< I Sa-mu-ên 14 >
1 Một ngày kia, Giô-na-than, con trai của Sau-lơ, nói cùng gã trai trẻ vác binh khí mình, mà rằng: Hè, chúng ta hãy đi qua đồn quân Phi-li-tin, đóng ở phía bên kia. Nhưng người chẳng nói cho cha mình hay.
Hagi mago zupa Jonatani'a hanko'are'ma erinentea nehaza ne' nevreno anage hu'ne, Egeta Filistia sondia vahe'ma emani'naza kumapi va'maneno, huno higene vu'na'e. Hianagi Jonatani'a vania zamofona nefana osami'ne.
2 Bấy giờ, Sau-lơ ở tại đầu ranh Ghi-bê-a, dưới cây lựu của Mi-gơ-rôn, còn đạo quân theo người ước chừng sáu trăm người.
Hagi ana zupa Soli'a sondia vahe'ane Migroni kuma'mofo fegi'a Gibea tava'onte pomegreneti zafa agafafi seli nonkuma ome ante'za mani'naze. Anampina 600'a sondia vahe naza mani'naze.
3 A-hi-gia, con trai A-hi-túp, anh của Y-ca-bốt, con trai Phi-nê-a, cháu Hê-li, mặc áo ê-phót, làm thầy tế lễ tại Si-lô. Dân sự không biết Giô-na-than đi.
Hagi anampina mago nera pristi kukena hu'nea ne' mani'ne. Ana ne' agi'a Ahiza mani'neankino, nefa'a Ahitupu'e. Hagi Ahitupu nefu'a Ikabotie. Hagi Ahiza'a Ahitubu kasentegeno, Ahitubuna Finiasi kasentegeno, Finiasina Eli kasente'ne. Higeno Eli'a za'za kukena hu'neno Ra Anumzamofo pristi eri'za e'nerino Sailo kumate mani'nea nere. Hagi mago vahe'mo'e huno Jonatanima kumama atreno hate'ma viazana keno antahinora osu'ne.
4 Ở giữa đèo mà Giô-na-than gắng sức đi đặng đến đồn Phi-li-tin, có một răng đá ở bên nầy, và một răng ở bên kia; cái nầy gọi là Bốt-sết, còn cái kia gọi là Sê-nê.
Hagi Filistia vahe'ma krerami'za vu'za e'zama nehaza mehinteti Jonatani'a kreramino Filistia vahe kumapi vunaku agesa antahi'ne. Hagi kantigamama me'na'a mehintremofo zanagi'a, Bozezine Senene.
5 Một cái răng đá mọc lên về phía bắc, đối ngang Mích-ma, còn cái kia ở tại phía nam, đối ngang Ghê-ba.
Hagi mago mehina noti kaziga Mikmasi marerigeno, magora Sauti kaziga Geba avuga mareri'ne.
6 Giô-na-than nói cùng kẻ vác binh khí mình rằng: Hè, chúng ta hãy hãm đồn của những kẻ chẳng chịu cắt bì kia. Hoặc giả Ðức Giê-hô-va sẽ hành sự vì chúng ta chăng; vì Ðức Giê-hô-va khiến cho số ít người được thắng cũng như số đông người vậy.
Hagi Jonatani'a hanko'ama erinteno nevia nehaza nera asamino, Egeta oku zamavufaga taga osu vahe mopafi va'maneno. Ra Anumzamo agra'a hara taza huno hugahie. Hagi Ra Anumzamo'a rama'a vahekuro, osi'a vahekura agesa nontahianki, amne hara hugateregahie.
7 Kẻ vác binh khí của người thưa rằng: Hãy làm điều ông ước, và đi nơi nào ông muốn; lòng ông dẫn ông đi đâu, tôi sẽ theo đó.
Hagi hanko'ama e'neria nehaza ne'mo'a Janataninkura anage hu'ne, Nagra nazanoma hana zana, amane kamage ante'na hugahue.
8 Giô-na-than tiếp: Nầy, chúng ta hãy đi đến những người ấy, tỏ mình ra cho chúng nó.
Higeno Jonatani'a huno, Egeta rugreramita amate va'manena Filistia vahe'mo'za tageho.
