< Giu-đe 1 >
1 Giu-đe, tôi tớ của Ðức Chúa Jêsus Christ và em Gia-cơ, đạt cho những kẻ đã được kêu gọi, được Ðức Chúa Trời, là Cha yêu thương, và được Ðức Chúa Jêsus Christ giữ gìn:
ⲁ̅ⲓⲟⲩⲇⲁⲥ ⳿ⲫⲃⲱⲕ ⳿ⲛⲒⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲡⲥⲟⲛ ⲇⲉ ⳿ⲛⲓⲁⲕⲱⲃⲟⲥ ⳿ⲛⲛⲏⲉⲧⲁⲩⲙⲉⲛⲣⲓⲧⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲫϯ ⳿ⲫⲓⲱⲧ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩ⳿ⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲒⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲛⲏⲉⲧⲑⲁϩⲉⲙ.
2 nguyền xin sự thương xót, bình an, yêu mến thêm lên cho anh em!
ⲃ̅⳿ⲫⲛⲁⲓ ⲛⲉⲙ ⳿ⲧϩⲓⲣⲏⲛⲏ ⲛⲉⲙ ϯⲁⲅⲁⲡⲏ ⳿ⲛⲧⲟⲩ⳿ⲁϣⲁⲓ ⲛⲱⲧⲉⲛ.
3 Hỡi kẻ rất yêu dấu, vì tôi đã ân cần viết cho anh em về sự cứu rỗi chung của chúng ta, tôi tưởng phải làm điều đó, để khuyên anh em vì đạo mà tranh chiến, là đạo đã truyền cho các thánh một lần đủ rồi.
ⲅ̅ⲛⲁⲙⲉⲛⲣⲁϯ ⳿ⲥⲡⲟⲩⲇⲏ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲉϯⲣⲁ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⲉⲓ⳿ⲥϧⲁⲓ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲉⲑⲃⲉ ⲡⲉⲧⲉⲛⲟⲩϫⲁⲓ ⲉⲩⲥⲟⲡ ⲁⲥⲉⲣⲁⲛⲁⲅⲕⲏ ⳿ⲉⲣⲟⲓ ⳿ⲉ⳿ⲥϧⲁⲓ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉϯⲛⲟⲙϯ ϫⲉ ⳿ⲛⲧⲉⲧⲉⲛⲉⲣⲁⲅⲱⲛⲓⲍⲉⲥⲑⲉ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲛⲁϩϯ ⲉⲧⲁⲩⲧⲏⲓϥ ⳿ⲛⲟⲩⲥⲟⲡ ⳿ⲛⲧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ϧⲁ ⲛⲓ⳿ⲁⲅⲓⲟⲥ.
4 Vì có mấy kẻ kia lẻn vào trong vòng chúng ta là những kẻ bị định đoán phạt từ lâu rồi, kẻ chẳng tin kính đổi ơn Ðức Chúa Trời chúng ta ra việc tà ác, chối Ðấng Chủ tể và Chúa có một của chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ.
ⲇ̅ⲁⲩⲥⲁϧⲙⲟⲩ ⲅⲁⲣ ⳿ⲛϫⲉ ϩⲁⲛⲣⲱⲙⲓ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲣⲟⲛ ⲛⲏⲉⲧⲁⲩⲉⲣϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛ⳿ⲥϧⲁⲓ ⲉⲑⲃⲏ ⲧⲟⲩ ⳿ⲉⲡⲁⲓϩⲁⲡ ⲉⲩⲟⲓ ⳿ⲛⲁⲥⲉⲃⲏⲥ ⲉⲩϣⲓⲃϯ ⳿ⲙⲡⲓ⳿ϩⲙⲟⲧ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉⲛ⳪ ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲟⲩⲥⲱϥ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲫⲛⲏⲃ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⲡⲉⲛ⳪ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲉⲩϫⲱⲗ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ.
5 Dầu Anh em đã học những điều nầy rồi, tôi cũng muốn nhắc lại cho anh em rằng, xưa kia Chúa giải cứu dân mình ra khỏi xứ Ê-díp-tô, sau lại tiêu diệt những kẻ không tin;
ⲉ̅ϯⲟⲩⲱϣ ⳿ⲉ⳿ⲑⲣⲉⲧⲉⲛ⳿ⲉⲙⲓ ϩⲱⲥ ⳿ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲥⲱⲟⲩⲛ ⳿ⲛϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ϫⲉ ⲟⲩⲥⲟⲡ ⲁ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲛⲟϩⲉⲙ ⳿ⲙⲡⲉϥⲗⲁⲟⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲡⲕⲁϩⲓ ⳿ⲛⲭⲏⲙⲓ ⳿ⲫⲙⲁϩⲥⲟⲡ ⲇⲉ ⲃ̅ ⲛⲏⲉⲧⲉ ⳿ⲙⲡⲟⲩⲛⲁϩϯ ⲁϥⲧⲁⲕⲱⲟⲩ.
