< Lê-vi 14 >
1 Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
Pǝrwǝrdigar Musaƣa sɵz ⱪilip mundaⱪ dedi: —
2 Nầy là luật lệ cho kẻ phung về ngày nó được sạch. Người ta sẽ dẫn người phung đến thầy tế lễ:
Pesǝ-mahaw bolƣan kixi pak ⱪilinidiƣan künidǝ bǝja ⱪilix kerǝk bolƣan ⱪanun-bǝlgilimǝ mana tɵwǝndikidǝktur: — U kaⱨinning aldiƣa kǝltürülsun.
3 thầy tế lễ sẽ ra ngoài trại quân mà khám bịnh cho. Nếu vít phung của người bịnh lành rồi,
Kaⱨin qedirgaⱨning taxⱪiriƣa qiⱪip, pesǝ-mahaw bolƣan kixigǝ sǝpselip ⱪarisun; ǝgǝr pesǝ-mahaw bolƣan kixi kesilidin saⱪayƣan bolsa,
4 thì về phần người phải được sạch, thầy tế lễ sẽ truyền đem hai con chim vẫn sống và tinh sạch, cây hương nam, màu đỏ sặm và nhành kinh giới.
Undaⱪta kaⱨin pak ⱪilinidiƣan kixigǝ pak, tirik ⱪuxtin ikkini uningƣa ⱪoxup kedir yaƣiqi, ⱪizil rǝht wǝ zofa kǝltürüxkǝ buyrusun.
5 Thầy tế lễ biểu cắt cổ một trong hai chim đó trong chậu sành, trên nước chảy.
Andin kaⱨin ⱪuxlarning birini eⱪin su ⱪaqilanƣan sapal kozining üstidǝ boƣuzlanglar dǝp buyrusun;
6 Ðoạn, bắt lấy chim còn sống với cây hương nam, màu đỏ sặm, nhành kinh giới, đem nhúng trong huyết của chim kia đã cắt cổ trên nước chảy.
andin tirik ⱪuxni bolsa, kaⱨin uni kedir yaƣiqi, ⱪizil rǝht wǝ zofa bilǝn elip kelip, bu nǝrsilǝrning ⱨǝmmisini tirik ⱪux bilǝn birgǝ eⱪin suning üstidǝ boƣuzlanƣan ⱪuxning ⱪeniƣa qilisun,
7 Thầy tế lễ phải rảy huyết bảy lần trên người được sạch phung, và định người là tinh sạch, rồi thả con chim còn sống ra ngoài đồng.
andin pesǝ-mahawdin pak ⱪilinidiƣan kixigǝ yǝttǝ ⱪetim sepixi bilǝn uni pak dǝp jakarlisun; wǝ tirik ⱪuxni dalaƣa ⱪoyup bǝrsun.
8 Kẻ được sạch sẽ giặt áo xống mình, cạo hết lông, tắm trong nước, rồi sẽ được tinh sạch. Kế đó người được vào trại quân, nhưng phải ở ngoài trại mình trong bảy ngày.
Pesǝ-mahawdin pak ⱪilinidiƣan kixi kiyimlirini yuyup, bǝdinidiki barliⱪ tüklǝrni qüxürüp, suda yuyunƣandin keyin pak ⱨesablinidu. Andin uningƣa qedirgaⱨⱪa kirixkǝ ijazǝt bolidu; pǝⱪǝt u yǝttǝ küngiqǝ ɵz qedirining texida turuxi kerǝk.
9 Qua ngày thứ bảy người sẽ cạo hết lông, tóc, râu, và lông mày mình, giặt quần áo và tắm mình trong nước, thì sẽ được tinh sạch.
Yǝttinqi küni u bǝdinidiki ⱨǝmmǝ tüklǝrni qüxürsun; baxning qaq-saⱪalliri wǝ ⱪexini, yǝni barliⱪ tüklirini qüxürsun; u kiyimlirini yuyup ɵz bǝdinini suda yusun, andin pak bolidu.
