< Giăng 12 >

1 Sáu ngày trước lễ Vượt Qua, Ðức Chúa Jêsus đến thành Bê-tha-ni, nơi La-xa-rơ ở, là người Ngài đã khiến sống lại từ kẻ chết.
ⲁ̅Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲟⲩⲛ ϧⲁϫⲉⲛ ⳿ⲛ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲡⲁⲥⲭ ⲁ ⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲏⲑⲁⲛⲓ⳿ⲁ ⲡⲓⲙⲁ ⳿ⲉⲛⲁⲣⲉ ⲗⲁⲍⲁⲣⲟⲥ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲫⲏⲉⲧⲁϥⲙⲟⲩ ⲫⲏⲉⲧⲁ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲧⲟⲩⲛⲟⲥϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲏⲉⲑⲙⲱⲟⲩⲧ.
2 Người ta đãi tiệc Ngài tại đó, và Ma-thê hầu hạ; La-xa-rơ là một người trong đám ngồi đồng bàn với Ngài.
ⲃ̅ⲁⲩⲉⲣ ⲟⲩⲇⲓⲡⲛⲟⲛ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲙⲡⲓⲙⲁ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲙⲁⲣⲑⲁ ⲛⲁⲥϣⲉⲙϣⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲗⲁⲍⲁⲣⲟⲥ ⲛⲉ ⲟⲩⲁⲓ ⲡⲉ ⳿ⲛⲛⲏⲉⲑⲣⲟⲧⲉⲃ ⲛⲉⲙⲁϥ.
3 Bấy giờ, Ma-ri lấy một cân dầu cam tùng hương thật, quí giá, xức chơn Ðức Chúa Trời, và lấy tóc mình mà lau; cả nhà thơm nức mùi dầu đó.
ⲅ̅ⲙⲁⲣⲓ⳿ⲁ ⲟⲩⲛ ⲁⲥϭⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲗⲓⲧⲣⲁ ⳿ⲛⲥⲟϫⲉⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⲟⲩⲛⲁⲣⲇⲟⲥ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲧⲓⲕⲏ ⳿ⲉⲛⲁϣⲉ ⳿ⲛⲥⲟⲩⲉⲛϥ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲥⲑⲱϩⲥ ⳿ⲛⲛⲉⲛϭⲁⲗⲁⲩϫ ⳿ⲛⲒⲏ̅ⲥ̅ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲥϥⲟⲧⲟⲩ ⳿ⲙ⳿ⲡϥⲱⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲧⲉⲥ⳿ⲁⲫⲉ ⲁ ⲡⲓ ⲏⲓ ⲇⲉ ⲙⲟϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲥⲑⲟⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲥⲟϫⲉⲛ.
4 Nhưng Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, là một môn đồ về sau phản Ngài, nói rằng:
ⲇ̅ⲡⲉϫⲉ ⲟⲩⲁⲓ ⲇⲉ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲉϥⲙⲁⲑⲏ ⲧⲏⲥ ⲉⲧⲉ ⲓⲟⲩⲇⲁⲥ ⲡⲉ ⲡⲓ⳿ⲥⲕⲁⲣⲓⲱⲧⲏⲥ ⲫⲏ ⲉⲛⲁϥⲛⲁⲧⲏⲓϥ.
5 Sao không bán dầu thơm đó lấy ba trăm đơ-ni-ê đặng bố thí cho kẻ nghèo?
ⲉ̅ϫⲉ ⲉⲑⲃⲉⲟⲩ ⲡⲁⲓⲥⲟϫⲉⲛ ⳿ⲙⲡⲟⲩⲧⲏⲓϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲁ ⲧ̅ ⳿ⲛⲥⲁⲑⲉⲣⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲧⲟⲩⲧⲏⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲛⲛⲓϩⲏⲕⲓ.
6 Người nói vậy, chẳng phải là cho kẻ nghèo đâu, song vì người vốn là tay trộm cướp, và giữ túi bạc, trộm lấy của người ta để ở trong.
