< Ga-la-ti 3 >

1 Hỡi người Ga-la-ti ngu muội kia, ai bùa ếm anh em là người Ðức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh trên thập tự giá?
ⲁ̅ⲱ ⲛⲓⲁⲛⲟⲏⲧⲟⲥ ⳿ⲛⲅⲁⲗⲁⲧⲏⲥ ⲛⲓⲙ ⲡⲉⲧⲁϥⲉⲣⲃⲁⲥⲕⲁⲛⲟⲥ ⳿ⲉⲣⲱⲧⲉⲛ ⲛⲏⲉⲧⲁⲩⲉⲣϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛ⳿ⲥϧⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲛⲁϩⲣⲉⲛ ⲛⲟⲩⲃⲁⲗ ⳿ⲉⲁⲩⲁϣϥ.
2 Tôi chỉ hỏi anh em một câu nầy: Ấy là cậy các việc luật pháp hay là bởi nghe và tin mà anh em đã nhận được Ðức Thánh Linh?
ⲃ̅ⲫⲁⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⳿ⲉϯⲟⲩⲱϣ ⳿ⲉ⳿ⲉⲙⲓ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲛⲧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲉⲧⲁⲣⲉⲧⲉⲛϭⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲓ⳿ϩⲃⲏⲟⲩⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ϣⲁⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲡⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ.
3 Sao anh em ngu muội dường ấy? Sau khi đã khởi sự nhờ Ðức Thánh Linh, nay sao lại cậy xác thịt mà làm cho trọn?
ⲅ̅ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ϩⲁⲛⲁⲧϩⲏⲧ ⳿ⲉⲁⲧⲉⲧⲉⲛⲉⲣϩⲏ ⲧⲥ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ϯⲛⲟⲩ ⲇⲉ ⲁⲣⲉⲧⲉⲛϫⲱⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲥⲁⲣⲝ.
4 Anh em há luống công mà chịu sự khốn khổ dường ấy sao? nếu quả là luống công!
ⲇ̅ⲁⲣⲉⲧⲉⲛϣⲉⲡ ⲟⲩⲙⲏϣ ⳿ⲛϧⲓⲥⲓ ϩⲓⲕⲏ ⲓⲥϫⲉ ⲇⲉ ϩⲓⲕⲏ.
5 Ðấng ban Ðức Thánh Linh cho anh em và làm các phép lạ trong anh em, thì làm bởi các việc luật pháp, hay là bởi đã nghe mà tin?
ⲉ̅ⲫⲏ ⲟⲩⲛ ⲉⲧⲥⲁϩⲛⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧⲉⲣϩⲱⲃ ⳿ⲉϩⲁⲛϫⲟⲙ ϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲟⲩ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲓ⳿ϩⲃⲏⲟⲩⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲡⲉ ϣⲁⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲡⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲛⲁϩϯ.
6 Như Áp-ra-ham tin Ðức Chúa Trời, thì đã kể là công bình cho người,
ⲋ̅ⲕⲁⲧⲁ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲉⲧⲁϥⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲫϯ ⲁⲩⲟⲡⲥ ⲛⲁϥ ⲉⲩⲙⲉⲑⲙⲏⲓ.
7 vậy anh em hãy nhận biết rằng những kẻ có đức tin là con cháu thật của Áp-ra-ham.
ⲍ̅ⲧⲉⲧⲉⲛ⳿ⲉⲙⲓ ϩⲁⲣⲁ ϫⲉ ⲛⲓ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ ⲛⲁⲓ ⲛⲉ ⲛⲓϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲁⲃⲣⲁⲁⲙ.
8 Kinh Thánh cũng biết trước rằng Ðức Chúa Trời sẽ xưng dân ngoại là công bình bởi đức tin, nên đã rao truyền trước cho Áp-ra-ham tin lành nầy: Các dân sẽ nhờ ngươi mà được phước.
ⲏ̅ⲉⲧⲁⲥⲉⲣϣⲟⲣⲡ ⲇⲉ ⳿ⲛⲛⲁⲩ ⳿ⲛϫⲉ ϯ⳿ⲅⲣⲁⲫⲏ ϫⲉ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ ⲉⲣⲉ ⲫϯ ⲛⲁ⳿ⲑⲙⲁⲓⲉ ⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ⲁⲥⲉⲣϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛϩⲓϣⲉⲛⲛⲟⲩϥⲓ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ϫⲉ ⲉⲩ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⲉⲩ⳿ⲥⲙⲁⲣⲱⲟⲩⲧ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲕ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ⲧⲏⲣⲟⲩ.
9 Ấy vậy, ai tin thì nấy được phước với Áp-ra-ham, là người có lòng tin.
