng hiện nay đến cuối cùng các thời đại, Ngài đã hiện ra chỉ một lần, dâng mình làm tế lễ để cất tội lỗi đi. (aiōn g165)
କାଇକେବଇଲେ, ସେ ଜଦି ସେନ୍ତାରି କର୍‌ତା ଏ ଜଗତ୍‌ ତିଆର୍‌ ଅଇଲା ଦିନେଅନି ସେ ବେସି ତର୍‌ ଦୁକ୍‌ପାଇବାକେ ଅଇତା । ମାତର୍‌ ସେ ଏ ସାରାସାରି ଦିନ୍‌ ମନ୍‌କେ ତରେକ୍‌ସେ ଏ ଜଗତେ ଆଇଲା ଆରି ନିଜ୍‌କେ ସର୍‌ପିଦେଇକରି ସବୁ ପାପ୍‌ ଦାରିଗାଲା । (aiōn g165)
Bởi đức tin, chúng ta biết rằng thế gian đã làm nên bởi lời của Ðức Chúa Trời, đến nỗi những vật bày ra đó đều chẳng phải từ vật thấy được mà đến. (aiōn g165)
ଆମର୍‌ ବିସ୍‌ବାସର୍‌ଲାଗି, ଏ ଜଗତ୍‌ ଆରି ତେଇ ରଇବା ସବୁଜାକ ପର୍‌ମେସରର୍‌ ଆଦେସ୍‌ ଇସାବେ ତିଆର୍‌ ଅଇଲାଆଚେ ବଲି ଆମେ ଜାନ୍‌ଲୁନି । ତେବେ ଜନ୍‌ଟା ଦେକି ଅଇଲାନି, ସେଟା ଦେକି ନ ରଇଲା ଟାନେଅନି ତିଆର୍‌ ଅଇଆଚେ । (aiōn g165)
Ðức Chúa Jêsus Christ hôm qua, ngày nay, và cho đến đời đời không hề thay đổi. (aiōn g165)
କାଇକେବଇଲେ, ଜିସୁକିରିସ୍‌ଟ କେବେ ନ ବାଦ୍‌ଲେ । ସେ ଆଜିର୍‌ପାଇ, କାଲିକର୍‌ପାଇ, ଆରି ସବୁଦିନର୍‌ ପାଇ ସମାନ୍‌ ସେ ରଇସି । (aiōn g165)
Ðức Chúa Trời bình an, là Ðấng bởi huyết giao ước đời đời mà đem Ðấng chăn chiên lớn là Ðức Chúa Jêsus chúng ta ra khỏi từ trong kẻ chết, (aiōnios g166)
ଆମର୍‌ ମାପ୍‌ରୁ ଜିସୁକେ ପର୍‌ମେସର୍‌ ମଲାତେଇଅନି ଉଟାଇଲା । ସେ ଗଟେକ୍‌ ଗଉଡ୍‌ପାରା ଆମ୍‌କେ ଜାଗିରଇସି । ଆମେ ପର୍‌ମେସର୍‌ ସଙ୍ଗ୍‍ ସବୁଦିନର୍‌ପାଇ ଗଟେକ୍‌ ଅଇବାଟାକେ ତାର୍‌ ବନି ଜରାଇଲା । (aiōnios g166)
nguyền xin Ngài bởi Ðức Chúa Jêsus Christ khiến anh em nên trọn vẹn trong sự lành, đặng làm thành ý muốn Ngài, và làm ra sự đẹp ý Ngài trong chúng ta; sự vinh hiển đáng về Ngài đời đời vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ଜିସୁକିରିସ୍‌ଟର୍‌ ଲାଗି ସାନ୍ତି ଦେବା ପର୍‌ମେସର୍‌ ତମ୍‌କେ ସବୁ ରକାମର୍‌ ସାଇଜ ଦେଅ । ଜେନ୍ତାରି କି ସେ ମନ୍‍ କଲାଟା ତମେ ପୁରାପୁରୁନ୍‌ କର୍‌ସା । ଆମେ କର୍‌ବା କାମ୍‌ ତାକେ ସାର୍‌ଦା ଦେଅ । ଜିସୁକିରିସ୍‌ଟକେ ଆମେ ନ ସାର୍‌ବା ଦିନ୍‌ଜାକ ଡାକ୍‌ପୁଟା ଦେଉଁ । (aiōn g165)
Cái lưỡi cũng như lửa; ấy là nơi đô hội của tội ác ở giữa các quan thể chúng ta, làm ô uế cả mình, đốt cháy cả đời người, chính mình nó đã bị lửa địa ngục đốt cháy. (Geenna g1067)
ସେନ୍ତାରି ଜିବ୍‌ ମିସା ଜଇପାରା, ଜିବ୍‌ ବିତ୍‌ରେ ମିଚ୍‌ଟାମନ୍‌ ବର୍‌ତିଅଇ ଆଚେ । ସେଟା ଆମର୍‌ ଗାଗଡ୍‌ ବିତ୍‌ରେ ବାସାଅଇ ଆଚେ । ଆମର୍‌ ଗୁଲାଇ ଗାଗଡ୍‌କେ କାରାପ୍‌ ଡାବିଦେଇସି । ଆମର୍‌ ଜିବନ୍‌ ଜଇଟାନେ ପଡାଇଲାପାରା ପଡାଇ ଦେଇସି । ଆରି ସେ ଜଇ ନର୍‌କେଅନି ଆଇସି । (Geenna g1067)
anh em đã được lại sanh, chẳng phải bởi giống hay hư nát, nhưng bởi giống chẳng hay hư nát, là bởi lời hằng sống và bền vững của Ðức Chúa Trời. (aiōn g165)
ତମେ ଆରିତରେକ୍‌ ଜନମ୍‌ ଅଇଲାସ୍‌କେ ଏନ୍ତାରି କଲାସ୍‌ନି । କେବେ ନ ମର୍‌ବା ବାବାମାଆର୍‌ ପିଲାମନର୍‌ ଇସାବେ । ତାର୍‌ ବାକିଅ ତମ୍‌କେ ନୁଆ ଜିବନ୍‌ ଦେଲାଆଚେ । ତାର୍‌ ବାକିଅ ସବୁଦିନର୍‌ପାଇ ରଇସି । (aiōn g165)
Nhưng lời Chúa còn lại đời đời. Và lời đó là đạo Tin Lành đã giảng ra cho anh em. (aiōn g165)
ମାତର୍‌ ପର୍‌ମେସରର୍‌ ବାକିଅ ସବୁଦିନ୍‌ ପାଇ ରଇସି । ଏ ବାକିଅ ଅଇଲାନି ତମ୍‌କେ ଜାନାଇରଇବା ସୁବ୍‌କବର୍‌ । (aiōn g165)