ⲋ̅ⲫⲁⲓ ⲇⲉ ⲁϥϫⲟϥ ⲟⲩⲭ ⳿ⲟⲧⲓ ϫⲉ ⳿ⲥⲉⲣⲙⲉⲗⲓⲛ ⲛⲁϥ ϧⲁ ⲛⲓϩⲏⲕⲓ ⲁⲗⲗⲁ ϫⲉ ⲛⲉ ⲟⲩⲣⲉϥϭ ⲓⲟⲩ⳿ⲓ ⲡⲉ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲣⲉ ⲡⲓ⳿ⲅⲗⲱⲥⲟⲕⲟⲙⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲟⲧϥ ⲛⲏ ⳿ⲉϣⲁϥϩⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲛⲉϣⲁϥⲧⲱⲟⲩⲛ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ.
7 Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Hãy để mặc người, người đã để dành dầu thơm nầy cho ngày chôn xác ta.
ⲍ̅ⲡⲉϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲟⲩⲛ ϫⲉ ⲭⲁⲥ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲥ⳿ⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲉ⳿ⲡ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⳿ⲙⲡⲁⲕⲱⲥ.
8 Vì các ngươi thường có kẻ nghèo ở với mình, còn ta, các ngươi không có ta luôn luôn.
ⲏ̅ⲛⲓϩⲏⲕⲓ ⲅⲁⲣ ⲥⲉⲛⲉⲙⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲛⲥⲏⲟⲩ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲇⲉ ϯⲛⲉⲙⲱⲧⲉⲛ ⲁⲛ ⳿ⲛⲥⲏⲟⲩ ⲛⲓⲃⲉⲛ.
9 Một bọn người Giu-đa nghe Ðức Chúa Jêsus có tại đó, bèn đến, chẳng những vì Ngài thôi, lại cũng để xem La-xa-rơ, là người Ngài đã khiến từ kẻ chết sống lại.
ⲑ̅ⲁⲩ⳿ⲉⲙⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩⲙⲏϣ ⲉϥⲟϣ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲓⲟⲩⲇⲁⲓ ϫⲉ ⳿ϥⲭⲏ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩ⳿ⲓ ⲉⲑⲃⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⲁⲛ ⲁⲗⲗⲁ ⲛⲉⲙ ⲉⲑⲃⲉ ⳿ⲡⲕⲉⲗⲁⲍⲁⲣⲟⲥ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲟⲩⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲫⲏⲉⲧⲁϥⲧⲟⲩⲛⲟⲥϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲏⲉⲑⲙⲱⲟⲩⲧ.
10 Các thầy tế lễ cả bèn định giết luôn La-xa-rơ nữa,
ⲓ̅ⲁⲩⲉⲣⲟⲩⲥⲟϭⲛⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲁⲣⲭⲓⲉⲣⲉⲩⲥ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲥⲉϧⲱⲧⲉⲃ ⳿ⲙ⳿ⲡⲕⲉⲗⲁⲍⲁⲣⲟⲥ.
11 vì có nhiều người Giu-đa nhơn cớ người mà chia rẽ họ và tin theo Ðức Chúa Jêsus.
ⲓ̅ⲁ̅ϫⲉ ⲉⲑⲃⲏⲧϥ ⲛⲁⲣⲉ ⲟⲩⲙⲏϣ ϩⲏⲗ ⲡⲉ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲓⲟⲩⲇⲁⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁⲩⲛⲁϩϯ ⲡⲉ ⳿ⲉⲒⲏ̅ⲥ̅.
12 Qua ngày sau, có một đám dân đông đến đặng dự lễ, biết Ðức Chúa Jêsus lên thành Giê-ru-sa-lem,
ⲓ̅ⲃ̅ⲡⲉϥⲣⲁⲥϯ ⲇⲉ ⲡⲓⲙⲏϣ ⲉⲧⲟϣ ⳿ⲉⲧⲁⲩ⳿Ⲓ ⳿ⲉ⳿ⲡϣⲁⲓ ⳿ⲉⲧⲁⲩⲥⲱⲧⲉⲙ ϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲛⲏⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉⲓⲗ̅ⲏ̅ⲙ̅.
13 bèn lấy những lá kè ra đón Ngài, và reo lên rằng: Hô-sa-na! Chúc phước cho Ðấng nhơn danh Chúa mà đến, là Vua của Y-sơ-ra-ên!
