< Mác 3 >
1 Lần khác, Ðức Chúa Jêsus vào nhà hội, ở đó có một người nam teo bàn tay.
ⲁ̅ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲒ ⲞⲚ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲦⲞⲨⲤⲨⲚⲀⲄⲰⲄⲎ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲈⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ⲘⲘⲀⲨ ⲠⲈ ⲈⲢⲈ ⲦⲈϤϪⲒϪ ϢⲞⲨⲰⲞⲨ
2 Chúng rình xem thử Ngài có chữa người đó trong ngày Sa-bát chăng, đặng cáo Ngài.
ⲃ̅ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨϮ ⲚϨⲐⲎⲞⲨ ⲚⲀϤ ⲠⲈ ϪⲈ ⲀⲚ ϤⲚⲀⲈⲢⲪⲀϦⲢⲒ ⲈⲢⲞϤ ϦⲈⲚⲚⲒⲤⲀⲂⲂⲀⲦⲞⲚ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲞⲨⲈⲢⲔⲀⲦⲎⲄⲞⲢⲒⲚ ⲈⲢⲞϤ
3 Ngài phán cùng người teo tay rằng: hãy dậy, đứng chính giữa đây.
ⲅ̅ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲘⲠⲒⲢⲰⲘⲒ ⲈⲢⲈ ⲦⲈϤϪⲒϪ ϢⲞⲨⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲦⲰⲚⲔ ϦⲈⲚⲐⲘⲎϮ.
4 rồi Ngài hỏi họ rằng: trong ngày Sa-bát, nên làm việc lành hay việc dữ, cứu người hay giết người? Nhưng họ đều nín lặng.
ⲇ̅ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲤϢⲈ ⲈⲈⲢⲠⲈⲐⲚⲀⲚⲈϤ ϦⲈⲚⲚⲒⲤⲀⲂⲂⲀⲦⲞⲚ ϢⲀⲚ ⲈⲈⲢⲠⲈⲦϨⲰⲞⲨ ⲞⲨⲮⲨⲬⲎ ⲈⲚⲀϨⲘⲈⲤ ϢⲀⲚ ⲈϦⲞⲐⲂⲈⲤ ⲚⲐⲰⲞⲨ ⲆⲈ ⲀⲨⲬⲀⲢⲰⲞⲨ
5 Bấy giờ, Ngài lấy mắt liếc họ, vừa giận vừa buồn vì lòng họ cứng cỏi, rồi phán cùng người nam rằng: hãy giơ tay ra. Người giơ ra, thì tay được lành.
ⲉ̅ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤϪⲞⲨϢⲦ ⲈⲢⲰⲞⲨ ϦⲈⲚⲞⲨⲘⲂⲞⲚ ⲈϤⲘⲞⲔϨ ⲚϨⲎⲦ ⲈϨⲢⲎⲒ ⲈϪⲈⲚ ⲠⲒⲐⲰⲘ ⲚⲦⲈⲠⲞⲨϨⲎⲦ ⲠⲈϪⲀϤ ⲘⲠⲒⲢⲰⲘⲒ ϪⲈ ⲤⲞⲨⲦⲈⲚ ⲦⲈⲔϪⲒϪ ⲈⲂⲞⲖ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤⲤⲞⲨⲦⲰⲚⲤ ⲀⲤⲞⲨϪⲀⲒ ⲚϪⲈⲦⲈϤϪⲒϪ.
6 Các người Pha-ri-si đi ra, tức thì bàn luận với phe Hê-rốt nghịch cùng Ngài, đặng giết Ngài đi.
ⲋ̅ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀⲨⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲤⲀⲦⲞⲦⲞⲨ ⲚϪⲈⲚⲒⲀⲢⲬⲒⲈⲢⲈⲨⲤ ⲀⲨⲒⲢⲒ ⲚⲞⲨⲤⲞϬⲚⲒ ⲚⲈⲘ ⲚⲒⲎⲢⲰⲆⲒⲀⲚⲞⲤ ϦⲀⲢⲞϤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲞⲨⲦⲀⲔⲞϤ
7 Ðức Chúa Jêsus cùng môn đồ Ngài lánh ra nơi bờ biển, có đoàn dân đông lắm từ xứ Ga-li-lê đến theo Ngài. Từ xứ Giu-đê,
ⲍ̅ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲆⲈ ⲚⲈⲘ ⲚⲈϤⲘⲀⲐⲎⲦⲎⲤ ⲀⲨⲈⲢⲀⲚⲀⲬⲰⲢⲒⲚ ⲈⲠⲦⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲞⲨⲘⲎϢ ⲈϤⲞϢ ⲚⲦⲈϮⲄⲀⲖⲒⲖⲈⲀ ⲚⲈⲘ ϮⲒⲞⲨⲆⲈⲀ
8 thành Giê-ru-sa-lem, xứ Y-đu-mê, xứ bên kia sông Giô-đanh, miền xung quanh thành Ty-rơ và thành Si-đôn cũng vậy, dân đông lắm, nghe nói mọi việc Ngài làm, thì đều đến cùng Ngài.