Ví bằng có người giảng luận, thì hãy giảng như rao lời sấm truyền của Ðức Chúa Trời; nếu có kẻ làm chức gì, thì hãy làm như nhờ sức Ðức Chúa Trời ban, hầu cho Ðức Chúa Trời được sáng danh trong mọi sự bởi Ðức Chúa Jêsus Christ; là Ðấng được sự vinh hiển quyền phép đời đời vô cùng. A-men. (aiōn g165)
ଜନ୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌ କବର୍‌ ଜାନାଇଲାଇନି, ଆମେ ପର୍‌ମେସରର୍‌ କବର୍‌ ଜାନାଇଲୁନି, ବଲି ଜାଗ୍‌ରତ୍‌ ରଇବାର୍‌ ଆଚେ । ଜନ୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌ ତାକର୍‌ ବାଇବଇନିମନ୍‌କେ ସେବା କଲାଇନି, ଆମେ ପର୍‌ମେସର୍‌ ବପୁ ଦେଲାକେସେ, ସେବାକଲୁନି ବଲି ଏତାଅତ୍‌ । ତମେ କରିରଇବା ସବୁ କାମେ ଜିସୁକିରିସ୍‌ଟର୍‌ଟାନେଅନି ପର୍‌ମେସର୍‌ ଡାକ୍‌ପୁଟା ପାଅ । ସେ ଆକା କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ମଇମା ଆରି ବପୁ ପାଇସି । ଆମେନ୍‌! (aiōn g165)
Ðức Chúa Trời ban mọi ơn đã gọi anh em đến sự vinh hiển đời đời của Ngài trong Ðấng Christ, thì sau khi anh em tạm chịu khổ, chính Ngài sẽ làm cho anh em trọn vẹn, vững vàng, và thêm sức cho. (aiōnios g166)
ଚନେକର୍‌ ଆଇବା ଦୁକ୍‌କସ୍‌ଟ ମୁର୍‌ଚି ସାରାଇଲେ, ତମ୍‌କେ ପର୍‌ମେସର୍‌ କାଇ ଦସ୍‌ ନ ରଇବା, ତାର୍‌ ସିଦ୍‌ ଲକ୍‌ କରାଇସି । ତମର୍‌ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ ଡାଟ୍‌ ଅଇବାକେ ସେ ତମ୍‌କେ ବପୁ ଦେଇସି । ଆରି ତମ୍‌କେ ନିକ କୁନାଦି ପାରା ତିଆର୍‌ କର୍‌ସି । କିରିସ୍‌ଟର୍‌ ସଙ୍ଗ୍‍ ମିସ୍‌ଲାର୍‌ପାଇ, ତାର୍‌ ନ ସାର୍‌ବା ମଇମାତେଇ ମିସ୍‌ବାକେ ତମ୍‌କେ ଡାକ୍‌ଲାଆଚେ । ସେ ତମ୍‌କେ ଜିବନ୍‌ ଦୁକାଇ ଦୟା କରି ଏ ସବୁ ବିସଇ କଲାଆଚେ । (aiōnios g166)
Nguyền xin quyền phép về nơi Ngài, đời đời vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ତାକେ ସବୁର୍‌ଟାନେଅନି ବପୁଆଚେ, ସେ ସେ କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ସାସନ୍‌ କର୍‌ସି । ଆମେନ୍‌ । (aiōn g165)
dường ấy, anh em sẽ được cho vào cách rộng rãi trong nước đời đời của Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa và Cứu Chúa của chúng ta. (aiōnios g166)
ଆମର୍‌ ମାପ୍‌ରୁ ଜିସୁକିରିସ୍‌ଟର୍‌ କେବେ ନ ସାର୍‌ବା ରାଇଜେ ପର୍‌ମେସର୍‌ ତମ୍‌କେ ସାର୍‌ଦା ସଙ୍ଗ୍‍ ଡାକିନେଇସି । (aiōnios g166)
Vả, nếu Ðức Chúa Trời chẳng tiếc các thiên sứ đã phạm tội, nhưng quăng vào trong vực sâu, tại đó họ bị trói buộc bằng xiềng nơi tối tăm để chờ sự phán xét; (Tartaroō g5020)
ପୁର୍‌ବେ କେତେଟା ଦୁତ୍‌ମନ୍‌ ଜେଡେବେଲେ ପାପ୍‌ କରିରଇଲାଇ, ପର୍‌ମେସର୍‌ ସେମନ୍‌କେ ଡଣ୍ଡ୍‌ ନ ଦେଇକରି ଚାଡିଦେଏ ନାଇ । ମାତର୍‌ ସେମନ୍‌କେ ନର୍‌କେ ପିଙ୍ଗିଦେଲା । ସେମନ୍‌କେ ବିଚାର୍‌ କରି ଡଣ୍ଡ୍‌ଦେବା ଦିନ୍‌ ଜାକ ସେ ସେମନ୍‌କେ ବନ୍ଦିକରି ଆନ୍ଦାରେ ସଙ୍ଗଇସି । (Tartaroō g5020)
Hãy tấn tới trong ân điển và trong sự thông biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta là Ðức Chúa Jêsus Christ. Nguyền xin vinh hiển về nơi Ngài, từ rày đến đời đời! A-men. (aiōn g165)
ମାତର୍‌ ଆମର୍‌ ମାପ୍‌ରୁ ଆରି ଉଦାର୍‌ କର୍‌ବା ଜିସୁକିରିସ୍‌ଟର୍‌ ଜିବନ୍‌ ଦୁକାଇଲାଟା ଆରି ଗିଆନ୍‌ ସଙ୍ଗ୍‌ ଅଦିକ୍‌ ଅଦିକ୍‌ ବଡା । ଏବେ ଆରି କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜାକ ସେ ଡାକ୍‌ପୁଟା ପାଅ । ଆମେନ୍‌ । (aiōn g165)