10 Qua ngày thứ tám, người bắt hai chiên con đực không tì vít chi, một chiên con cái chưa giáp năm, không tì vít chi, ba phần mười ê-pha bột lọc, chế dầu, làm của lễ chay, và một lót dầu;
Sǝkkizinqi küni u ikki bejirim ǝrkǝk ⱪoza bilǝn bir yaxⱪa kirgǝn bejirim qixi ⱪozidin birni, xuningdǝk bir [ǝfaⱨning] ondin üqigǝ barawǝr zǝytun meyi ilǝxtürülgǝn esil un «axliⱪ ⱨǝdiyǝ»ni, bir log zǝytun meyini kǝltürsun.
11 thầy tế lễ làm lễ nên thanh sạch sẽ đem người đương được sạch và các vật đó đến trước mặt Ðức Giê-hô-va tại cửa hội mạc.
Uni «pak» dǝp jakarlaydiƣan bu rǝsim-ⱪaidini ɵtküzidiƣan kaⱨin pak ⱪilinidiƣan kixini wǝ u nǝrsilǝrni jamaǝt qedirining kirix aƣzida, Pǝrwǝrdigarning aldida ⱨazir ⱪilsun.
12 Kế đó, thầy tế lễ sẽ bắt một trong hai chiên con đực dâng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi với một lót dầu, và đưa qua đưa lại trước mặt Ðức Giê-hô-va.
Andin kaⱨin ǝrkǝk ⱪozilarning birini elip itaǝtsizlik ⱪurbanliⱪi ⱪilip sunup, uning bilǝn billǝ xu bir log zǝytun meyinimu kǝltürüp, pulanglatma ⱨǝdiyǝ süpitidǝ Pǝrwǝrdigarning aldida pulanglatsun.
13 Ðoạn, người giết chiên con đó trong nơi thường giết các con sinh dùng làm của lễ chuộc tội và của lễ thiêu, tức là trong một nơi thánh, vì của lễ chuộc sự mắc lỗi thuộc về thầy tế lễ như của lễ chuộc tội vậy; ấy là một vật chí thánh.
Ⱪoza bolsa muⱪǝddǝs bir jayning iqidǝ gunaⱨ ⱪurbanliⱪi bilǝn kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪlar boƣuzlinidiƣan jayda boƣuzlansun; qünki itaǝtsizlik ⱪurbanliⱪi bolsa gunaⱨ ⱪurbanliⱪiƣa ohxax, kaⱨinƣa tǝwǝ bolup «ǝng muⱪǝddǝslǝrning biri» sanilidu.
14 Thầy tế lễ sẽ lấy huyết của con sinh tế chuộc sự mắc lỗi bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt;
Kaⱨin itaǝtsizlik ⱪurbanliⱪining ⱪenidin elip pak ⱪilinidiƣan kixining ong ⱪuliⱪining yumxiⱪiƣa wǝ ong ⱪolining qong barmiⱪi bilǝn ong putining qong barmiⱪiƣimu sürüp ⱪoysun.
15 đoạn lấy lót dầu đổ trong bàn tay tả mình,
Andin kaⱨin xu bir log zǝytun meyidin elip, ɵzining sol ⱪolining aliⱪiniƣa azƣina ⱪuysun.
16 nhúng ngón tay hữu vào dầu trong bàn tay tả mình, mà rảy bảy lần trước mặt Ðức Giê-hô-va.
Kaⱨin ong barmiⱪini sol ⱪolidiki zǝytun meyiƣa qilap, Pǝrwǝrdigarning aldida yǝttǝ ⱪetim barmiⱪi bilǝn sǝpsun.
17 Dầu còn lại trong bàn tay mình, thầy tế lễ sẽ lấy bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và ngón cái chân mặt, tức trên lớp huyết của lễ chuộc sự mắc lỗi.
Andin kaⱨin ⱪolidiki ⱪalƣan maydin elip, pak ⱪilinidiƣan kixining ong ⱪuliⱪining yumxiⱪiƣa, ong ⱪolining bax barmiⱪiƣa wǝ ong putining bax barmiⱪiƣa sürülgǝn itaǝtsizlik ⱪurbanliⱪining ⱪenining üstigǝ sürüp ⱪoysun.