ⲑ̅ϩⲱⲥⲧⲉ ⲛⲓ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ ⲥⲉⲛⲁ⳿ⲥⲙⲟⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲡⲓⲥⲧⲟⲥ ⲁⲃⲣⲁⲁⲙ.
10 Vì mọi kẻ cậy các việc luật pháp, thì bị rủa sả, bởi có chép rằng: Ðáng rủa thay là kẻ không bền đỗ trong mọi sự đã chép ở sách luật, đặng làm theo những sự ấy!
ⲓ̅ⲟⲩⲟⲛ ⲅⲁⲣ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧϣⲟⲡ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲓ⳿ϩⲃⲏⲟⲩⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲥⲉⲭⲏ ϧⲁ ⳿ⲡⲥⲁϩⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲥ⳿ⲥϧⲏⲟⲩⲧ ⲅⲁⲣ ϫⲉ ⳿ϥ⳿ⲥϩⲟⲩⲟⲣⲧ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧⲉ⳿ⲛ⳿ϥⲛⲁⲟϩⲓ ⲁⲛ ⳿ⲉⲛⲏ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲉⲧ⳿ⲥϧⲏ ⲟⲩⲧ ϩⲓ ⳿ⲡϫⲱⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⳿ⲉⲡⲁⲓⲧⲟⲩ.
11 Vả lại chẳng hề có ai cậy luật pháp mà được xưng công bình trước mặt Ðức Chúa Trời, điều đó là rõ ràng lắm, vì người công bình sẽ sống bởi đức tin.
ⲓ̅ⲁ̅ϫⲉ ⳿ⲛ⳿ϩⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲓ⳿ϩⲃⲏⲟⲩⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⳿ϩⲗⲓ ⲛⲁⲙⲁⲓ ϧⲁⲧⲉⲛ ⲫϯ ⳿ϥⲟⲩⲟⲛϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϫⲉ ⲡⲓ⳿ⲑⲙⲏⲓ ⲁϥⲛⲁⲱⲛϧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ.
12 Vả, luật pháp vốn không phải đồng một thứ với đức tin, nhưng luật pháp có chép rằng: Người nào vâng giữ các điều răn thì sẽ nhờ đó mà sống.
ⲓ̅ⲃ̅ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲇⲉ ⳿ⲛⲟⲩ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲛⲁϩϯ ⲁⲛ ⲡⲉ ⲁⲗⲗⲁ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁⲁⲓⲧⲟⲩ ⲉϥ⳿ⲉⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ.
13 Ðấng Christ đã chuộc chúng ta khỏi sự rủa sả của luật pháp, bởi Ngài đã nên sự rủa sả vì chúng ta, vì có lời chép: Ðáng rủa thay là kẻ bị treo trên cây gỗ,
ⲓ̅ⲅ̅Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲁϥϣⲟⲡⲧⲉⲛ ϩⲁ ⳿ⲡⲥⲁϩⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⳿ⲉⲁϥϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲥⲁϩⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲱⲛ ⳿ⲥ⳿ⲥϧⲏⲟⲩⲧ ⲅⲁⲣ ϫⲉ ⳿ϥ⳿ⲥϩⲟⲩⲟⲣⲧ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧⲁϣⲓ ⳿ⲉ⳿ⲡϣⲉ.
14 hầu cho phước lành ban cho Áp-ra-ham nhờ Ðức Chúa Jêsus Christ mà được rải khắp trên dân ngoại, lại hầu cho chúng ta cậy đức tin mà nhận lãnh Ðức Thánh Linh đã hứa cho.
ⲓ̅ⲇ̅ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥϣⲱⲡⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ⳿ⲛϫⲉ ⳿ⲡ⳿ⲥⲙⲟⲩ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲛϭⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲱϣ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ.
15 Hỡi Anh em, tôi nói theo thói quen người ta rằng: Khi một người đã làm tờ giao ước thành rồi, thì không ai có phép được xóa đi hay thêm vào sự gì.
ⲓ̅ⲉ̅ⲛⲁ⳿ⲥⲛⲏⲟⲩ ⲁⲓϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲕⲁⲧⲁ ⲣⲱⲙⲓ ⲟⲙⲱⲥ ⲟⲩⲇⲓ⳿ⲁⲑⲏⲕⲏ ⳿ⲛⲧⲉ ⲟⲩⲣⲱⲙⲓ ⲁⲩϣⲁⲛⲧⲁϫⲣⲟⲥ ⳿ⲙⲡⲁⲣⲉ ⳿ϩⲗⲓ ϣⲟϣϥⲥ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲙⲡⲁⲩⲟⲩⲁϩⲉⲙ ⲑⲁϣⲥ.