vì sự sống đã bày tỏ ra, chúng tôi có thấy, và đang làm chứng cho, chúng tôi rao truyền cho anh em sự sống đời đời vốn ở cùng Ðức Chúa Cha và đã bày tỏ ra cho chúng tôi rồi; (aiōnios g166)
ଏ ଲକ୍‌ ସତ୍‌ ଜିବନ୍‌ ଦେଇସି । ପର୍‌ମେସର୍‌ ଏ ଲକ୍‌କେ ସବୁକେ ଦେକାଇଲା । ଆରି ଆମେ ଦେକ୍‌ଲୁ ଆରି ତାର୍‌ ସତ୍‌ ବିସଇ ତମ୍‌କେ କଇଲୁନି । ସେ ଦେଇରଇବା ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନର୍‌ ବିସଇ ତମ୍‌କେ ଜାନାଇଲୁନି । ପୁର୍‌ବେଅନି ସେ ଆମର୍‌ ବାବା ପର୍‌ମେସରର୍‌ ସଙ୍ଗ୍‌ ରଇଲା । ମାତର୍‌ ପର୍‌ମେସର୍‌ ତାର୍‌ ବିସଇ ଆମ୍‌କେ ଜାନାଇଲାଆଚେ । (aiōnios g166)
Vả thế gian với sự tham dục nó đều qua đi, song ai làm theo ý muốn Ðức Chúa Trời thì còn lại đời đời. (aiōn g165)
ଏ କାରାପ୍‌ ଜଗତ୍‌ ଆରି ତେଇର୍‌ ସବୁ ରକାମ୍‌ ଚଲାଚଲ୍‌ତି ଦାପ୍‌ରେ ଉଟିଜାଇସି । ମାତର୍‌ ଜେ ପର୍‌ମେସର୍‌କେ ମାନ୍‌ସି, ସେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ପାଇସି । (aiōn g165)
Lời hứa mà chính Ngài đã hứa cùng chúng ta, ấy là sự sống đời đời. (aiōnios g166)
କିରିସ୍‌ଟ ନିଜେ ଆମ୍‌କେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ଦେବି ବଲି କାତାଦେଇଆଚେ । (aiōnios g166)
Ai ghét anh em mình, là kẻ giết người; anh em biết rằng chẳng một kẻ nào giết người có sự sống đời đời ở trong mình. (aiōnios g166)
କେ ଜଦି ବିନ୍‌ ବିସ୍‌ବାସି ବାଇବଇନିମନ୍‌କେ ଗିନ୍‌ କର୍‌ସି, ନର୍‌ମାର୍‌ବା ଲକର୍‌ ସମାନ୍‌ । ଗଟେକ୍‌ ନର୍‌ମାରୁ ଲଗେ ପର୍‌ମେସରର୍‌ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ନ ରଏ । ଏଟା ତମେ ଜାନିଆଚାସ୍‌ । (aiōnios g166)
Chừng ấy tức là Ðức Chúa Trời đã ban sự sống đời đời cho chúng ta, và sự sống ấy ở trong Con Ngài. (aiōnios g166)
ସେ ସାକିଅ ଏଟା ସେ । ପର୍‌ମେସର୍‌ ଆମ୍‌କେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ଦେଲାଆଚେ । ଏ ଜିବନ୍‌ ଆମେ ତାର୍‌ ପଅର୍‌ଲାଗି ମିଲାଇଆଚୁ । (aiōnios g166)
Ta đã viết những điều nầy cho các con, hầu cho các con biết mình có sự sống đời đời, là kẻ nào tin đến danh Con Ðức Chúa Trời. (aiōnios g166)
ତମେ ଜେତ୍‌କି ଲକ୍‌ ପର୍‌ମେସରର୍‌ ପଅକେ ବିସ୍‌ବାସ୍‌ କଲାସ୍‌ନି, ତମ୍‌କେ ଏ ଚିଟି ଲେକ୍‌ଲିନି । ଜେନ୍ତାରିକି ଆମ୍‌କେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ଆଚେ ବଲି ତମେ ଜାନାସ୍‌ । (aiōnios g166)
Nhưng chúng ta biết Con Ðức Chúa Trời đã đến, Ngài đã ban trí khôn cho chúng ta đặng chúng ta biết Ðấng chân thật, và chúng ta ở trong Ðấng chân thật, là ở trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Con của Ngài. Ấy chính Ngài là Ðức Chúa Trời chân thật và là sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ଆମେ ଏଟା ମିସା ଜାନିଆଚୁ ଜେ, ତାର୍‌ ପଅ ଏ ଜଗତେ ଆଇଲା ଆରି ଆମ୍‌କେ ସତ୍‌ ପର୍‌ମେସର୍‌କେ ଜାନାଇଲା । ଏ ସତ୍‌ ପର୍‌ମେସରର୍‌ ସଙ୍ଗ୍‍ ଆମେ ମିସିକରିଆଚୁ । କାଇକେବଇଲେ ତାର୍‌ ପଅ ଜିସୁକିରିସ୍‌ଟର୍‍ ସଙ୍ଗ୍‍ ଆମେ ମିସିଆଚୁ । ସେ ସେ ସତ୍‌ ପର୍‌ମେସର୍‌ ଆରି ସେ ସେ ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ନ ସାର୍‌ବା ଜିବନ୍‌ ଦେଇସି । (aiōnios g166)
điều đó, vì cớ chính lẽ thật ở trong chúng ta, lại sẽ ở với chúng ta đời đời: (aiōn g165)
ଆମେ ସତ୍‌ ବିସଇ ଜାନିରଇଲାର୍‌ପାଇ ତମ୍‌କେ ଆଲାଦ୍‌ କଲିନି । ଆରି କାଲ୍‌କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ଜୁଗ୍‌ ପାଇ, ସେ ସତ୍‌ ବିସଇ ଜାନିରଇବୁ । (aiōn g165)