18 Dầu còn dư lại trong bàn tay mình, thầy tế lễ sẽ đổ trên đầu người được sạch; vậy thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Ðức Giê-hô-va.
Sürüp bolup, kaⱨin ⱪolidiki exip ⱪalƣan mayni pak ⱪilinidiƣan kixining bexiƣa ⱪuysun. Bu yol bilǝn kaⱨin uning üqün Pǝrwǝrdigarning aldida kafarǝt kǝltüridu.
19 Ðoạn, thầy tế lễ sẽ dâng của lễ chuộc tội đặng làm lễ chuộc tội cho người được sạch sự ô uế mình. Kế đó, thầy tế lễ sẽ giết con sinh dùng làm của lễ thiêu,
Andin kaⱨin gunaⱨ ⱪurbanliⱪini sunup, pak ⱪilinidiƣan kixini napakliⱪidin pak ⱪilixⱪa kafarǝt kǝltüridu; ahirida u kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪni boƣuzlisun.
20 dâng lên với của lễ chay trên bàn thờ; vậy, thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người nầy, thì người nầy sẽ được tinh sạch.
Kaⱨin kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ bilǝn axliⱪ ⱨǝdiyǝni ⱪurbangaⱨta sunsun. Bu yol bilǝn kaⱨin uning üqün kafarǝt kǝltürüp, u kixi pak bolidu.
21 Nhưng nếu người đó nghèo nàn, không phương thế đủ dâng những lễ vật nầy, thì phải bắt một chiên con đực dùng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, dâng đưa qua đưa lại đặng làm lễ chuộc tội cho mình, một phần mười bột lọc chế dầu làm của lễ chay và một lót dầu.
Lekin u kǝmbǝƣǝlliktin xundaⱪ ⱪilixⱪa ⱪurbi yǝtmisǝ, ɵzigǝ kafarǝt kǝltürüx üqün «pulanglatma ⱨǝdiyǝ» süpitidǝ yalƣuz bir ǝrkǝk ⱪozini itaǝtsizlik ⱪurbanliⱪi ⱪilip kǝltürsun, xuningdǝk axliⱪ ⱨǝdiyǝ üqün bir ǝfaⱨning ondin birigǝ barawǝr zǝytun meyi ilǝxtürülgǝn esil un bilǝn bir log zǝytun meyini kǝltürsun
22 Tùy theo phương thế mình, người cũng đem nộp hai con chim cu hay là hai bò câu con; con nầy dùng làm của lễ chuộc tội, con kia dùng làm của lễ thiêu.
wǝ ɵz ǝⱨwaliƣa yarixa ikki pahtǝk yaki ikki baqka elip kǝlsun; biri gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün, yǝnǝ biri kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bolsun;
23 Qua ngày thứ tám, người phải vì sự nên thanh sạch mình, đem nộp các lễ vật nầy cho thầy tế lễ tại cửa hội mạc, trước mặt Ðức Giê-hô-va.
sǝkkizinqi küni bularni ɵzining pak ⱪilinixi üqün jamaǝt qedirining kirix aƣziƣa elip kelip, Pǝrwǝrdigarning aldida kaⱨinning ⱪexiƣa kǝltürsun.
24 Thầy tế lễ sẽ bắt chiên con đực định làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, và một lót dầu, rồi dâng lên đưa qua đưa lại trước mặt Ðức Giê-hô-va.
Kaⱨin itaǝtsizlik ⱪurbanliⱪi bolidiƣan ǝrkǝk ⱪoza bilǝn xu bir log mayni elip, bularni pulanglatma ⱨǝdiyǝ süpitidǝ Pǝrwǝrdigarning aldida pulanglatsun.
25 Ðoạn, người giết chiên con dùng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, lấy huyết bôi trên trái tai hữu của kẻ được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt.
Itaǝtsizlik ⱪurbanliⱪi ⱪilinƣan ǝrkǝk ⱪozini bolsa ɵzi boƣuzlisun; andin kaⱨin itaǝtsizlik ⱪurbanliⱪining ⱪenidin azƣina elip, pak ⱪilinidiƣan kixining ong ⱪuliⱪining yumxiⱪiƣa, ong ⱪolining bax barmiⱪiƣa wǝ ong putining bax barmiⱪiƣa sürsun.