ⲓ̅ⲅ̅ⲁⲩϭⲓ ⳿ⲛϩⲁⲛⲃⲁⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗϧⲉⲛ ϩⲁⲛⲃⲉⲛⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲁϥ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁⲩⲱϣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲉⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⳿ⲱⲥⲁⲛⲛⲁ ⳿ϥ⳿ⲥⲙⲁⲣⲱⲟⲩⲧ ⳿ⲛϫⲉ ⲫⲏⲉⲑⲛⲏⲟⲩ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲣⲁⲛ ⳿ⲙⲠ⳪ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲡⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲙ⳿ⲡⲒⲥ̅ⲗ̅.
14 Ðức Chúa Jêsus gặp một con lừa con, bèn lên cỡi, y như lời chép rằng:
ⲓ̅ⲇ̅Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲇⲉ ⳿ⲉⲧⲁϥϫⲓⲙⲓ ⳿ⲛⲟⲩ⳿ⲉ⳿ⲱ ⲁϥ⳿ⲁⲗⲏⲓ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲕⲁⲧⲁ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲉⲧ⳿ⲥϧⲏⲟⲩⲧ.
15 Hỡi con gái thành Si-ôn, chớ sợ chi, nầy, Vua ngươi đến, cỡi trên lừa con của lừa cái.
ⲓ̅ⲉ̅ϫⲉ ⳿ⲙⲡⲉⲣⲉⲣϩⲟϯ ⳿ⲧϣⲉⲣⲓ ⳿ⲛⲥⲓⲱⲛ ϩⲏⲡⲡⲉ ⲓⲥ ⲡⲉⲟⲩⲣⲟ ⳿ϥⲛⲏⲟⲩ ⲉϥⲧⲁⲗⲏⲟⲩⲧ ⳿ⲉⲟⲩⲥⲏ ϫ ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲉⲱ.
16 Môn đồ trước vốn không hiểu điều đó; nhưng đến khi Ðức Chúa Jêsus đã được vinh hiển, mới nhớ lại những sự đó đã chép về Ngài, và người ta đã làm thành cho Ngài.
ⲓ̅ⲋ̅ⲛⲁⲓ ⲇⲉ ⳿ⲙⲡⲉ ⲛⲉϥⲙⲁⲑⲏⲧⲏⲥ ⳿ⲉⲙⲓ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲛϣⲟⲣⲡ ⲁⲗⲗⲁ ϩⲟⲧⲉ ⲉⲧⲁϥϭⲓⲱⲟⲩ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲧⲟⲧⲉ ⲁⲩⲉⲣ⳿ⲫⲙⲉⲩ⳿ⲓ ϫⲉ ⲛⲁⲓ ⲛⲉ ⳿ⲉⲧⲁⲩⲁⲓⲧⲟⲩ ⲛⲁϥ.
17 Ðoàn dân ở cùng Ngài, khi Ngài kêu La-xa-rơ ra khỏi mộ và khiến từ kẻ chết sống lại, đều làm chứng về Ngài.
ⲓ̅ⲍ̅ⲛⲁϥⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ⲟⲩⲛ ⲡⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲙⲏϣ ⳿ⲉⲛⲁϥⲛⲉⲙⲁϥ ϫⲉ ⲁϥⲙⲟⲩϯ ⳿ⲉⲗⲁⲍⲁⲣⲟⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲙϩⲁⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲧⲟⲩⲛⲟⲥϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲏⲉⲑⲙⲱⲟⲩⲧ.
18 Ấy cũng tại điều đó mà đoàn dân đi đón Ngài, vì có nghe rằng Ngài đã làm phép lạ ấy.
ⲓ̅ⲏ̅ⲉⲑⲃⲉ ⲫⲁⲓ ⲛⲁⲩⲛⲏⲟⲩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲁⲣⲟϥ ⲡⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲙⲏϣ ϫⲉ ⲁⲩⲥⲱⲧⲉⲙ ϫⲉ ⲁϥⲉⲣ ⲡⲁⲓⲙⲏⲓⲛⲓ.
19 Nhơn đó, người Pha-ri-si nói với nhau rằng: Các ngươi thấy mình chẳng làm nổi chi hết; kìa, cả thiên hạ đều chạy theo người!