16 Vả, các lời hứa đã được phán cho Áp-ra-ham và cho dòng dõi người. không nói: Và cho các dòng dõi người, như chỉ về nhiều người; nhưng nói: Và cho dòng dõi ngươi, như chỉ về một người mà thôi, tức là Ðấng Christ.
ⲓ̅ⲋ̅ⲉⲧⲁⲩⲱϣ ⲇⲉ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⳿ⲛϩⲁⲛⲉⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲓⲟⲛ ⲛⲉⲙ ⲡⲉϥ⳿ϫⲣⲟϫ ⲛⲁϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲁⲛ ϫⲉ ⲛⲉⲙ ⲛⲉϥ⳿ϫⲣⲟϫ ϩⲱⲥ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲟⲩⲙⲏϣ ⲁⲗⲗⲁ ϩⲱⲥ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲟⲩⲁⲓ ϫⲉ ⲛⲉⲙ ⲡⲉⲕ⳿ϫⲣⲟϫ ⲉⲧⲉ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲡⲉ.
17 Vậy thì tôi nói rằng: Lời giao ước mà Ðức Chúa Trời trước kia đã kết lập thành rồi, thì không có thể bị hủy đi, và lời hứa cũng không có thể bị bỏ đi bởi luật pháp, là sự cách sau bốn trăm ba mươi năm mới có.
ⲓ̅ⲍ̅ⲫⲁⲓ ⲇⲉ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟϥ ϫⲉ ⲟⲩⲇⲓ⳿ⲁⲑⲏ ⲕⲏ ⳿ⲉⲁⲩⲉⲣϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛⲧⲁϫⲣⲟⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲫϯ ⳿ⲫⲛⲟⲙⲟⲥ ⲉⲧⲁϥϣⲱⲡⲓ ⲙⲉⲛⲉⲛⲥⲁ ⲩ̅ⲗ̅ ⳿ⲛⲣⲟⲙⲡⲓ ⳿ⲛ⳿ϥⲃⲱⲗ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲁⲛ ⲉⲑⲣⲉϥⲕⲱⲣϥ ⳿ⲙⲡⲓⲱϣ.
18 Vì, nếu cơ nghiệp được ban cho bởi luật pháp, thì không bởi lời hứa nữa. Nhưng Ðức Chúa Trời đã dùng lời hứa mà ban cơ nghiệp cho Áp-ra-ham.
ⲓ̅ⲏ̅ⲓⲥϫⲉ ⲅⲁⲣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲟⲙⲟⲥ ⲧⲉ ϯ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲓⲁ ⲓⲉ ⲉⲛⲟⲩ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲱϣ ⲁⲛ ϫⲉ ⲧⲉ ⲉⲧⲁ ⲫϯ ⲇⲉ ⲉⲣ⳿ϩⲙⲟⲧ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲟⲩⲱϣ.
19 Vậy thì làm sao có luật pháp? luật pháp đã đặt thêm, vì cớ những sự phạm phép, cho tới chừng nào người dòng dõi đến, là người mà lời hứa đã hứa cho; luật pháp được ban ra bởi mấy thiên sứ và truyền ra bởi một người trung bảo.
ⲓ̅ⲑ̅ⲟⲩ ϫⲉ ⲡⲉ ⳿ⲫⲛⲟⲙⲟⲥ ⲁⲩⲭⲁϥ ⲉⲑⲃⲉ ⲛⲓⲡⲁⲣⲁⲃⲁⲥⲓⲥ ϣⲁⲧⲉϥ⳿ⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓ⳿ϫⲣⲟϫ ⲉⲧⲁϥⲱϣ ⲛⲁϥ ⳿ⲉⲁⲩⲑⲁϣϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ϩⲁⲛⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ϧⲉⲛ ⳿ⲧϫⲓϫ ⳿ⲛⲟⲩⲙⲉⲥⲓⲧⲏⲥ.
20 Vả, người trung bảo chẳng phải là người trung bảo về một bề mà thôi, nhưng Ðức Chúa Trời chỉ có một.
ⲕ̅ⲡⲓⲙⲉⲥⲓⲧⲏⲥ ⲇⲉ ⳿ⲙⲫⲁ ⲟⲩⲁⲓ ⲁⲛ ⲡⲉ ⲫϯ ⲇⲉ ⲟⲩⲁⲓ ⲡⲉ.
21 Vậy thì luật pháp nghịch cùng lời hứa của Ðức Chúa Trời hay sao? chẳng hề như vậy; vì nếu đã ban cho một luật pháp có thể làm cho sống, thì sự công bình chắc bởi luật pháp mà đến.