6 còn các thiên sứ không giữ thứ bậc và bỏ chỗ riêng mình thì Ngài đã dùng dây xích họ trong nơi tối tăm đời đời, cầm giữ lại để chờ sự phán xét ngày lớn. (aïdios )
ⲋ̅ϩⲁⲛⲕⲉⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⳿ⲙⲡⲟⲩ⳿ⲁⲣⲉϩ ⲉⲧⲟⲩⲁⲣⲭⲏ ⲁⲗⲗⲁ ⲁⲩⲭⲱ ⳿ⲙⲡⲟⲩⲙⲁ⳿ⲛϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛⲥⲱⲟⲩ ⲁϥ⳿ⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ϧⲁ ⳿ⲡⲭⲁⲕⲓ ϧⲉⲛ ϩⲁⲛ⳿ⲥⲛⲁⲩϩ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⳿ⲉⲡⲓϩⲁⲡ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲛⲓϣϯ ⳿ⲛ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ. (aïdios )
7 Lại như thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ cùng các thành lân cận cũng buông theo sự dâm dục và sắc lạ, thì đã chịu hình phạt bằng lửa đời đời, làm gương để trước mặt chúng ta. (aiōnios )
ⲍ̅⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛⲥⲟⲇⲟⲙⲁ ⲛⲉⲙ ⲅⲟⲙⲟⲣⲣⲁ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲕⲉⲡⲟⲗⲓⲥ ⲉⲧⲕⲱϯ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲉⲧⲁⲩⲉⲣⲡⲟⲣⲛⲉⲩⲓⲛ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛⲛⲁⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϣⲉ ⲛⲱⲟⲩ ⲥⲁⲫⲁϩⲟⲩ ⳿ⲛϩⲁⲛⲕⲉⲥⲁⲣⲝ ⲥⲉⲭⲏ ⲉⲩ⳿ⲥⲙⲟⲧ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓ⳿ⲭⲣⲱⲙ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⲉⲩⲛⲁϭⲓ ⳿ⲛⲟⲩϩⲁⲡ. (aiōnios )
8 Nhưng mà chúng nó cũng như vậy, trong giấc mơ màng làm ô uế xác thịt mình, khinh dể quyền phép rất cao và nói hỗn các đấng tôn trọng.
ⲏ̅ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲟⲛ ⲛⲁⲓⲕⲉⲭⲱⲟⲩⲛⲓ ⲥⲉⲥⲱϥ ⳿ⲛⲧⲟⲩⲥⲁⲣⲝ ϧⲉⲛ ⳿ⲡⲫⲱⲣ ⳿ⲛⲧⲉ ϩⲁⲛⲣⲁⲥⲟⲩ⳿ⲓ ϯ ⲙⲉⲧ⳪ ⲇⲉ ⲥⲉϣⲱϣϥ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲓⲱⲟⲩ ⲥⲉϫⲉⲟⲩ⳿ⲁ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ.
9 Vả, khi chính mình thiên sứ trưởng Mi-chen chống với ma quỉ giành xác Môi-se, còn chẳng dám lấy lời nhiếc móc mà đoán phạt; người chỉ nói rằng: Cầu Chúa phạt ngươi!
ⲑ̅ⲙⲓⲭⲁⲏⲗ ⲇⲉ ⲡⲓⲁⲣⲭⲏⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲉϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲟⲩⲃⲉ ⲡⲓⲇⲓ⳿ⲁⲃⲟⲗⲟⲥ ⲛⲁϥⲥⲁϫⲓ ⲉⲑⲃⲉ ⳿ⲡⲥⲱⲙⲁ ⳿ⲙⲙⲱⲩⲥⲏⲥ ⳿ⲙⲡⲉϥⲉⲣⲧⲟⲗⲙⲁⲛ ⳿ⲉ⳿ⲉⲛ ⲟⲩϩⲁⲡ ⳿ⲛϫⲉⲟⲩ⳿ⲁ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲱϥ ⲁⲗⲗⲁ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⲉⲣⲉ Ⲡ⳪ ⲉⲣⲉⲡⲓⲧⲓⲙⲁⲛ ⲛⲁⲕ.