còn các thiên sứ không giữ thứ bậc và bỏ chỗ riêng mình thì Ngài đã dùng dây xích họ trong nơi tối tăm đời đời, cầm giữ lại để chờ sự phán xét ngày lớn. (aïdios g126)
ସେତ୍‌କିସେ ନଏଁ ସେ ଦୁତ୍‌ମନ୍‌କେ ମିସା ଡଣ୍ଡ୍‌ ଦେଇରଇଲା । ପର୍‌ମେସର୍‌ ସେମନ୍‌କେ ଜେତ୍‌କି ଅଦିକାର୍‌ ସର୍‌ପି ଦେଇରଇଲା, ସେମନ୍‌ ତାର୍‌ତେଇଅନି ଅଦିକ୍‌ ନେଲାଇ । ଆରି ତାକର୍‌ ଦେଇରଇବା ଜାଗା ଚାଡ୍‌ଲାଇ । ସେ ସେମନ୍‌କେ ବିଚାର୍‌ କର୍‌ବା ଦିନ୍‌ ଜାକ, ଗଟେକ୍‌ ଆନ୍ଦାରର୍‌ ଜାଗାଇ, କେ ବାଙ୍ଗାଇ ନାପାର୍‌ଲା ପାରା, ସିକ୍‌ଲି ସଙ୍ଗ୍‍ ବାନ୍ଦିଆଚେ । (aïdios g126)
Lại như thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ cùng các thành lân cận cũng buông theo sự dâm dục và sắc lạ, thì đã chịu hình phạt bằng lửa đời đời, làm gương để trước mặt chúng ta. (aiōnios g166)
ସଦମ୍‌ ଗମ୍‌ରା ଆରି ତାର୍‌ ଚାରିବେଟ୍‌ତି ରଇବା ନଅର୍‌ମନର୍‌ ବିସଇ ଏତାଇଦେକା । ନ ଲିବ୍‌ବା ଜଇଟାନେ ଡଣ୍ଡ୍‌ ଇସାବେ ସେମନ୍‌ ଜେତ୍‌କି ଦୁକ୍‌ କସ୍‌ଟ ପାଇଲାଇ, ସେଟା ସବୁଲକର୍‌ପାଇ ଗଟେକ୍‌ ଜାଗ୍‌ରତ୍‌ ଅଇରଇବା ବିସଇ । ସେମନ୍‌ ଅବ୍‌କା ପାଦ୍‌ରା ପାଦ୍‌ରି କାମ୍‌ସେ କରତ୍‌ନାଇ ମାତର୍‌ ମନସ୍‌ ମନସ୍‌ ବିତ୍‌ରେ ମାଇଜି ମାଇଜି ବିତ୍‌ରେ ବେସିଆ କାମ୍‍ କର୍‌ତେ ରଇଲାଇ । (aiōnios g166)
như sóng cuồng dưới biển, sôi bọt ô uế của mình; như sao đi lạc, sự tối tăm mù mịt đã dành cho chúng nó đời đời! (aiōn g165)
ସେମନ୍‌ ସମ୍‌ଦୁରର୍‌ ଲଅଡି ଜେନ୍ତି ପେପୁଲ୍‌ ବାର୍‌କର୍‌ସି, ସେ ପେପୁଲ୍‌ପାରା ତାକର୍‌ ଲାଜର୍‌ ଚଲାଚଲ୍‌ତି ଡିସ୍‌ସି । ଆକାସର୍‌ କେତେକ୍‌ କେତେକ୍‌ ତାରାମନ୍‌ ଜେନ୍ତି ତାକର୍‌ ପାଇ ରଇବା ଜାଗାଇ ନ କିନ୍ଦ୍‌ରିକରି ବିନ୍‌ବାଟେ ବୁଲ୍‌ତେରଇବାଇ, ସେମନ୍‌ ସମାନ୍‌ ସେନ୍ତାରିସେ । ପର୍‌ମେସର୍‌ ସେମନର୍‌ପାଇ ଗଟେକ୍‌ ବଡ୍‌ ଗଇରି ରଇବା ଆନ୍ଦାରର୍‌ ଜାଗା ସଙ୍ଗଇଆଚେ । ଜନ୍ତିକି ସେମନ୍‌ ସବୁଦିନର୍‌ପାଇ ରଇବାଇ । (aiōn g165)
hãy giữ mình trong sự yêu mến Ðức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ମାପ୍‌ରୁ ଜିସୁକିରିସ୍‌ଟ ବାଉଡି ଆଇବା ଦିନ୍‌କେ ଜାଗ୍‌ତେରୁଆ ଆରି ପର୍‌ମେସରର୍‌ ଆଲାଦେ ବଡିଆସା । ସେନ୍ତାର୍‌ଆଲେ ତମେ ତାର୍‌ସଙ୍ଗ୍‍ କାଲ୍‌କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ଜୁଗ୍‌ ରଇସା । କାଇକେବଇଲେ ସେ ଆମ୍‌କେ ଦୟା ଦେକାଇଲା ଆଚେ । (aiōnios g166)
là Ðức Chúa Trời có một, là Cứu Chúa chúng ta, bởi Ðức Chúa Jêsus Christ là Chúa chúng ta, được sự vinh hiển, tôn trọng, thế lực, quyền năng thuộc về Ngài từ trước vô cùng và hiện nay cho đến đời đời! A-men. (aiōn g165)
ଆମର୍‌ ମାପ୍‌ରୁ ଜିସୁକିରିସ୍‌ଟର୍‌ ଲାଗି ସେ ଗଟେକ୍‌ ସେ ପର୍‌ମେସର୍‌, ଜେ କି ଆମ୍‌କେ ରକିଆ କଲାଆଚେ । ସବୁ ଡାକ୍‌ପୁଟା, ମଇମା, ବପୁ ଆରି ସାସନ୍‌ କାଇଟା ନ ଅଇତେ ତାର୍‌ଟାସେ ରଇଲା, ଏବେ ତାର୍‌ଟାସେ ଆଚେ ଆରି କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ତାର୍‌ଟାସେ ରଇସି । ଆମେନ୍‌! (aiōn g165)
và làm cho chúng ta nên nước Ngài, nên thầy tế lễ của Ðức Chúa Trời và Cha Ngài, đáng được sự vinh hiển và quyền năng đời đời vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ତାର୍‌ ବାବା ପର୍‌ମେସର୍‌କେ ସେବା କର୍‌ବାପାଇ ସେ ଆମ୍‌କେ ଗଟେକ୍‌ ରାଜାର୍‌ କୁଟୁମେ ପୁଜାରି କଲାଆଚେ । ସେ କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ବପୁ ଆରି ମଇମା ପାଅ । ଆମେନ୍‌ । (aiōn g165)