26 Rồi thầy tế lễ đổ dầu vào bàn tay tả mình,
Andin kaⱨin maydin elip, sol ⱪolining aliⱪiniƣa azƣina ⱪuysun.
27 ngón tay hữu nhúng lấy dầu đổ trong bàn tay tả, rảy bảy lần trước mặt Ðức Giê-hô-va,
Xundaⱪ ⱪilip, kaⱨin ong barmiⱪi bilǝn sol ⱪolidiki maydin Pǝrwǝrdigarning aldida yǝttǝ ⱪetim sǝpsun.
28 và bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt, tại nơi đã bôi huyết của lễ chuộc sự mắc lỗi.
Andin kaⱨin ɵzi ⱪolidiki maydin elip, pak ⱪilinidiƣan kixining ong ⱪuliⱪining yumxiⱪiƣa wǝ ong ⱪolining bax barmiⱪi bilǝn ong putining bax barmiⱪiƣa itaǝtsizlik ⱪurbanliⱪining ⱪenining üstigǝ sürsun.
29 Dầu còn dư lại trong bàn tay, thầy tế lễ sẽ đổ trên đầu người được sạch, đặng làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Ðức Giê-hô-va.
Xuning bilǝn Pǝrwǝrdigarning aldida uningƣa kafarǝt kǝltürüxkǝ kaⱨin ⱪolidiki mayning ⱪalƣinini pak ⱪilinidiƣan kixining bexiƣa ⱪuysun;
30 Ðoạn, thầy tế lễ sẽ dâng một trong hai con chim cu, hoặc một trong hai con bồ câu con, tùy theo vật họ nộp,
andin xu kixi ɵz ⱪurbiƣa ⱪarap pahtǝktin birni yaki baqkidin birni sunsun;
31 dâng con nầy dùng làm của lễ chuộc tội, con kia dùng làm của lễ thiêu, với của lễ chay. Vậy, thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người được sạch trước mặt Ðức Giê-hô-va.
ɵz ⱪurbiƣa ⱪarap, birini gunaⱨ ⱪurbanliⱪi, yǝnǝ birini kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ ⱪilip axliⱪ ⱨǝdiyǝ bilǝn billǝ sunsun. Bu yolda kaⱨin Pǝrwǝrdigarning aldida pak ⱪilinidiƣan kixi üqün kafarǝt kǝltüridu.
32 Ðó là luật lệ về lễ nên thanh sạch của kẻ nghèo nàn bị vít phung.
Ɵzidǝ pesǝ-mahaw bolƣan, pak ⱪilinixi üqün wajip bolidiƣan nǝrsilǝrni kǝltürüxkǝ ⱪurbi yǝtmǝydiƣan kixilǝr toƣrisidiki ⱪanun-bǝlgilimǝ mana xulardur.
33 Ðức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:
Pǝrwǝrdigar Musa bilǝn Ⱨarunƣa mundaⱪ dedi: —
34 Khi nào các ngươi sẽ vào xứ Ca-na-an, mà ta sẽ cho các ngươi làm sản nghiệp, nếu ta giáng mốc vít mốc như vít phung trong nhà nào của xứ các ngươi sẽ được làm sản nghiệp,
— Silǝr Mǝn ɵzünglarƣa miras ⱪilip beridiƣan Ⱪanaan zeminiƣa kirgǝndin keyin, Mǝn silǝr igǝ bolidiƣan xu zemindiki bir ɵygǝ birhil pesǝ-mahaw yarisini ǝwǝtsǝm,
35 chủ nhà đó phải đến cáo cùng thầy tế lễ rằng: Tôi thấy như có một vít mốc trong nhà.
ɵyning igisi kaⱨinning ⱪexiƣa berip, uningƣa buni mǝlum ⱪilip: «Mening ɵyümgǝ waba yuⱪⱪandǝk kɵrünidu», dǝp mǝlum ⱪilixi kerǝk.
36 Trước khi vào khám vít mốc đó, thầy tế lễ phải truyền họ đem đồ đạc trong nhà ra hết, hầu cho khỏi bị lây ô uế; sau dời xong, thầy tế lễ sẽ vào đặng khám nhà.