9 Nếu chúng nó nói: Hãy đợi chúng ta đến cùng các ngươi, thì chúng ta sẽ đứng lại chỗ mình và không lên đến cùng chúng nó.
Hagi zamagrama tagriku'ma hu'za anante mani'neketa va'mnenoma hanageta'a, zamagritega marerita ovugahuanki, ama anante otita manigahu'e.
10 Còn nếu chúng nó nói rằng: Hãy lên đến chúng ta; thì chúng ta sẽ lên; vì Ðức Giê-hô-va đã phó chúng nó vào tay chúng ta: điều đó sẽ dùng làm dấu hiệu cho chúng ta.
Hianagi zamagrama hu'za emarerioma hanageta'a tagra marerigahu'e. Na'ankure Ra Anumzamo'a e'i ana vahera tagri tazampi zamavarentegahue huno mago avame'za taveri hugahie.
11 Vậy hai người đều đi lên đồn Phi-li-tin. Dân Phi-li-tin nói: Kìa, những người Hê-bơ-rơ ra từ hang đá là nơi chúng nó ẩn trốn kia.
Anage nehuke ana taregamoke Filistia vahe'mo'zama kumapinti'ma zanage'are amate ome oti'na'e. Anama hake'za Filistia vahe'mo'za neznage'za amanage hu'naze, Hibru vahe'ma kerifima fraki'naza vahe'mo'za atirami'za azanki, keho.
12 Lính của đồn nói cùng Giô-na-than và kẻ vác binh khí mà rằng: Hãy đi đến chúng ta, chúng ta có chuyện tỏ cùng hai ngươi. Giô-na-than nói với kẻ vác binh khí mình rằng: Hãy theo ta, vì Ðức Giê-hô-va đã phó chúng nó vào tay Y-sơ-ra-ên.
Hagi Filistia vahe'mo'za Jonatanine hanko'are'ma e'neria ne'enema nezanage'za kezanke hu'za, emareriketa mago'azana rempi huranamisune. Anage'ma hazageno'a Jonatani'a hanko'are'ma e'neria nehaza nera asamino, namefi navaririnka marerio. Na'ankure Ra Anumzamo'a Israeli vahe zamazampi anamu vahera zamavarentegahie.
13 Giô-na-than dùng tay và chơn leo lên, và kẻ cầm binh khí leo theo. Người Phi-li-tin ngã trước mặt Giô-na-than, và kẻ vác binh khí giết chúng nó chết ở đằng sau người.
Hagi ana mehimpi Jonatani'a azanteti azerino aganuti omere emere huno marenerigeno, hanko'are'ma e'neria nehaza ne'mo'a agumpi avaririno marerigeke, hara ome huke ana vahera zamahe'na'e.
14 Trong trận thứ nhứt nầy, Giô-na-than và kẻ vác binh khí người giết chừng hai mươi người, trong một khoảng nửa công đất.
Hagi Jonatani'ene hanko'are'ma e'neria nehaza ne'enena, ese hapina 20'a vahera 30'a mita naza hu'nea mopafi ome zamahe'na'e.
15 Sự hãi hùng tràn ra trong trại quân, trong đồng, và trong cả dân Phi-li-tin. Quân đồn và đảng cướp giựt đều bị kinh khủng; đất bị rúng động; ấy như một sự kinh khiếp của Ðức Chúa Trời vậy.
Hagi anama higeno'a Filistia sondia vahe'mokizmi kumapima mani'nazane, fegu'ma mani'nazane, kumate kumate'ma nevu'za ha'ma nehaza sondia vahe'ene, miko Filistia vahe'mokizmi mopafina imi erige'za, tusia zamagogogu hu'naze. E'ina korozana Ra Anumzamo eri fore hu'ne.
16 Lính canh của Sau-lơ ở tại Ghi-bê-a trong xứ Bên-gia-min, đều thấy quân chúng Phi-li-tin tản lạc và chạy trốn lộn xộn.
Hagi Benzameni mopa kazigama Soli naga'ma vahe'ma esagu kegava hu'za mani'naza naga'mo'za, kazana Filistia vahe kevu krefamo'za miko kaziga panani hu'za nefrage'za zamage'naze.