10 Song những kẻ nầy, hễ đều gì không biết thì khinh dể hết; và mọi điều chúng nó tự nhiên mà biết cũng như con thú vật vô tri, thì dùng mà làm hư mình.
ⲓ̅ⲛⲁⲓ ⲇⲉ ⲛⲏ ⲙⲉⲛ ⲉⲧⲉ ⳿ⲛⲥⲉ⳿ⲉⲙⲓ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲁⲛ ⲥⲉϫⲉⲟⲩ⳿ⲁ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ ⲛⲏ ⲇⲉ ⲉⲧⲟⲩⲥⲱⲟⲩⲛ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⲫⲩⲥⲓⲕⲱⲥ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛⲛⲓⲧⲉⲃⲛⲱⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲛⲁⲧⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲁⲓ ⲥⲉⲧⲁⲕⲏⲟⲩⲧ.
11 Khốn nạn thay cho chúng nó, vì đã theo đường của Ca-in, lấy lòng tham lợi mà gieo mình vào sự sai lạc của Ba-la-am; và bị hư mất về sự phản nghịch của Cơ-rê.
ⲓ̅ⲁ̅ⲟⲩⲟⲓ ⲛⲱⲟⲩ ϫⲉ ⲁⲩⲙⲟϣⲓ ϩⲓ ⳿ⲫⲙⲱⲓⲧ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩⲫⲱⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲧⲥⲟⲣⲙⲉⲥ ⳿ⲙ⳿ⲫⲃⲉⲭ ⲉ ⳿ⲙⲃⲁⲗⲁⲁⲙ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩⲧⲁⲕⲟ ϧⲉⲛ ϯ ⲁⲛⲧⲓⲗⲟⲅⲓⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲕⲟⲣⲉ.
12 Những kẻ đó là dấu vít trong đám tiệc anh em, như người chăn chiên chỉ tưởng nuôi mình cho no nê, không lo sợ gì; như đám mây không nước, theo gió đưa đi đây đi đó, như cây tàn mùa thu, không có trái, hai lần chết, trốc lên bựt rễ;
ⲓ̅ⲃ̅ⲛⲁⲓ ⲛⲉ ⲛⲏⲉⲧⲟⲓ ⳿ⲛⲁϭⲛⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲉⲧⲉⲛⲁⲅⲁⲡⲏ ⲉⲩⲟⲩⲛⲟϥ ⲛⲉⲙⲱⲧⲉⲛ ⲉⲩⲟⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲛ⳿ⲉⲥⲱⲟⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲙⲉⲧⲁⲧϩⲟϯ ϩⲁⲛϭⲏⲡⲓ ⳿ⲛⲁⲑⲙⲱⲟⲩ ⲛⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲉⲣⲉ ⳿ⲡⲑⲏ ⲟⲩ ϭⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲉϥ⳿ⲓⲛⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ϩⲁⲛ⳿ϣϣⲏⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡⲑⲓⲛⲟⲡⲟⲣⲟⲛ ⲛⲉ ⳿ⲛⲁⲧⲟⲩⲧⲁϩ ⳿ⲉⲁⲩⲙⲟⲩ ⳿ⲛⲥⲟⲡⲃ̅ ⳿ⲉⲁⲩϥⲟϫⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲧⲟⲩⲛⲟⲩⲛⲓ.
13 như sóng cuồng dưới biển, sôi bọt ô uế của mình; như sao đi lạc, sự tối tăm mù mịt đã dành cho chúng nó đời đời! (aiōn )
ⲓ̅ⲅ̅ϩⲁⲛϩⲱⲓⲙⲓ ⳿ⲛⲁⲅⲣⲓⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲫⲓⲟⲙ ⲛⲉ ⲉⲩϩⲓ⳿ⲥⲫⲏⲓϯ ⳿ⲛⲟⲩϣⲓⲡⲓ ϩⲁⲛⲥⲓⲟⲩ ⲉⲩⲥⲟⲣⲉⲙ ⲛⲉ ⲉⲩ⳿ⲁⲣⲉϩ ⲛⲱⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ⲡⲭⲁⲕⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲧⲭⲉⲙⲥ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōn )
14 Ấy cũng vì họ mà Hê-nóc, là tổ bảy đời kể từ A-đam, đã nói tiên tri rằng:
ⲓ̅ⲇ̅ⲁϥⲉⲣ⳿ⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲉⲩⲓⲛ ⲇⲉ ⲟⲛ ϧⲁ ⲛⲁⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲙⲁϩⲍ̅ ⲓⲥϫⲉⲛ ⲁⲇⲁⲙ ⲉⲛⲱⲭ ⲉϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲓⲥ Ⲡ⳪ ⲁϥ⳿ⲓ ϧⲉⲛ ϩⲁⲛ⳿ⲑⲃⲁ ⳿ⲛⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲉⲩⲟⲩⲁⲃ ⳿ⲛⲧⲁϥ.