Kaⱨin bolsa: — Ɵydiki ⱨǝmmǝ nǝrsilǝr napak bolmisun üqün mǝn berip bu wabaƣa sǝpselip ⱪaraxtin burun ɵyni bikarlanglar, dǝp buyrusun. Andin kaⱨin kirip ɵygǝ sǝpselip ⱪarisun.
37 Người sẽ xem vít đó, nếu nó ở nơi vách có lỗ màu xanh xanh, hoặc đỏ đỏ, bộ sâu hơn mặt vách,
U xu wabaƣa sǝpselip ⱪariƣinida, mana ɵyning tamliriƣa waba daƣliri yuⱪⱪan jaylar kawak bolsa, ⱨǝm yexilƣa mayil yaki ⱪizƣuq bolup, tamning yüzidin ⱪeniⱪraⱪ bolsa,
38 thì thầy tế phải đi ra đến cửa ngoài, niêm nhà lại trong bảy ngày.
kaⱨin ɵyning ixikining aldiƣa qiⱪip, ixikni yǝttǝ küngiqǝ taⱪap ⱪoysun.
39 Ngày thứ bảy, thầy tế lễ trở lại, nếu thấy vít ăn lan ra trên vách nhà,
Andin kaⱨin yǝttinqi küni yenip kelip, sǝpselip ⱪariƣinida, ɵyning tamliridiki iz-daƣ kengiyip kǝtkǝn bolsa,
40 thì phải truyền gỡ mấy cục đá bị vít lây, liệng ra ngoài thành trong một nơi dơ dáy;
kaⱨin: — Waba yuⱪⱪan taxlarni qiⱪirip xǝⱨǝrning sirtidiki napak bir jayƣa taxliwetinglar, dǝp buyrusun.
41 đoạn biểu người ta cạo trong nhà và chung quanh nhà, và hốt bỏ bụi cạo đó ra ngoài thành trong một nơi dơ dáy;
Xuning bilǝn birgǝ u ɵyning iqining tɵt ǝtrapini ⱪirdorsun wǝ ular ⱪirƣan suwaⱪni bolsa xǝⱨǝrning texidiki napak bir jayƣa tɵküwǝtsun.
42 rồi lấy đá khác trám vào chỗ đá cũ, và đem hồ mới tô lại khắp nhà.
Andin ular baxⱪa taxlarni elip, ilgiriki taxlarning ornida ⱪoysun wǝ baxⱪa ⱨak lay etip, uning bilǝn ɵyni ⱪaytidin suwisun.
43 Nhưng nếu sau khi đã gỡ mấy cục đá, cạo nhà và tô lại, vít đó trở lại ở trong nhà,
Əgǝr u taxlarni qiⱪirip, ɵyni ⱪirdurup ⱪaytidin suwatⱪandin keyin, ɵydǝ waba deƣi yǝnǝ pǝyda bolsa,
44 thì thầy tế lễ phải đến khám nữa. Nếu thấy vít ăn lan ra, ấy là một vít phung ăn ruồng nhà; nhà đã bị ô uế.
undaⱪta kaⱨin yǝnǝ kirip buningƣa sǝpselip ⱪarisun. Sǝpselip ⱪariƣinida, mana iz-daƣ ɵydǝ kengiyip kǝtkǝn bolsa, bu ɵygǝ yuⱪⱪini qiritküq waba bolidu; ɵy napak sanilidu.
45 Vậy, họ phải phá nhà đi, đá, gỗ và hồ, rồi đem đổ hết thảy ngoài thành trong một nơi dơ dáy.
Bu wǝjidin ular ɵyni, yǝni yaƣaq-tax wǝ barliⱪ suwiⱪi bilǝn billǝ qüxürüp, ⱨǝmmisini kɵtürüp xǝⱨǝrning sirtidiki napak bir jayƣa taxliwǝtsun.
46 Trong lúc niêm nhà, ai đi vào thì sẽ bị lây ô uế cho đến chiều tối.
Kimdǝkim ɵy taⱪalƣan mǝzgildǝ uningƣa kirsǝ, u kǝq kirgüqǝ napak sanilidu.