là Ðấng Sống, ta đã chết, kìa nay ta sống đời đời, cầm chìa khóa của sự chết và âm phủ. (aiōn g165, Hadēs g86)
ମୁଇସେ ଜିବନ୍‌ ରଇବା ଲକ୍‌ । କାଇକେବଇଲେ ମୁଇ ମରିରଇଲି ମିସା ଦେକା କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ବଁଚିକରି ଆଚି । ମର୍‌ ଆତେ ମରନର୍‌ ଆରି ପାତାଲର୍‌ କୁଚିକାଡି ଆଚେ । ମରିରଇବା ସବୁ ଲକ୍‌ମନର୍‌ ଉପ୍‌ରେ ଆରି ମଲାଲକ୍‌ମନ୍‌କେ କନ୍ତି ପାଟାଇବାର୍‌, ସେଟା ମର୍‌ ଅଦିକାର୍‌ଆଚେ । (aiōn g165, Hadēs g86)
Khi các sanh vật lấy những sự vinh hiển, tôn quí, cảm tạ mà dâng cho Ðấng ngự trên ngôi là Ðấng hằng sống đời đời, (aiōn g165)
ଚାରିଟା ଜିବନ୍‌ ରଇବା ପସୁମନ୍‌ ଜେ ବସ୍‍ବା ଜାଗାଇ ବସିରଇଲା ତାର୍‌ ମଇମାର୍‌, ଡାକ୍‌ପୁଟା ଆରି ଦନିଅବାଦର୍‌ ଗିତ୍‌ ସୁନାଇତେରଇଲାଇ । ସେ କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ବଁଚ୍‌ସି । ସେମନ୍‌ ସେନ୍ତାରି କଲାକେ (aiōn g165)
thì hai mươi bốn trưởng lão sấp mình xuống trước mặt Ðấng ngự trên ngôi, và thờ lạy Ðấng hằng sống đời đời; rồi quăng mão triều thiên mình trước ngôi mà rằng: (aiōn g165)
କଡେ ଚାରିଟା ପାର୍‌ଚିନ୍‌ମନ୍‌ ଜେ ବସ୍‍ବା ଜାଗାଇ ବସିରଇଲା ତାର୍‌ ମୁଆଟେ ଡାଣ୍ଡାସନ୍‌ ପଡି ତାକେ ଜୁଆର୍‌ କଲାଇ । ସେ କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ବଁଚିରଇସି । ସେମନ୍‌ ପିନ୍ଦି ରଇବା ମୁକୁଟ୍‌ ବସ୍‍ବା ଜାଗାର୍‍ ମୁଆଟେ ପିଙ୍ଗିଦେଇକରି କଇଲାଇ, (aiōn g165)
Tôi lại nghe mọi vật dựng nên trên trời, dưới đất, bên dưới đất trên biển, cùng mọi vật ở đó đều nói rằng: Chúc cho Ðấng ngồi trên ngôi cùng Chiên Con được ngợi khen, tôn quí vinh hiển và quyền phép cho đến đời đời! (aiōn g165)
ଜଗତେ ରଇବା ସବୁ ଜିବନ୍‌ ରଇବାଟାମନ୍‌ ଜେନ୍ତାରି କି ସର୍‌ଗେ ରଇବା ସବୁଜାକ, ଜଗତେରଇବା ସବୁଜାକ, ପାତାଲେ ରଇବା ସବୁଜାକ ଆରି ସମ୍‌ଦୁରେ ରଇବାଟାମନ୍‌ ଗିତ୍‌ ଗାଇତେରଇଲାଇ । ଜେ ବସ୍‍ବା ଜାଗାଇ ବସିଆଚେ ଆରି ମେଣ୍ଡାପିଲାକେ ଆରାଦନା, ଡାକ୍‌ପୁଟା, ମଇମା, ଆରି ବପୁ କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଅ । (aiōn g165)
Tôi nhìn xem, thấy một con ngựa vàng vàng hiện ra. Người cỡi ngựa ấy tên là Sự Chết, và Aâm phủ theo sau người. Họ được quyền trên một góc tư thế gian, đặng sát hại dân sự bằng gươm dao, bằng đói kém, bằng dịch lệ và bằng các loài thú dự trên đất. (Hadēs g86)
ତେଇ ମୁଇ ଦେକ୍‌ଲି, ଏଦେ ଦେକା! ଗଟେକ୍‌ ଚାରୁଆ ଗଡା ଡିସ୍‌ଲା । ଗଡା ଚାଲାଉ ଅଇଲାନି ମରନ୍‌ ଆରି ଡୁମାମନର୍‌ ରାଇଜ୍‌ । ସେ ପଚେ ପଚେ ଆଇତେରଇଲା । ସେମନ୍‌କେ ଏ ଜଗତର୍‌ ଚାରିବାଗେ ଅନି ଗଟେକ୍‌ ବାଗ୍‌ ଉପ୍‌ରେ ଅଦିକାର୍‌ ଦେଇତେରଇଲା । ତେଇ ଜୁଇଦର୍‌ ଲାଗି, ମର୍‌ଡିର୍‌ ଲାଗି, ରଗର୍‌ ଲାଗି ଆରି ଡଙ୍ଗରର୍‌ ପସୁର୍‌ ଲାଗି ମରାଇବାକେ ଅଦିକାର୍‌ ଦେଲା । (Hadēs g86)
mà rằng: A-men! Sự ngợi khen, vinh hiển, khôn ngoan, chúc tạ, tôn quí, quyền phép và sức mạnh đều về Ðức Chúa Trời chúng ta đời đời vô cùng! A-men. (aiōn g165)
କଇଲାଇ, ଆମେନ୍‌, ଦନିଅବାଦ୍‌, ମଇମା, ଗିଆନ୍‌, ଡାକ୍‌ପୁଟା, ବପୁ ଆରି ସକ୍‌ତି କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଆମର୍‌ ପର୍‌ମେସର୍‌କେ ଅ । ଆମେନ୍‌, ବଲି କଇତେରଇଲାଇ । (aiōn g165)
Vị thiên sứ thứ năm thổi loa, thì tôi thấy một ngôi sao từ trời rơi xuống đất, và được ban cho chìa khóa của vực sâu không đáy. (Abyssos g12)