ⲓ̅ⲑ̅ⲡⲉϫⲉ ⲛⲓⲫⲁⲣⲓⲥⲉⲟⲥ ⲟⲩⲛ ⳿ⲛⲛⲟⲩⲉⲣⲏⲟⲩ ϫⲉ ⲧⲉⲛⲛⲁⲩ ϫⲉ ⲧⲉⲛⲛⲁϫⲉⲙϩⲏⲟⲩ ⳿ⲛ⳿ϩⲗⲓ ⲁⲛ ⲓⲥ ⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲧⲏⲣϥ ⲁϥϣⲉ ⲛⲁϥ ⲥⲁⲙⲉⲛϩⲏϥ.
20 Vả, trong đám đã lên đặng thờ lạy trong kỳ lễ, có mấy người Gờ-réc,
ⲕ̅ⲛⲉ ⲟⲩⲟⲛ ϩⲁⲛⲟⲩⲉⲓⲛⲓⲛ ⲇⲉ ⲡⲉ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲏⲉⲑⲛⲏⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉ⳿ⲡϣⲁⲓ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲟⲩⲟⲩⲱϣⲧ.
21 đến tìm Phi-líp, là người ở thành Bết-sai-đa, thuộc xứ Ga-li-lê, mà xin rằng: Thưa chúa, chúng tôi muốn ra mắt Ðức Chúa Jêsus.
ⲕ̅ⲁ̅ⲛⲁⲓ ⲟⲩⲛ ⲛⲁⲩ⳿ⲓ ϩⲁ ⲫⲓⲗⲓⲡⲡⲟⲥ ⲡⲓⲣⲉⲙⲃⲏ ⲑⲥⲁⲓⲇⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲅⲁⲗⲓⲗⲉ⳿ⲁ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁⲩϯϩⲟ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲡⲉ ⲉⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲡⲉⲛ⳪ ⲧⲉⲛⲟⲩⲱϣ ⳿ⲉⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲒⲏ̅ⲥ̅.
22 Phi-líp đi nói với Anh-rê; rồi Anh-rê với Phi-líp đến thưa cùng Ðức Chúa Jêsus.
ⲕ̅ⲃ̅ⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲫⲓⲗⲓⲡⲡⲟⲥ ⲁϥϫⲟⲥ ⳿ⲛⲁⲛⲇⲣⲉⲁⲥ ⲁⲛⲇⲣⲉⲁⲥ ⲟⲛ ⲛⲉⲙ ⲫⲓⲗⲓⲡⲡⲟⲥ ⲁⲩ⳿Ⲓ ⲁⲩϫⲟⲥ ⳿ⲛⲒⲏ̅ⲥ̅.
23 Ðức Chúa Jêsus bèn đáp rằng: Giờ đã đến, khi Con người sẽ được vinh hiển.
ⲕ̅ⲅ̅Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲇⲉ ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲱⲟⲩ ϫⲉ ⲁⲥ⳿ⲓ ⳿ⲛϫⲉ ϯⲟⲩⲛⲟⲩ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲱⲙⲓ ϭⲓⲱⲟⲩ.
24 Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu hột giống lúa mì kia, chẳng chết sau khi gieo xuống đất, thì cứ ở một mình; nhưng nếu chết đi, thì kết quả được nhiều.
ⲕ̅ⲇ̅ⲁⲙⲏⲛ ⲁⲙⲏⲛ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϫⲉ ⲁⲣⲉ⳿ϣⲧⲉⲙ ϯⲛⲁⲫⲣⲓ ⳿ⲛⲥⲟⲩ⳿ⲟ ϩⲉⲓ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲡⲓⲕⲁϩⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲧⲉⲥⲙⲟⲩ ⳿ⲛⲑⲟⲥ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧⲥ ⳿ⲉϣⲁⲥϣⲱⲡⲓ ⲉϣⲱⲡ ⲇⲉ ⲁⲥϣⲁⲛⲙⲟⲩ ϣⲁⲥⲉⲛ ⲟⲩⲙⲏϣ ⳿ⲛⲟⲩⲧⲁϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ.