ⲕ̅ⲁ̅⳿ⲫⲛⲟⲙⲟⲥ ⲟⲩⲛ ⲁϥϯ ⲟⲩⲃⲉ ⲛⲓⲱϣ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⳿ⲛⲛⲉⲥϣⲱⲡⲓ ⲉⲛ⳿ⲉⲁⲩϯ ⲛⲟⲙⲟⲥ ⲅⲁⲣ ⲡⲉ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲛ ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲉⲧⲁⲛϧⲟ ⲟⲛⲧⲱⲥ ⲛⲉ ϯⲙⲉⲑⲙⲏⲓ ⲟⲩ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲧⲉ.
22 Nhưng Kinh Thánh đã nhốt hết thảy mọi sự dưới tội lỗi, hầu cho điều chi đã hứa, bởi đức tin trong Ðức Chúa Jêsus Christ mà được ban cho những kẻ tin.
ⲕ̅ⲃ̅ⲁⲗⲗⲁ ϯ⳿ⲅⲣⲁⲫⲏ ⲁⲥ⳿ϣⲑⲁⲙ ⳿ⲉϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲟⲃⲓ ϩⲓⲛⲁ ⲡⲓⲱϣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ ⳿ⲛⲒⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⳿ⲛⲥⲉⲧⲏⲓϥ ⳿ⲛⲛⲏⲉⲑⲛⲁϩϯ.
23 Trước khi đức tin chưa đến, chúng ta bị nhốt dưới sự canh giữ của luật pháp mà chờ đức tin phải bày ra.
ⲕ̅ⲅ̅ⲉⲙⲡⲁⲧⲉϥ⳿ⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲛⲁϩϯ ⲛⲁⲩⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲣⲟⲛ ⲡⲉ ϧⲁ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲉⲩⲙⲁϣⲑⲁⲙ ⳿ⲉⲣⲟⲛ ϣⲁ ⲡⲓⲛⲁϩϯ ⲉⲑⲛⲏⲟⲩ ⳿ⲛϭⲱⲣⲡ ⳿ⲉⲃⲟⲗ.
24 Ấy vậy, luật pháp đã như thầy giáo đặng dẫn chúng ta đến Ðấng Christ, hầu cho chúng ta bởi đức tin mà được xưng công bình.
ⲕ̅ⲇ̅ϩⲱⲥⲧⲉ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲁϥⲉⲣϭⲁⲩⲙⲱⲓⲧ ⲛⲁⲛ ⳿ⲉⲠⲭ̅ⲥ̅ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲛⲙⲁⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ.
25 Song khi đức tin đã đến, chúng ta không còn phục dưới thầy giáo ấy nữa.
ⲕ̅ⲉ̅ⲉⲧⲁϥ⳿ⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲛⲁϩϯ ⲧⲉⲛⲭⲏ ⲁⲛ ϫⲉ ϧⲁ ⲟⲩϭⲁⲩⲙⲱⲓⲧ.
26 Vì chưng anh em bởi tin Ðức Chúa Jêsus Christ, nên hết thảy đều là con trai của Ðức Chúa Trời.
ⲕ̅ⲋ̅⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲅⲁⲣ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ϩⲁⲛϣⲏ ⲣⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅.
27 Vả, anh em thảy đều chịu phép báp tem trong Ðấng Christ, đều mặc lấy Ðấng Christ vậy.
ⲕ̅ⲍ̅⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲅⲁⲣ ⲧⲏⲣⲟⲩ ϧⲁ ⲛⲏⲉⲧⲁⲩⲟⲙⲥⲟⲩ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲁⲣⲉⲧⲉⲛϯ ⳿ⲙⲠⲭ̅ⲥ̅ ϩⲓ ⲑⲏⲛⲟⲩ.
28 Tại đây không còn chia ra người Giu-đa hoặc người Gờ-réc; không còn người tôi mọi hoặc người tự chủ; không còn đờn ông hoặc đờn bà; vì trong Ðức Chúa Jêsus Christ, anh em thảy đều làm một.
ⲕ̅ⲏ̅⳿ⲙⲙⲟⲛ ⲓⲟⲩⲇⲁⲓ ⲟⲩⲇⲉ ⲟⲩⲉⲓⲛⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⲃⲱⲕ ⲟⲩⲇⲉ ⲣⲉⲙϩⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ϩⲱⲟⲩⲧ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲅⲁⲣ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲟⲩⲁⲓ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅.
29 Lại nếu anh em thuộc về Ðấng Christ, thì anh em là dòng dõi của Áp-ra-ham, tức là kẻ kế tự theo lời hứa.
ⲕ̅ⲑ̅ⲓⲥϫⲉ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲛⲁ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ϩⲁⲣⲁ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲛⲁ ⳿ⲡ⳿ϫⲣⲟϫ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲕⲁⲧⲁ ⲡⲓⲱϣ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ϩⲁⲛ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲟⲥ

< Ga-la-ti 3 >