ତାର୍‌ପଚେ ପାଁଚ୍‌ ଲମରର୍‌ ଦୁତ୍‌ ତାର୍‌ ମଇରି ପୁକ୍‌ଲା । ଆରି ଏଦେ ଦେକା! ବାଦଲେଅନି ଦର୍‌ତନି ଉପ୍‌ରେ ଅଦ୍‌ରି ରଇବା ଗଟେକ୍‌ ତାରା ଦେକ୍‌ଲି । ତାକେ ପାତାଲର୍‌ କୁଚିକାଡି ଦିଆଅଇରଇଲା । (Abyssos g12)
Ngôi sao ấy mở vực sâu không đáy ra, có một luồng khói dưới vực bay lên, như khói của lò lửa lớn; một trời và không khí đều bị tối tăm bởi luồng khói của vực. (Abyssos g12)
ସେ ତାରା ପାତାଲ୍‌ ଉଗାଡ୍‌ଲା ଆରି ତେଇଅନି ଗଟେକ୍‌ ଜଇଲାଗ୍‌ବା ବାଟି ଅନି ଦୁଆଁ ବାରଇଲା ପାରା ବାରଇଲା । ପାତାଲେଅନି ଆଇବା ଦୁଆଁର୍‌ ଲାଗି ବେଲର୍‌ ଉଜଲ୍‌ ଆରି ପବନ୍‌ ଆନ୍ଦାର୍‌ ଅଇଗାଲା । (Abyssos g12)
Nó có vua đứng đầu, là sứ giả của vực sâu, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là A-ba-đôn, tiếng Gờ-réc là A-bô-ly-ôn. (Abyssos g12)
ତାକର୍‌ ଉପ୍‌ରେ ଗଟେକ୍‌ ରାଜା ସାସନ୍‌ କର୍‌ତେରଇଲା । ସେ ପାତାଲେ ଦେକା ରକା କର୍‌ବା ଦୁତ୍‌ । ଏବ୍‌ରି ବାସାଇ ତାର୍‌ ନାଉଁ ଅଇଲାନି ଅବଦନ୍‌ । ଆରି ଗିରିକ୍‌ ବାସାଇ ଅପଲିୟନ୍‌ । ତାର୍‌ ଅରତ୍‌ ଅଇଲାନି କୁରୁପ୍‌ନାସ୍‌ କର୍‌ବା ଲକ୍‌ । (Abyssos g12)
chỉ Ðấng hằng sống đời đời, là Ðấng đã dựng nên trời cùng muôn vật trên trời, dựng nên đất cùng muôn vật dưới đất, dựng nên biển cùng muôn vật trong biển, mà thề rằng không còn có thì giờ nào nữa; (aiōn g165)
ପର୍‌ମେସରର୍‌ ନାଉଁ ଦାରି ସେ ଗଟେକ୍‌ ସପତ୍‌ କଲା । ପର୍‌ମେସର୍‌ କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ବଁଚ୍‌ସି । ସେ ସର୍‌ଗେ ରଇବାଟା, ଦର୍‌ତନିତେଇ ରଇବାଟା ଆରି ସମ୍‌ଦୁରେ ରଇବା ସବୁଜାକ ତିଆର୍‌ କଲା । ସେ ଦୁତ୍‌ କଇଲା, “ଆରି ଅଲ୍‌ସମ୍‌ ନ ଅଏ ।” (aiōn g165)
Khi hai người đã làm chứng xong rồi, có con thú dưới vực sâu lên, sẽ chiến đấu cùng hai người; thú ấy sẽ thắng và giết đi. (Abyssos g12)
ସେମନ୍‌ ତାକର୍‌ କବର୍‌ ଜାନାଇଲା ପଚେ, ଗଟେକ୍‌ ବେସି ଡର୍‌ ଲାଗ୍‌ବା ପସୁ ପାତାଲେଅନି ବାରଇଆସି ତାକର୍‌ ବିରୁଦେ ଜୁଇଦ୍‌ କର୍‌ସି । ସେ ପସୁ ସେମନ୍‌କେ ଆରାଇକରି ମରାଇଦେଇସି । (Abyssos g12)
Vị thiên sứ thứ bảy thổi loa, có những tiếng lớn vang ra trên trời rằng: Từ nay nước của thế gian thuộc về Chúa chúng ta và Ðấng Christ của Ngài, Ngài sẽ trị vì đời đời. (aiōn g165)
ତାର୍‌ପଚେ ସାତ୍‌ ଲମର୍‌ ଦୁତ୍‌ ତାର୍‌ ମଇରି ପୁକ୍‌ଲା । ଆରି ଏଦେ ଦେକା! ସର୍‌ଗେ ଜବର୍‌ ଆଉଲି ଅଇବାଟା ସୁନିଅଇଲା । ଜଗତ୍‌କେ ସାସନ୍‌ କର୍‌ବା ବପୁ ଆମର୍‌ ମାପ୍‌ରୁ ଆରି ତାର୍‌ ମସିଅକେ । ସେ କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ସାସନ୍‌ କର୍‌ସି । (aiōn g165)
Ðiều ấy đoạn, tôi thấy một vị thiên sứ khác bay giữa trời, có Tin Lành đời đời, đặng rao truyền cho dân cư trên đất, cho mọi nước, mọi chi phái, mọi tiếng, và mọi dân tộc. (aiōnios g166)
ତାର୍‌ପଚେ ମୁଇ ଆରିଗଟେକ୍‌ ଦୁତ୍‌କେ ଆକାସେ ଉଡି ଜିବାଟା ଦେକ୍‌ଲି । ଏ ଜଗତର୍‌ ସବୁ ରାଇଜେଅନି, ବାସାଇଅନି, ବଁସେଅନି, ଜାତିଅନି ଆଇବା ସବୁ ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ଜାନାଇବା ପର୍‌ମେସରର୍‌ କେବେ ନ ସାର୍‌ବା ସୁବ୍‌କବର୍‌ ଜାନାଇତେରଇଲା । (aiōnios g166)
Khói của sự đau đớn chúng nó bay lên đời đời. Những kẻ thờ lạy con thú và tượng nó, cũng những kẻ chịu dấu của tên nó ghi, thì cả ngày lẫn đêm không lúc nào được yên nghỉ. (aiōn g165)