15 Nầy, Chúa ngự đến với muôn vàn thánh, đặng phán xét mọi người, đặng trách hết thảy những người không tin kính về mọi việc không tin kính họ đã phạm, cùng mọi lời sỉ hổ mà người kẻ có tội không tin kính đó đã nói nghịch cùng Ngài.
ⲓ̅ⲉ̅ⲉϥ⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲛⲟⲩϩⲁⲡ ϧⲁ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲥⲟϩⲓ ⳿ⲛⲛⲓⲁⲥⲉⲃⲏⲥ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲉⲑⲃⲉ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲟⲩ⳿ϩⲃⲏⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲙⲙⲉⲧⲁⲥⲉⲃⲏⲥ ⲉⲧⲁⲩⲉⲣⲁⲥⲉⲃⲏ ⲥ ⲛⲉⲙ ⲉⲑⲃⲉ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲑⲛⲁϣⲧ ⲛⲏⲉⲧⲁⲩⲥⲁϫⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ϧⲁⲣⲟϥ ⳿ⲉϩⲁⲛⲣⲉϥⲉⲣⲛⲟⲃⲓ ⲛⲉ ⳿ⲛⲁⲥⲉⲃⲏⲥ.
16 Ấy đều là người kẻ hay lằm bằm, hay phàn nàn luôn về số phận mình, làm theo sự ham muốn mình, miệng đầy những lời kiêu căng, và vì lợi mà nịnh hót người ta.
ⲓ̅ⲋ̅ⲛⲁⲓ ⲛⲉ ⲛⲓⲣⲉϥ⳿ⲭⲣⲉⲙⲣⲉⲙ ⳿ⲛⲣⲉϥϥⲓⲁⲣⲓⲕⲓ ⲉⲩⲙⲟϣⲓ ⲕⲁⲧⲁ ⲛⲟⲩ⳿ⲉⲡⲓⲑⲩⲙⲓⲁ ⲟⲩⲟϩ ⲣⲱⲟⲩ ⲥⲁϫⲓ ϧⲉⲛ ⲟⲩϩⲟⲩ⳿ⲟ ⲉⲩⲟⲓ ⳿ⲛ⳿ϣⲫⲏⲣⲓ ⳿ⲉϩⲁ⳿ⲛϩⲟ ⲉⲑⲃⲉ ϩⲏⲟⲩ.
17 Nhưng anh em, là kẻ rất yêu dấu, hãy nhớ lấy những lời mà các sứ đồ của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta đã nói trước.
ⲓ̅ⲍ̅⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲇⲉ ⲛⲁⲙⲉⲛⲣⲁϯ ⲁⲣⲓ⳿ⲫⲙⲉⲩⲓ ⳿ⲛⲛⲓⲥⲁϫⲓ ⲉⲧⲁⲩϫⲟⲧⲟⲩ ⲓⲥϫⲉⲛ ϣⲟⲣⲡ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲛⲓⲁⲡⲟⲥⲧⲟⲗⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉⲛ⳪ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅.
18 Các sứ đồ đó nói với anh em rằng, trong các thời kỳ sau rốt, sẽ có mấy người hay nhạo báng làm theo lòng ham muốn không tin kính của mình.
ⲓ̅ⲏ̅ϫⲉ ⲛⲁⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲡⲉ ϫⲉ ⳿ⲉ⳿ⲡϧⲁ⳿ⲉ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲥⲏⲟⲩ ⲉⲩ⳿ⲉ⳿ⲓ ⳿ⲛϫⲉ ϩⲁⲛⲣⲉϥⲉⲣϩⲁⲗ ⲉⲩⲙⲟϣⲓ ⲕⲁⲧⲁ ⲛⲓ⳿ⲉⲡⲓⲑⲩⲙⲓⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲟⲩⲙⲉⲧⲁⲥⲉⲃⲏ ⲥ.
19 Ấy chính chúng nó là kẻ gây nên phe đảng, thuộc về tánh xác thịt, không có Ðức Thánh Linh.