ⲏ̅ⲚⲈⲘ ⲒⲈⲢⲞⲤⲀⲖⲎⲘ ⲚⲈⲘ ϮϨⲨⲆⲞⲨⲘⲈⲀ ⲚⲈⲘ ϨⲒⲘⲎⲢ ⲘⲠⲒⲒⲞⲢⲆⲀⲚⲎⲤ ⲚⲈⲘ ⲔⲈⲘⲎϢ ⲈϤⲞϢ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲀ ⲦⲨⲢⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲦⲤⲒⲆⲰⲚ ⲈⲨⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲚⲎ ⲈⲚⲀϤⲒⲢⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲀⲨⲒ ϨⲀⲢⲞϤ
9 Bởi cớ dân đông, nên Ngài biểu môn đồ sắm cho mình một chiếc thuyền nhỏ sẵn sàng, đặng cho khỏi bị chúng lấn ép Ngài quá.
ⲑ̅ⲞⲨⲞϨ ⲀϤϪⲞⲤ ⲚⲚⲈϤⲘⲀⲐⲎⲦⲎⲤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈⲞⲨϪⲞⲒ ⲘⲞⲨⲚ ⲈⲢⲞϤ ⲈⲐⲂⲈ ⲠⲒⲘⲎϢ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲞⲨϢⲦⲈⲘϨⲈϪϨⲰϪϤ
10 Vì Ngài đã chữa lành nhiều kẻ bịnh, nên nỗi ai nấy có bịnh chi cũng đều áp đến gần để rờ Ngài.
ⲓ̅ϨⲀⲚⲘⲎϢ ⲄⲀⲢ ⲚⲀϤⲈⲢⲪⲀϦⲢⲒ ⲈⲢⲰⲞⲨ ϨⲰⲤⲦⲈ ⲚⲦⲞⲨⲒ ⲈϪⲰϤ ⲚⲦⲞⲨϬⲒ ⲚⲈⲘⲀϤ ⲚϪⲈⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲚⲀⲢⲈ ϨⲀⲚⲘⲀⲤⲦⲒⲄⲜ ⲚⲈⲘⲰⲞⲨ
11 Khi tà ma thấy Ngài, bèn sấp mình xuống nơi chơn Ngài mà kêu lên rằng: Thầy là Con Ðức Chúa Trời!
ⲓ̅ⲁ̅ⲞⲨⲞϨ ⲚⲒⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲚⲀⲔⲀⲐⲀⲢⲦⲞⲚ ⲈϢⲰⲠ ⲚⲦⲞⲨⲚⲀⲨ ⲈⲢⲞϤ ϢⲀⲨϨⲒⲦⲞⲨ ⲈϦⲢⲎⲒ ϦⲀⲢⲀⲦϤ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲰϢ ⲈⲂⲞⲖ ⲈⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲚⲐⲞⲔ ⲠⲈ ⲠϢⲎⲢⲒ ⲘⲪϮ
12 Song Ngài nghiêm cấm chúng nó chớ tỏ cho ai biết mình.
ⲓ̅ⲃ̅ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀϤⲈⲢⲈⲠⲒⲦⲒⲘⲀⲚ ⲚⲰⲞⲨ ⲚⲞⲨⲘⲎ ϢϨⲒⲚⲀ ⲚⲤⲈϢⲦⲈⲘⲞⲨⲞⲚϨϤ ⲈⲂⲞⲖ.