ଜଇଟାନେଅନି ଆଇବା ଦୁଆଁ, ଜନ୍‌ଟାକି ସେମନ୍‌କେ ଦୁକ୍‌ କସ୍‌ଟ ଦେଲାନି, ସେଟା କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଉପ୍‌ରେ ଜାଇତେ ରଇସି । ପସୁକେ କି ତାର୍‌ ମୁର୍‌ତିକେ ପୁଜାକର୍‌ବା ଲକ୍‍ ଦିନ୍‌ରାତି ପୁଣ୍ଡି ନାପାରତ୍‌ । ଜେନ୍ତିକି ତାର୍‌ ନାଉଁର୍‌ ନେଇରଇବା ଲକ୍‌ମନର୍‌ପାଇ ମିସା । (aiōn g165)
Một con trong bốn con sanh vật ban cho bảy vị thiên sứ bảy cái bát bằng vàng đựng đầy sự thạnh nộ của Ðức Chúa Trời, là Ðấng hằng sống đời đời. (aiōn g165)
ଚାର୍‌ଟା ଜିବନ୍‌ ରଇବା ପସୁମନର୍‌ ବିତ୍‌ରେ ଗଟେକ୍‌ ସବୁବେଲର୍‌ ପର୍‌ମେସରର୍‌ ରିସାସଙ୍ଗ୍‌ ବର୍‌ତି ଅଇରଇବା ସାତ୍‌ଟା ସୁନାର୍‌ ଗିନା, ସେ ସାତ୍‌ଟା ଦୁତ୍‌ମନ୍‌କେ ଦେଲା । (aiōn g165)
Con thú ngươi đã thấy, trước có, mà bây giờ không còn nữa; nó sẽ từ dưới vực lên và đi đến, chốn hư mất; những dân sự trên đất, là những kẻ không có tên ghi trong sách sự sống từ khi sáng thế, thấy con thú thì đều lấy làm lạ, vì nó trước có, nay không có nữa, mà sau sẽ hiện đến. (Abyssos g12)
ଆଗ୍‌ତୁ ତରେକ୍‌ ସେ ପସୁ ବଁଚିରଇଲା । ମାତର୍‌ ଏବେ ଆରି ସେ ନ ବଁଚେ । ପାତାଲେଅନି ସେଟା ବାରଇ ଆଇସି । ତାକେ ଆରି ତରେକ୍‌ ସେ ଡଣ୍ଡ୍‌ ପାଇବା ଜାଗାଇ ନିଆଅଇସି । ଜଗତେରଇବା ଲକ୍‌ମନ୍‌, ସବୁ ତିଆର୍‌ ନ ଅଇବା ଆଗ୍‌ତୁ, ଜାର୍‌ ନାଉଁ ଜିବନ୍‌ରଇବା ବଇଟାନେ ଲେକାଅତ୍‌ନାଇ, ସେମନ୍‌ ସେ ପସୁକେ ଦେକି କାବାଅଇଜିବାଇ । କାଇକେବଇଲେ ସେ ଆଗ୍‌ତୁ ବଁଚିରଇଲା, ଏବେ ଆରି ସେଟା ବଁଚିରଏନାଇ । ମାତର୍‌ ସେଟା ଆରିତରେକ୍‌ ଆଇସି । (Abyssos g12)
Chúng lại nói một lần thứ hai rằng: A-lê-lu-gia! Luồng khói nó bay lên đời đời. (aiōn g165)
ସେମନ୍‌ ଆରିତରେକ୍‌ ଆଉଲିଅଇଲାଇ । “ପର୍‌ମେସର୍‌କେ ଜୁଆର୍‌ କରା । ସେ ବଡ୍‌ ନଅର୍‌ ଜଇଲଗେ ପଡ୍‌ଲାର୍‌ପାଇ ଉଟ୍‌ଲା ଦୁଆଁ କେବେ ନ ସାରେ ।” (aiōn g165)
Nhưng con thú bị bắt và tiên tri giả là kẻ đã làm phép lạ trước mặt cho thú, nhờ đó lừa dối những người đã nhận dấu hiệu con thú cùng thờ lạy hình tượng nó, cùng bị bắt với nó nữa; cả hai đều đương sống bị quăng xuống hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng. (Limnē Pyr g3041 g4442)
ତେଇ ପସୁକେ ବନ୍ଦିକରି ନେଲାଇ । ତାର୍‌ ସଙ୍ଗ୍‍ ଜନ୍‌ ମିଚ୍‌ କଇବା ବବିସତ୍‌ବକ୍‌ତା, ଜେ କି ତାର୍‌ ମୁଆଟେ କାବାଅଇଜିବା କାମ୍‌ମନ୍‌ କର୍‌ତେରଇଲା, ତାକେ ମିସା ବନ୍ଦିଗରେ ନେଲାଇ । ଏ କାବାଅଇଜିବା କାମ୍‌ମନର୍‌ ଲାଗି ସେ ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ନାଡାଇରଇଲା । ଜନ୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌ କି ପସୁର୍‌ ଚିନ୍‌ ଗଦିଅଇକରି ତାର୍‌ ମୁର୍‌ତିକେ ଜୁଆର୍‌ କର୍‌ତେରଇଲାଇ ସେ ପସୁ ଆରି ମିଚ୍‌ କଇବା ବବିସତ୍‌ବକ୍‌ତା ଦୁଇଲକ୍‌ଜାକ ଜିବନ୍‌ ରଇତେ ଗନ୍ଦ୍‌ ଅଇତେରଇବା ଜଇର୍‌ ଗାଡେ ପିଙ୍ଗାଅଇଲା । (Limnē Pyr g3041 g4442)
Ðoạn, tôi thấy một vị thiên sứ trên trời xuống, tay cầm chìa khóa vực sâu và một cái xiềng lớn. (Abyssos g12)
ତାର୍‌ପଚେ ଏଦେ ଦେକା! ସର୍‌ଗେଅନି ଗଟେକ୍‌ ଦୁତ୍‌ ଉତ୍‌ରି ଆଇବାଟା ମୁଇ ଦେକ୍‌ଲି । ତାର୍‌ଲଗେ ପାତାଲର୍‌ କୁଚିକାଡି ଆରି ଗଟେକ୍‌ ବଜ୍‌ ରଇବା ସିକ୍‌ଲି ରଇଲା । (Abyssos g12)
Người quăng nó xuống vực, đóng cửa vực và niêm phong lại, hầu cho nó không đi lừa dối các dân được nữa, cho đến chừng nào hạn một ngàn năm đã mãn. Sự đó đoạn, Sa-tan cũng phải được thả ra trong ít lâu. (Abyssos g12)