25 Ai yêu sự sống mình thì sẽ mất đi, ai ghét sự sống mình trong đời nầy thì sẽ giữ lại đến sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ⲕ̅ⲉ̅ⲫⲏⲉⲑⲙⲉⲓ ⳿ⲛⲧⲉϥⲯⲩⲭⲏ ⲉϥ⳿ⲉⲧⲁⲕⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲫⲏⲉⲧⲙⲟⲥϯ ⳿ⲛⲧⲉϥⲯⲩⲭⲏ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲉϥ⳿ⲉⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲣⲟⲥ ⲉⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
26 Nếu ai hầu việc ta, thì phải theo ta, và ta ở đâu, thì kẻ hầu việc ta cũng sẽ ở đó; nếu ai hầu việc ta, thì Cha ta ắt tôn quí người.
ⲕ̅ⲋ̅ⲫⲏⲉⲑⲛⲁϣⲉⲙϣⲓ ⳿ⲙⲙⲟⲓ ⲙⲁⲣⲉϥⲟⲩⲁϩϥ ⳿ⲛⲥⲱⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲫⲙⲁ ⳿ⲉϯϣⲟⲡ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲉϥ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲛⲉⲙⲏⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲁⲣⲉϥϣⲉⲙϣⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁⲉⲣⲣⲉϥϣⲉⲙϣⲓ ⲛⲏⲓ ⳿ϥⲛⲁⲉⲣⲧⲓⲙⲁⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲁⲓⲱⲧ.
27 Hiện nay tâm thần ta bối rối; ta sẽ nói gì? Lạy Cha, xin cứu Con khỏi giờ nầy! nhưng ấy cũng vì sự đó mà Con đến giờ nầy!
ⲕ̅ⲍ̅ϯⲛⲟⲩ ⲁ ⲧⲁⲯⲩⲭⲏ ⳿ϣⲑⲟⲣⲧⲉⲣ ⲟⲩⲟϩ ⲟⲩ ⲡⲉϯⲛⲁϫⲟϥ ⲡⲁⲓⲱⲧ ⲛⲁϩⲙⲉⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲧⲁⲓⲟⲩⲛⲟⲩ ⲁⲗⲗⲁ ⲉⲑⲃⲉⲫⲁⲓ ⲁⲓ⳿ⲓ ⳿ⲉⲧⲁⲓⲟⲩⲛⲟⲩ.
28 Cha ơi, xin làm sáng danh Cha! Bấy giờ có tiếng từ trên trời phán xuống rằng: Ta đã làm sáng danh rồi, ta còn làm cho sáng danh nữa!
ⲕ̅ⲏ̅⳿ⲫⲓⲱⲧ ⲙⲁⲱⲟⲩ ⳿ⲙⲡⲉⲕϣⲏⲣⲓ ⲟⲩ⳿ⲥⲙⲏ ⲁⲥ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲫⲉ ⲉⲥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲁⲓ ϯⲱⲟⲩ ⲡⲁⲗⲓⲛ ⲟⲛ ϯⲛⲁϯⲱⲟⲩ.
29 Ðoàn dân ở tại đó nghe tiếng thì nói rằng ấy là tiếng sấm; có kẻ khác nói: Một vị thiên sứ nào nói với Ngài.
ⲕ̅ⲑ̅ⲡⲓⲙⲏϣ ⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲛⲁϥⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧϥ ⲉⲧⲁⲩⲥⲱⲧⲉⲙ ⲛⲁⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲟⲩϧⲁⲣⲁⲃⲁⲓ ⲡⲉⲧⲁⲥϣⲱⲡⲓ ϩⲁⲛⲕⲉⲭⲱⲟⲩⲛⲓ ⲇⲉ ⲛⲁⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲟⲩⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲡⲉⲧⲁϥⲥⲁϫⲓ ⲛⲉⲙⲁϥ.
30 Ðức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Ấy chẳng phải vì ta mà tiếng nầy vang ra, nhưng vì các ngươi.
ⲗ̅ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⲉⲧⲁⲥϣⲱⲡⲓ ⲁⲛ ⲉⲑⲃⲏⲧ ⳿ⲛϫⲉ ⲧⲁⲓ⳿ⲥⲙⲏ ⲁⲗⲗⲁ ⲉⲑⲃⲉ ⲑⲏⲛⲟⲩ.