13 Kế đó, Ðức Chúa Jêsus lên trên núi, đòi những người Ngài muốn, thì những người ấy đến kề Ngài.
ⲓ̅ⲅ̅ⲞⲨⲞϨ ⲀϤϢⲈ ⲚⲀϤ ⲈϨⲢⲎⲒ ⲈϪⲈⲚ ⲠⲒⲦⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲘⲞⲨϮ ⲈⲚⲎ ⲈⲚⲀϤⲞⲨⲀϢⲞⲨ ⲚⲐⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨϢⲈ ⲚⲰⲞⲨ ϨⲀⲢⲞϤ
14 Ngài bèn lập mười hai người, gọi là sứ đồ, để ở cùng Ngài và sai đi giảng đạo,
ⲓ̅ⲇ̅ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲐⲀⲘⲒⲈ ⲒⲂ ⲚⲎ ⲈⲦⲀϤϮⲢⲈⲚⲞⲨ ϪⲈ ⲚⲒⲀⲠⲞⲤⲦⲞⲖⲞⲤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲞⲨⲞϨⲒ ⲚⲈⲘⲀϤ ⲞⲨⲞϨ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈϤⲞⲨⲞⲢⲠⲞⲨ ⲈϨⲒⲰⲒϢ
15 lại ban cho quyền phép đuổi quỉ.
ⲓ̅ⲉ̅ⲞⲨⲞϨ ⲈⲐⲢⲈ ⲠⲈⲢϢⲒϢⲒ ϢⲰⲠⲒ ⲚⲦⲞⲦⲞⲨ ⲈϨⲒ ⲆⲈⲘⲰⲚ ⲈⲂⲞⲖ
16 Nầy là mười hai sứ đồ Ngài đã lập: Si-môn, Ngài đặt tên là Phi -e-rơ;
ⲓ̅ⲋ̅ⲞⲨⲞϨ ⲀϤϮ ⲚⲞⲨⲢⲀⲚ ⲈⲤⲒⲘⲰⲚ ϪⲈ ⲠⲈⲦⲢⲞⲤ.
17 Gia-cơ con Xê-bê-đê, và Giăng em Gia-cơ, Ngài đặt tên hai người là Bô-a-nẹt, nghĩa là con trai của sấm sét;
ⲓ̅ⲍ̅ⲞⲨⲞϨ ⲒⲀⲔⲰⲂⲞⲤ ⲠϢⲎⲢⲒ ⲚⲌⲈⲂⲈⲆⲈⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲤ ⲠⲤⲞⲚ ⲚⲒⲀⲔⲰⲂⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤϮ ⲚϨⲀⲚⲢⲀⲚ ⲈⲢⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲂⲞⲀⲚⲎⲢⲄⲈⲤ ⲈⲦⲈ ⲪⲀⲒ ⲠⲈ ϪⲈ ⲚⲒϢⲎⲢⲒ ⲚⲦⲈϮϦⲀⲢⲀⲂⲀⲒ.
18 Anh-rê, Phi-líp, Ba-thê-lê-my, Ma-thi -ơ, Thô-ma, Gia-cơ con A-phê, Tha-đê, Si-môn là người Ca-na-an,
ⲓ̅ⲏ̅ⲀⲚⲆⲢⲈⲀⲤ ⲚⲈⲘ ⲪⲒⲖⲒⲠⲠⲞⲤ ⲂⲀⲢⲐⲞⲖⲞⲘⲈⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲘⲀⲦⲐⲈⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲐⲰⲘⲀⲤ ⲚⲈⲘ ⲒⲀⲔⲰⲂⲞⲤ ⲚⲦⲈⲀⲖⲪⲈⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲐⲀⲆⲆⲈⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲤⲒⲘⲰⲚ ⲠⲒⲔⲀⲚⲀⲚⲈⲞⲤ
19 và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, chính tên nầy đã phản Ngài.
ⲓ̅ⲑ̅ⲚⲈⲘ ⲒⲞⲨⲆⲀⲤ ⲠⲒⲤⲔⲀⲢⲒⲰⲦⲎⲤ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲦⲎ ⲒϤ
20 Ðức Chúa Jêsus cùng môn đồ vào trong một cái nhà; đoàn dân lại nhóm họp tại đó, đến nỗi Ngài và môn đồ không ăn được.
ⲕ̅ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲒ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲞⲨⲎⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲐⲰⲞⲨϮ ⲞⲚ ⲚϪⲈⲠⲒⲘⲎϢ ϨⲰⲤⲦⲈ ⲚⲦⲞⲨϢⲦⲈⲘϢϪⲈⲘϪⲞⲘ ⲞⲨⲆⲈ ⲈⲞⲨⲈⲘ ⲰⲒⲔ
21 Những bạn hữu Ngài nghe vậy, bèn đến để cầm giữ Ngài; vì người ta nói Ngài đã mất trí khôn.
ⲕ̅ⲁ̅ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀⲨⲤⲰⲦⲈⲘ ⲚϪⲈⲚⲎ ⲈⲦⲈⲚⲞⲨϤ ⲀⲨⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲈⲀⲘⲞⲚⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲚⲀⲨϪⲰ ⲄⲀⲢ ⲘⲘⲞⲤ ⲠⲈ ϪⲈ ⲀⲠⲈϤϨⲎⲦ ⲤⲒϨⲒ.