ଦୁତ୍‌ ତାକେ ପାତାଲେ ପିଙ୍ଗିଦେଲା ଆରି କୁଚି ପାକାଇକରି ସିଲ୍‌ ମାର୍‌ଲା । ଏନ୍ତାରି କଲାକେ ଅଜାର୍‌ ବରସ୍‌ ନ ସାର୍‌ତେ ସେ ବିନ୍‌ ବିନ୍‌ ରାଇଜର୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ଆରି ନାଡାଇ ନାପାରେ । ତାର୍‌ପଚେ ଚନେକର୍‌ପାଇ ତାକେ ଚାଡିଦେବାଇ । (Abyssos g12)
Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời. (aiōn g165, Limnē Pyr g3041 g4442)
ତାର୍‌ପଚେ ସଇତାନ୍‌ ଜେ କି ସେମନ୍‌କେ ନାଡାଇଲା, ଜଇ ଆରି ଗନ୍ଦ୍‌ରସ୍‌ ରଇବା ଗାଡେ ପିଙ୍ଗାଅଇଲା । ସେ ପସୁ ଆରି ମିଚ୍‌ କଇବା ବବିସତ୍‌ବକ୍‌ତା ଆଗେଅନି ତେଇ ପିଙ୍ଗାଅଇରଇଲାଇ । ସେମନ୍‌ ତେଇରଇକରି ଦିନ୍‌ ରାତି କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ସେ ଲକ୍‌ମନ୍‌କେ କାବା କରିରଇଲା, ତାକେ ଜଇ ଆରି ଗନ୍ଦ୍‌ତେ ରଇବା ଗାଡେ ନସ୍‌ଟ କରାଇଲା, ସେ ତେଇ ସେ ପସୁ ଆରି ମିଚ୍‌ସିକିଆ ଦେଉଁ ବାବବାଦିମନ୍‌ ମିସା ଆଚତ୍‌, ଆରି ସେ ଲକ୍‌ମନ୍‌ ଦିନ୍‌ରାତିଜାକ କସ୍‌ଟ ବଗ୍‌ବାଇ । (aiōn g165, Limnē Pyr g3041 g4442)
Biển đem trả những người chết mình có. Mỗi người trong bọn đó bị xử đoán tùy công việc mình làm. (Hadēs g86)
ତାର୍‌ ପଚେ ସମ୍‌ଦୁରେ ଜେତ୍‌କିଲକ୍‌ ମରିରଇଲାଇ, ସେମନ୍‌ ବାରଇଆଇଲାଇ । ମରନ୍‌ ଆରି ପାତାଲ୍‌ ମିସା ସେମନ୍‌ ଦାରିରଇବା ମଲାଲକ୍‌ମନ୍‌କେ ଚାଡିଦେଲାଇ । ସେମନ୍‌କେ ସବୁକେ କରିରଇବା କାମ୍‌ ଇସାବେ ବିଚାର୍‌ନା କଲାଇ । (Hadēs g86)
Ðoạn, Sự Chết và Aâm phủ bị quăng xuống hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai. (Hadēs g86, Limnē Pyr g3041 g4442)
ତାର୍‌ପଚେ ମଲା ଲକର୍‌ ଜାଗାଇଅନି ଆଇଲା ସବୁଲକର୍‌ ଗାଗଡ୍‌ ଆରି ଆତ୍‌ମା, ଜଇର୍‌ ଗାଡେ ପିଙ୍ଗ୍‌ଲାଇ । ସେ ଗାଡ୍‌ ଅଇଲାନି ଦୁଇ ଲମରର୍‌ ମରନ୍‌ (Hadēs g86, Limnē Pyr g3041 g4442)
Kẻ nào không được biên vào sách sự sống đều bị ném xuống hồ lửa. (Limnē Pyr g3041 g4442)
ସେ ବେଲେ ଜେତ୍‌କି ଲକର୍‌ ନାଉଁ ଜିବନ୍‌ ରଇବା ବଇଟାନେ ଲେକା ନ ଅଇରଇଲା, ସେ ସବୁଲକ୍‌କେ ଜଇଲାଗ୍‌ବା ଗାଡେ ପିଙ୍ଗା ଅଇଲା । (Limnē Pyr g3041 g4442)
Còn những kẻ hèn nhát, kẻ chẳng tin, kẻ đáng gớm ghét, kẻ giết người, kẻ dâm loạn, kẻ phù phép, kẻ thờ thần tượng, và phàm kẻ nào nói dối, phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng: đó là sự chết thứ hai. (Limnē Pyr g3041 g4442)
ମାତର୍‌ ଜେ ମର୍‌ସଙ୍ଗ୍‍ ଆଇବାକେ ଡର୍‌ବାଇ, ଆରି ବିସ୍‌ବାସ୍‌ ନ କରତ୍‌, ଜାର୍‌ ଚଲାଚଲ୍‌ତି କାରାପ୍‌, ଜେ କି ନର୍‌ମାରୁମନ୍‌ ଆଚତ୍‌, ଜନ୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌ କାରାପ୍‌ ରିତିନିତି ଅବିଆସ୍‌ କର୍‌ବାଇ, ଜନ୍‌ଲକ୍‌ମନ୍‌ ମଁତର୍‌ ଜଁତର୍‌ କର୍‌ବାଇ ଆରି ଜନ୍‌ ଲକ୍‌ମନ୍‌ ମିଚ୍‌ ଦେବ୍‌ତାମନ୍‌କେ ଜୁଆର୍‌ କର୍‌ବାଇ, ଆରି ଜେତ୍‌କି ସବୁ ମିଚୁଆମନ୍‌ ରଇବାଇ, ତାକର୍‌ ସେସର୍‌ ବେଲା ଏନ୍ତାରି ଅଇସି । ସେମନ୍‌କେ ଲାଗ୍‌ତେରଇବା ଗନ୍ଦ୍‌ଟାନେ ପିଙ୍ଗା ଅଇସି । ସେଟା ଅଇଲାନି ପଚର୍‌ ମରନ୍‌ । (Limnē Pyr g3041 g4442)
và chúng sẽ không cần đến ánh sáng đèn hay ánh sáng mặt trời, vì Chúa là Ðức Chúa Trời sẽ soi sáng cho; và chúng sẽ trị vì đời đời. (aiōn g165)
ତେଇ ଆରି ରାତି ନ ରଏ । ବତିର୍‌ ଉଜଲ୍‌ କି ବେଲର୍‌ ଉଜଲ୍‌ ଦର୍‌କାର୍‌ ନ ପଡେ । କାଇକେବଇଲେ ମାପ୍‌ରୁ ପର୍‌ମେସର୍‌ ତାକର୍‌ ଉଜଲ୍‌ ରଇସି । ସେମନ୍‌ ରାଜା ଇସାବେ କାଲ୍‌ କାଲ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ଜୁଗ୍‌ ସାସନ୍‌ କର୍‌ବାଇ । (aiōn g165)

VI9 > Aionian Verses: 264
DES > Aionian Verses: 200