31 Hiện bây giờ, có sự phán xét thế gian nầy, và hiện nay vua chúa của thế gian nầy phải bị xua đuổi.
ⲗ̅ⲁ̅ϯⲛⲟⲩ ⳿ⲡϩⲁⲡ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ϯⲛⲟⲩ ⳿ⲡⲁⲣⲭⲱⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲉⲩ⳿ⲉϩⲓⲧϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ.
32 Còn ta, khi ta đã được treo lên khỏi đất, ta sẽ kéo mọi người đến cùng ta.
ⲗ̅ⲃ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ϩⲱ ⲁⲓϣⲁⲛϭⲓⲥⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲁ ⳿ⲡⲕⲁϩⲓ ⲉⲓ⳿ⲉⲥⲉⲕ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲉⲣⲟⲓ.
33 Ngài phán vậy để chỉ mình phải chết cách nào.
ⲗ̅ⲅ̅ⲫⲁⲓ ⲇⲉ ⲛⲁϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲉϥϯⲙⲏⲓⲛⲓ ϫⲉ ϧⲉⲛ ⲁϣ ⳿ⲙⲙⲟⲩ ⳿ϥⲛⲁⲙⲟⲩ.
34 Ðoàn dân thưa rằng: Chúng tôi có họ trong luật pháp rằng Ðấng Christ còn đời đời, vậy sao thầy nói Con người phải bị treo lên? Con người đó là ai? (aiōn g165)
ⲗ̅ⲇ̅ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⲛⲁϥ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲙⲏϣ ⲉϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲛ ⲁⲛⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ϫⲉ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ϣⲟⲡ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲱⲥ ⳿ⲕϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ϫⲉ ϩⲱϯ ⲡⲉ ⳿ⲛⲧⲟⲩϭⲉⲥ ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲱⲙⲓ ⲛⲓⲙ ⲡⲉ ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲱⲙⲓ. (aiōn g165)
35 Ðức Chúa Jêsus bèn đáp rằng: Sự sáng còn ở giữa các ngươi ít lâu; hãy đi trong khi các ngươi còn có sự sáng, e rằng sự tối tăm đến thình lình cùng các ngươi chăng; kẻ đi trong nơi tối tăm thì chẳng biết mình đi đâu.
ⲗ̅ⲉ̅ⲡⲉϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲛⲱⲟⲩ ϫⲉ ⲉⲧⲓ ⲕⲉⲕⲟⲩϫⲓ ⳿ⲛⲥⲏ ⲟⲩ ⲡⲓⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲙⲟϣⲓ ⲟⲩⲛ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ϩⲱⲥ ⲡⲓⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲛⲧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉ⳿ϣⲧⲉⲙ ⲡⲓⲭⲁⲕⲓ ⲧⲁϩⲉ ⲑⲏⲛⲟⲩ ϫⲉ ⲫⲏⲉⲑⲙⲟϣⲓ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲭⲁⲕⲓ ⳿ϥ⳿ⲉⲙⲓ ⲁⲛ ϫⲉ ⲁϥⲙⲟϣⲓ ⳿ⲉⲑⲱⲛ.
36 Các ngươi đương có sự sáng, hãy tin sự sáng, hầu cho trở nên con cái của sự sáng. Ðức Chúa Jêsus phán như vậy, rồi đi, và ẩn mình cách xa họ.
ⲗ̅ⲋ̅ϩⲱⲥ ⲡⲓⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲛⲧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲙⲟϣⲓ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲧⲉⲛⲉⲣϣⲏⲣⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⲛⲁⲓ ⲉⲧⲁϥϫⲟⲧⲟⲩ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲁϥϣⲉ ⲛⲁϥ ⲁϥⲭⲟⲡϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲁⲣⲱⲟⲩ.
37 Vả, dẫu Ngài đã làm bấy nhiêu phép lạ trước mặt chúng, họ cũng không tin Ngài,
ⲗ̅ⲍ̅ⲛⲁⲓⲙⲏϣ ⲇⲉ ⳿ⲙⲙⲏⲓⲛⲓ ⲉⲧⲁϥⲁⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲙⲡⲟⲩ⳿ⲙⲑⲟ ⳿ⲙⲡⲟⲩⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟϥ.