22 Có các thầy thông giáo ở thành Giê-ru-sa-lem xuống, nói rằng: Người bị quỉ Bê-ên-xê-bun ám, và nhờ phép chúa quỉ mà trừ quỉ.
ⲕ̅ⲃ̅ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲢⲈ ⲚⲒⲤⲀϦ ⲈⲦⲀⲨⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲒⲈⲢⲞⲤⲀⲖⲎⲘ ⲚⲀⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲂⲈⲖⲌⲈⲂⲞⲨⲖ ⲈⲐⲚⲈⲘⲀϤ ⲞⲨⲞϨ ϪⲈ ϦⲈⲚⲠⲀⲢⲬⲰⲚ ⲚⲦⲈⲚⲒⲆⲈⲘⲰⲚ ⲀϤϨⲒⲞⲨⲒ ⲚⲚⲒⲆⲈⲘⲰⲚ ⲈⲂⲞⲖ
23 Song Ðức Chúa Jêsus kêu họ đến, dùng lời thí dụ mà phán rằng: Sao quỉ Sa-tan đuổi được quỉ Sa-tan?
ⲕ̅ⲅ̅ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲘⲞⲨϮ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲚⲀϤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲰⲞⲨ ϦⲈⲚϨⲀⲚⲠⲀⲢⲀⲂⲞⲖⲎ ϪⲈ ⲠⲰⲤ ⲞⲨⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲚⲦⲈⲠⲤⲀⲦⲀⲚⲀⲤ ϨⲒ ⲠⲤⲀⲦⲀⲚⲀⲤ ⲈⲂⲞⲖ
24 Nếu một nước tự chia nhau, thì nước ấy không thể còn được;
ⲕ̅ⲇ̅ⲞⲨⲞϨ ⲈϢⲰⲠ ⲚⲦⲈⲞⲨⲘⲈⲦⲞⲨⲢⲞ ⲪⲰϢ ⲈϨⲢⲀⲤ ⲘⲘⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲚⲦⲈⲤⲞϨⲒ ⲈⲢⲀⲦⲤ ⲚϪⲈϮⲘⲈⲦⲞⲨⲢⲞ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ.
25 lại nếu một nhà tự chia nhau, thì nhà ấy không thể còn được.
ⲕ̅ⲉ̅ⲞⲨⲞϨ ⲈϢⲰⲠ ⲚⲦⲈⲞⲨⲎⲒ ⲪⲰϢ ⲈϨⲢⲀϤ ⲘⲘⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲚⲦⲈϤⲞϨⲒ ⲈⲢⲀⲦϤ ⲚϪⲈⲠⲒⲎⲒ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ.
26 Vậy, nếu quỉ Sa-tan tự dấy lên nghịch cùng mình, tất nó bị chia xẻ ra, không thể còn được; song nó đã gần đến cùng rồi.
ⲕ̅ⲋ̅ⲞⲨⲞϨ ⲒⲤϪⲈ ⲠⲤⲀⲦⲀⲚⲀⲤ ⲠⲈⲦⲀϤⲦⲰⲚϤ ⲈϪⲰϤ ⲘⲘⲒⲚ ⲘⲘⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲪⲰϢ ⲘⲘⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲘⲘⲞϤ ⲈⲞϨⲒ ⲈⲢⲀⲦϤ ⲀⲖⲖⲀ ⲞⲨⲞⲚⲦⲈϤ ⲞⲨϪⲰⲔ.
27 Chẳng ai có thể vào nhà một người mạnh sức cướp lấy của người, mà trước hết không trói người lại; phải trói người lại, rồi mới cướp nhà người được.
ⲕ̅ⲍ̅ⲀⲖⲖⲀ ⲘⲘⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲚⲦⲈϨⲖⲒ ϢⲈ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲠⲎⲒ ⲘⲠⲒϪⲰⲢⲒ ⲚⲦⲈϤϨⲰⲖⲈⲘ ⲚⲚⲈϤⲤⲔⲈⲨⲞⲤ ⲈⲂⲎⲖ ⲚⲦⲈϤⲤⲰⲚϨ ⲘⲠⲒϪⲰⲢⲒ ⲚϢⲞⲢⲠ ⲞⲨⲞϨ ⲦⲞⲦⲈ ⲚⲦⲈϤϨⲰⲖⲈⲘ ⲘⲠⲈϤⲎⲒ.