47 Ai ngủ, hoặc ăn trong nhà đó phải giặt quần áo mình.
Əgǝr birkim ɵy iqidǝ yatⱪan bolsa, kiyimlirini yusun; wǝ ǝgǝr birsi ɵydǝ ƣizalanƣan bolsa, umu ɵz kiyimlirini yusun.
48 Nhưng sau khi nhà đã tô rồi, nếu thầy tế lễ trở lại, khám thấy vít không ăn lan trong nhà, thì phải định nhà là tinh sạch, vì vít đó đã lành rồi.
Lekin kaⱨin kirip, ɵygǝ sǝpselip ⱪariƣinida ɵy suwalƣandin keyin waba uningda kengiyip kǝtmigǝn bolsa, undaⱪta kaⱨin ɵyni «pak» dǝp jakarlisun; qünki uningdiki waba saⱪayƣan bolidu.
49 Ðặng làm lễ nên thanh sạch cho nhà, người phải lấy hai con chim, cây hương nam, màu đỏ sặm và nhành kinh giới;
Andin u ɵyning pak ⱪilinixi üqün ikki ⱪux, kedir yaƣiqi, ⱪizil rǝht bilǝn zofa elip kelip,
50 giết một con chim trong chậu sành, trên nước chảy,
ⱪuxlarning birini eⱪin su ⱪaqilanƣan sapal kozining üstidǝ boƣuzlisun;
51 rồi lấy cây hương nam, nhành kinh giới, màu đỏ sặm, và con chim sống, nhúng hết trong huyết con chim đã cắt cổ trên nước chảy, và rảy bảy lần trên nhà.
andin u kedir yaƣiqi, zofa, ⱪizil rǝht wǝ tirik ⱪuxni billǝ elip kelip, bu nǝrsilǝrning ⱨǝmmisini boƣuzlanƣan ⱪuxning ⱪeniƣa, xundaⱪla eⱪin suƣa qilap, ɵygǝ yǝttǝ mǝrtiwǝ sǝpsun;
52 Vậy, người dùng huyết con chim, nước chảy, con chim sống, cây hương nam, nhành kinh giới, và màu đỏ sặm đặng làm lễ khiến nhà nên thanh sạch.
bu yol bilǝn u ɵyni ⱪuxning ⱪeni, eⱪin su, tirik ⱪux, kedir yaƣiqi, zofa wǝ ⱪizil rǝht arⱪiliⱪ napakliⱪtin paklaydu.
53 Ðoạn, người thả con chim sống bay ra ngoài thành đến nơi ruộng; người sẽ làm lễ chuộc tội cho nhà, thì nhà sẽ được sạch.
Andin u tirik ⱪuxni xǝⱨǝrning sirtida, dalada ⱪoyup bǝrsun. U xundaⱪ ⱪilip, ɵy üqün kafarǝt kǝltüridu; u ɵy pak sanilidu.
54 Ðó là luật lệ về các thứ vít phung và tật đòng đanh,
Bular bolsa ⱨǝrhil pesǝ-mahaw jaraⱨiti, ⱪaⱪaq,
55 về vít mốc trên quần áo và nhà ở, như vít phung,
kiyim-keqǝk wǝ ɵygǝ yuⱪⱪan pesǝ-mahaw wabasi,
56 về chỗ sưng, chỗ lở ra và chỗ đém,
teridiki qiⱪanlar, tǝmrǝtkǝ wǝ parⱪiraⱪ aⱪ iz-daƣlar toƣrisidiki ⱪanun-bǝlgilimidur.
57 đặng dạy cho biết khi nào ô uế, và khi nào tinh sạch. Ðó là luật lệ về bịnh phung vậy.
Xu bǝlgilimilǝr bilǝn bir nǝrsining ⱪaysi ǝⱨwalda napak, ⱪaysi ǝⱨwalda pak bolidiƣanliⱪini pǝrⱪ etixkǝ kɵrsǝtmǝ berixkǝ bolidu; mana bu pesǝ-mahaw toƣrisidiki ⱪanun-bǝlgilimidur.