38 để được ứng nghiệm lời nầy của đấng tiên tri Ê-sai: Lạy Chúa, ai đã tin lời giảng chúng tôi, Và cánh tay Chúa đã tỏ ra cho ai?
ⲗ̅ⲏ̅ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥϫⲱⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛϫⲉ ⳿ⲡⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲏⲥⲁ⳿ⲓⲁⲥ ⲡⲓ⳿ⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ⲫⲏⲉⲧⲁϥϫⲟϥ ϫⲉ Ⲡ⳪ ⲛⲓⲙ ⲉⲧⲁϥⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲧⲉⲛ⳿ⲥⲙⲏ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲡϣⲱⲃϣ ⳿ⲙⲠ⳪ ⲉⲧⲁϥϭⲱⲣⲡ ⳿ⲉⲛⲓⲙ.
39 Vả lại, chúng không thể tin, vì Ê-sai lại có nói rằng:
ⲗ̅ⲑ̅ⲉⲑⲃⲉⲫⲁⲓ ⲛⲉ ⲙⲙⲟⲛ ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⳿ⲉⲛⲁϩϯ ⲡⲉ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥϫⲟⲥ ⲟⲛ ⳿ⲛϫⲉ ⳿ⲏⲥⲁ⳿ⲓⲁⲥ.
40 Ngài đã khiến mắt họ mù, lòng họ cứng, Hầu cho mắt chẳng thấy, lòng chẳng hiểu, Không tự hối cải, Và ta chẳng chữa lành cho.
ⲙ̅ϫⲉ ⲁϥⲑⲱⲙ ⳿ⲛⲛⲟⲩⲃⲁⲗ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲑⲱⲙ ⳿ⲙⲡⲟⲩϩⲏⲧ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲟⲩ⳿ϣⲧⲉⲙⲛⲁⲩ ⳿ⲛⲛⲟⲩⲃⲁⲗ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲧⲟⲩ⳿ϣⲧⲉⲙⲕⲁϯ ϧⲉⲛ ⲡⲟⲩϩⲏⲧ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲧⲟⲩⲕⲟⲧⲟⲩ ϩⲁⲣⲟⲓ ⳿ⲛⲧⲁⲧⲟⲩϫⲱⲟⲩ.
41 Ê-sai nói điều đó, khi thấy sự vinh hiển của Ngài và nói về Ngài.
ⲙ̅ⲁ̅ⲛⲁⲓ ⲁϥϫⲟⲧⲟⲩ ⳿ⲛϫⲉ ⲏⲥⲁ⳿ⲓⲁⲥ ϫⲉ ⲁϥⲛⲁⲩ ⳿ⲉ⳿ⲡⲱⲟⲩ ⳿ⲙⲫϯ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲥⲁϫⲓ ⲉⲑⲃⲏⲧϥ.
42 Nhưng, trong hàng quan trưởng cũng có nhiều người tin Ðức Chúa Jêsus; song vì cớ người Pha-ri-si, nên không xưng Ngài ra, sợ bị đuổi khỏi nhà hội chăng.
ⲙ̅ⲃ̅ⲟⲙⲱⲥ ⲙⲉⲛⲧⲟⲓ ⲟⲩⲙⲏϣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲕⲉⲁⲣⲭⲱⲛ ⲁⲩⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲁⲗⲗⲁ ⲛⲁⲩⲟⲩⲱⲛϩ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲁⲛ ⲡⲉ ⲉⲑⲃⲉ ⲛⲓⲫⲁⲣⲓⲥⲉⲟⲥ ϫⲉ ⳿ⲛⲛⲟⲩⲁⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲛ⳿ⲁⲡⲟⲥⲩⲛⲁⲅⲱⲅⲟⲥ.
43 Vì họ chuộng danh vọng bởi người ta đến hơn là danh vọng bởi Ðức Chúa Trời đến.
ⲙ̅ⲅ̅ⲁⲩⲙⲉⲛⲣⲉ ⳿ⲡⲱⲟⲩ ⲅⲁⲣ ⳿ⲛⲛⲓⲣⲱⲙⲓ ⲙⲁⲗⲗⲟⲛ ⳿ⲉϩⲟⲧⲉ ⳿ⲡⲱⲟⲩ ⳿ⲙⲫϯ.