28 Quả thật, ta nói cùng các ngươi, mọi tội lỗi sẽ tha cho con cái loài người, và hết thảy những lời phạm thượng họ sẽ nói ra cũng vậy;
ⲕ̅ⲏ̅ⲀⲘⲎⲚ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ϨⲰⲂ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲨⲈⲬⲀⲨ ⲈⲂⲞⲖ ⲚⲚⲒϢⲎⲢⲒ ⲚⲦⲈⲚⲒⲢⲰⲘⲒ ⲚⲒⲚⲞⲂⲒ ⲚⲈⲘ ⲚⲒϪⲈⲞⲨⲀ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲈⲦⲞⲨⲚⲀϪⲈⲞⲨⲀ ⲘⲘⲰⲞⲨ
29 nhưng ai sẽ nói phạm đến Ðức Thánh Linh thì chẳng hề được tha, phải mắc tội đời đời. (aiōn , aiōnios )
ⲕ̅ⲑ̅ⲪⲎ ⲆⲈ ⲈⲐⲚⲀϪⲈⲞⲨⲀ ⲈⲠⲒⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲈⲐⲞⲨⲀⲂ ⲘⲘⲞⲚ ⲬⲰ ⲈⲂⲞⲖ ⲚⲦⲀϤ ϢⲀ ⲈⲚⲈϨ ⲀⲖⲖⲀ ϤⲞⲒ ⲚⲈⲚⲞⲬⲞⲤ ⲚⲞⲨⲚⲞⲂⲒ ⲚⲈⲚⲈϨ. (aiōn , aiōnios )
30 Ngài phán như vậy, vì họ nói rằng: Người bị tà ma ám.
ⲗ̅ϪⲈ ⲚⲀⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲚⲀⲔⲀⲐⲀⲢⲦⲞⲚ ⲚⲈⲘⲀϤ.
31 Mẹ và anh em Ngài đến, đứng ngoài sai kêu Ngài. Ðoàn dân vẫn ngồi chung quanh Ngài.
ⲗ̅ⲁ̅ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲒ ⲚϪⲈⲦⲈϤⲘⲀⲨ ⲚⲈⲘ ⲚⲈϤⲤⲚⲎ ⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲞϨⲒ ⲈⲢⲀⲦⲞⲨ ⲤⲀⲂⲞⲖ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲞⲨⲰⲢⲠ ϨⲀⲢⲞϤ ⲈⲨⲘⲞⲨϮ ⲈⲢⲞϤ
32 Có kẻ thưa rằng: Nầy, mẹ và anh em thầy ở ngoài kia đương tìm thầy.
ⲗ̅ⲃ̅ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲢⲈ ⲠⲒⲘⲎϢ ϨⲈⲘⲤⲒ ⲘⲠⲈϤⲔⲰϮ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲰⲞⲨ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲒⲤ ⲦⲈⲔⲘⲀⲨ ⲚⲈⲘ ⲚⲈⲔⲤⲚⲎⲞⲨ ⲤⲀⲂⲞⲖ ⲈⲨⲔⲰϮ ⲚⲤⲰⲔ
33 Song Ngài phán cùng họ rằng: Ai là mẹ ta, ai là anh em ta?
ⲗ̅ⲅ̅ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚⲰⲞⲨ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲒⲤ ⲦⲀⲘⲀⲨ ⲚⲈⲘ ⲚⲀⲤⲚⲎⲞⲨ
34 Ngài đưa mắt liếc những kẻ ngồi chung quanh mình mà phán rằng: Kìa là mẹ ta và anh em ta!
ⲗ̅ⲇ̅ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤϪⲞⲨϢⲦ ⲈⲚⲎ ⲈⲦϨⲈⲘⲤⲒ ⲘⲠⲈϤⲔⲰϮ ⲠⲈϪⲀϤ ϪⲈ ⲒⲤ ⲦⲀⲘⲀⲨ ⲚⲈⲘ ⲚⲀⲤⲚⲎⲞⲨ.
35 Ai làm theo ý muốn Ðức Chúa Trời, nấy là anh em, chị em, và mẹ ta vậy.
ⲗ̅ⲉ̅ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀⲒⲢⲒ ⲘⲠⲈⲦⲈϨⲚⲈ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲪⲀⲒ ⲠⲈ ⲠⲀⲤⲞⲚ ⲚⲈⲘ ⲦⲀⲤⲰⲚⲒ ⲚⲈⲘ ⲦⲀⲘⲀⲨ.