ⲓ̅ⲑ̅ⲛⲁⲓ ⲛⲉ ⲛⲏⲉⲧⲫⲟⲣϫ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲙⲯⲩⲭⲓⲕⲟⲥ ⲛⲏⲉⲧⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⲡ͞ⲛⲁ̅ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ.
20 Hỡi kẻ rất yêu dấu, về phần anh em, hãy tự lập lấy trên nền đức tin rất thánh của mình, và nhơn Ðức Thánh Linh mà cầu nguyện,
ⲕ̅⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲇⲉ ⲛⲁⲙⲉⲛⲣⲁϯ ⲕⲉⲧ ⲑⲏⲛⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲡⲉⲧⲉⲛⲛⲁϩϯ ⲉⲑⲟⲩⲁⲃ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲧⲱⲃϩ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⲉⲑⲟⲩⲁⲃ.
21 hãy giữ mình trong sự yêu mến Ðức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời. (aiōnios )
ⲕ̅ⲁ̅ⲙⲁⲣⲉⲛ⳿ⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲣⲟⲛ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲁⲅⲁⲡⲏ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⲉⲛϫⲟⲩϣⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲁ⳿ⲧϩⲏ ⳿ⲙⲡⲓⲛⲁⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉⲛ⳪ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲉⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios )
22 Hãy trách phạt những kẻ nấy, là kẻ trù trừ,
ⲕ̅ⲃ̅ϩⲁⲛⲟⲩⲟⲛ ⲙⲉⲛ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲥⲟϩⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⲉⲩⲉⲣⲇⲓ⳿ⲁⲕⲣⲓⲛⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ.
23 hãy cứu vớt những kẻ kia, rút họ ra khỏi lửa; còn đối với kẻ khác, hãy có lòng thương lẫn với sợ, ghét cả đến cái áo bị xác thịt làm ô uế.
ⲕ̅ⲅ̅ϩⲁⲛⲟⲩⲟⲛ ⲇⲉ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲛⲟϩⲉⲙ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛϩⲱⲗⲉⲙ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲟⲩ ⳿ⲭⲣⲱⲙ ϩⲁⲛⲟⲩⲟⲛ ⲇⲉ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲛⲁⲓ ⲛⲱⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲟⲩϩⲟϯ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲙⲟⲥϯ ⳿ⲛϯⲕⲉ⳿ϣⲑⲏⲛ ⲉⲧⲟⲓ ⳿ⲛⲁϭⲛⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ϯⲥⲁⲣⲝ.
24 Vả, nguyền Ðấng có thể gìn giữ anh em khỏi vấp phạm và khiến anh em đứng trước mặt vinh hiển mình cách rất vui mừng, không chỗ trách được,
ⲕ̅ⲇ̅ⲫⲏ ⲇⲉ ⲉⲧⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲉ⳿ⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲣⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲛⲁⲧ⳿ⲥⲗⲁϯ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧⲁϩⲟⲧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⳿ⲙⲡⲉ⳿ⲙⲑⲟ ⳿ⲙⲡⲉϥⲱⲟⲩ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲟⲓ ⳿ⲛⲁⲧⲁϭ ⲛⲓ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲑⲉⲗⲏⲗ.
25 là Ðức Chúa Trời có một, là Cứu Chúa chúng ta, bởi Ðức Chúa Jêsus Christ là Chúa chúng ta, được sự vinh hiển, tôn trọng, thế lực, quyền năng thuộc về Ngài từ trước vô cùng và hiện nay cho đến đời đời! A-men. (aiōn )
ⲕ̅ⲉ̅ⲫϯ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⲡⲉⲛⲥⲱⲧⲏⲣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲡⲉⲛ⳪ ⲡⲓⲱⲟⲩ ⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲛⲉⲙ ϯⲙⲉⲧⲛⲓϣϯ ⲛⲉⲙ ⲡⲓ⳿ⲁⲙⲁϩⲓ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲉⲣϣⲓϣⲓ ϧⲁϫⲉⲛ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲛⲉⲙ ϯⲛⲟⲩ ⲛⲉⲙ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ ⲓⲟⲩⲇⲁⲥ ⲉⲡⲓⲥⲧⲟⲗⲏ ⲁ̅ ⲕⲁⲑⲟⲗⲓⲕⲟⲛ ⳿ⲉⲡⲓⲥⲧⲟⲗⲏ ⲍ̅ ⲉⲛⲓⲣⲏⲛⲏ ⲧⲱ ⲕⲩⲣⲓⲱ (aiōn )