44 Tuy vậy, Ðức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Ai tin ta, chẳng phải tin ta, nhưng tin Ðấng đã sai ta đến.
ⲙ̅ⲇ̅Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲇⲉ ⲁϥⲱϣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟⲓ ⲁϥⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟⲓ ⲁⲛ ⲁⲗⲗⲁ ⲁϥⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲫⲏⲉⲧⲁϥⲧⲁⲟⲩⲟⲓ.
45 Còn ai thấy ta, là thấy Ðấng đã sai ta đến.
ⲙ̅ⲉ̅ⲟⲩⲟϩ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲟⲓ ⲁϥⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲫⲏⲉⲧⲁϥⲧⲁⲟⲩⲟⲓ.
46 Ta là sự sáng đã đến thế gian, để ai tin ta, chẳng ở nơi tối tăm nữa.
ⲙ̅ⲋ̅⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲁⲓ⳿ⲓ ⲉⲩⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ϩⲓⲛⲁ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲑⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟⲓ ⳿ⲛⲧⲉϥ⳿ϣⲧⲉⲙⲟϩⲓ ϧⲉⲛ ⳿ⲡⲭⲁⲕⲓ.
47 Lại nếu kẻ nào nghe lời ta mà không vâng giữ ấy chẳng phải ta xét đoán kẻ đó; vì ta đến chẳng để xét đoán thế gian, nhưng để cứu chuộc.
ⲙ̅ⲍ̅ⲟⲩⲟϩ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲛⲁⲥⲁϫⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲧⲉϥ⳿ϣⲧⲉⲙ⳿ⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲁⲛ ⲉⲑⲛⲁϯϩⲁⲡ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲛⲉⲧⲁⲓ⳿ⲓ ⲅⲁⲣ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲁϯ ϩⲁⲡ ⳿ⲉⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲁⲗⲗⲁ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲁⲛⲟϩⲉⲙ ⳿ⲙⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ.
48 Người nào bỏ ta ra và không nhận lãnh lời ta, đã có kẻ xét đoán rồi; lời ta đã rao giảng, chính lời đó sẽ xét đoán họ nơi ngày sau cùng.
ⲙ̅ⲏ̅ⲫⲏⲉⲧϫⲱⲗ ⳿ⲙⲙⲟⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧⲉ⳿ⲛ⳿ϥϭ ⲓ ⳿ⲛⲛⲁⲥⲁϫⲓ ⲁⲛ ⲟⲩⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲁϥ ⳿ⲙⲫⲏⲉⲑⲛⲁ ϯϩⲁⲡ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⲉⲧⲁⲓⲥⲁϫⲓ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲫⲏ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲉⲑⲛⲁϯϩⲁⲡ ⳿ⲉⲣⲟϥ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⳿ⲛϧⲁ⳿ⲉ.
49 Bởi ta chẳng nói theo ý riêng ta; nhưng Cha sai ta đến, đã truyền lịnh cho ta phải nói điều chi và phải nói thể nào.
ⲙ̅ⲑ̅ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲧ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧ ⲁⲗⲗⲁ ⲫⲏⲉⲧⲁϥⲧⲁⲟⲩⲟⲓ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲡⲉⲧⲁϥϯⲉⲛⲧⲟⲗⲏ ⲛⲏⲓ ϫⲉ ⲟⲩ ⲡⲉϯⲛⲁϫⲟϥ ⲓⲉ ⲟⲩ ⲡⲉϯⲛⲁⲥⲁϫⲓ ⳿ⲙⲙⲟϥ.
50 Ta biết mạng lịnh Cha, ấy là sự sống đời đời. Vậy, những điều ta nói, thì nói theo như Cha ta đã dặn. (aiōnios g166)
ⲛ̅ⲟⲩⲟϩ ϯ⳿ⲉⲙⲓ ϫⲉ ⲧⲉϥⲉⲛⲧⲟⲗⲏ ⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⲧⲉ ⲛⲏ ⲟⲩⲛ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⳿ⲉϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⲕⲁⲧⲁ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲉⲧⲁϥϫⲟⲥ ⲛⲏⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲁⲓⲱⲧ ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ϯⲥⲁϫⲓ (aiōnios g166)

< Giăng 12 >