17 Bấy giờ, Sau-lơ nói với quân lính ở cùng mình mà rằng: Hãy kiểm điểm xem ai là những người bỏ đã hàng ngũ chúng ta. Chúng kiểm điểm, thấy thiếu Giô-na-than và kẻ vác binh khí người.
Ana zama fore higeno'a Soli'a sondia vahe huzmanteno, tamagra sondia vahera hamprita zamazeri antefatgo nehutma, iza amafina omaninefi keho. Hagi ana'ma hu'za hampriza kazana Jonatani'ene hanko'ama e'neria ne-enena omani'nake'za ke'naze.
18 Sau-lơ nói cùng A-hi-gia rằng: Hãy đem hòm của Ðức Chúa Trời đến gần (vì trong ngày đó hòm của Ðức Chúa Trời ở cùng dân Y-sơ-ra-ên).
Hagi Soli'a Ahizana amanage huno asami'ne, Ra Anumzamofo huhagerafi huvempage vogisia erinka eno. (Na'ankure ana knarera Israeli vahe'ene ana huhagerafi huvempage vogisia me'negeno hu'ne.)
19 Nhưng khi Sau-lơ nói với thầy tế lễ, thì tiếng ồn ào lại càng thêm lên trong trại quân Phi-li-tin. Sau-lơ nói cùng thầy tế lễ rằng: Hãy rút tay ngươi lại.
Hagi pristi ne'enema kegagama anante'ma nehakeno'a, Filistia vahe kumapima panini hu'zama ufre efreme nehu'za rankege'ma nehaza zamo'a omerura hu'ne. Hianagi Soli'a pristi ne' Ahizana asamino, knareki atregeta hate vanune.
20 Ðoạn, Sau-lơ và hết thảy quân lính ở cùng người hiệp lại, đi tới chốn chiến trường, kìa thấy người Phi-li-tin rút gươm giết lẫn nhau, hỗn loạn cực điểm.
Anama hige'za Soli'ene miko sondia vahe'ane eri atru hute'za hatera vu'naze. Hagi Filistia vahe'mo'za neginagi hu'za zamagra zamagra bainati kazinknonteti ome zamahe fri eme zamahe fri nehazage'za ke'naze.
21 Những người Hê-bơ-rơ đã từ lâu phục dân Phi-li-tin và theo họ trong trại quân, nay trở lòng hiệp với Y-sơ-ra-ên vẫn theo cùng Sau-lơ và Giô-na-than.
Hagi ko'ma Filistia vahe'enema umani'naza Hibru sondia vahe'mo'za Jonatanine Solikizanirega ante'za Filistia vahera zamahe'naze.
22 Lại khi hết thảy người Y-sơ-ra-ên đương ẩn trong núi Ép-ra-im, nghe dân Phi-li-tin chạy trốn, cũng rượt đuổi theo chúng nó mà đánh giặc.
Hagi mago'a Israeli vahe'ma Efraemi agona kokampima fraki'za mani'naza vahe'mo'za Filistia vahe'ma atre'za fraze kema nentahi'za, atirami'za zamagranena zamarotgo hu'za hara hu'naze.
23 Ðức Giê-hô-va giải cứu Y-sơ-ra-ên trong ngày đó; cơn giặc tràn đến Bết-a-ven.
Hagi Ra Anumzamo'a ana zupa Israeli vahera zamaza hige'za, Bet-Avenia hara hugatere'za vu'naze.
24 Cũng trong ngày đó, dân Y-sơ-ra-ên bị mệt đuối. Vả lại, Sau-lơ có thề cùng dân sự rằng: Ðáng rủa sả người nào sẽ ăn vật thực gì trước khi chiều tối, tức trước khi ta báo thù những kẻ cừu địch ta! Vì vậy, cả dân sự đều cử không ăn vật thực gì hết.
Hagi ana zupa Israeli vahe'mo'za ne'zana onazageno hanavezami omane amne hu'ne. Na'ankure Soli'a hanavenentake ke huno, ha' vahe'ni'a nona hu'na zamahe'za huankita menina ne'zana oneta mani'ne'nunkeno kinaga omasegahie. Hagi iza'o ne'zama nesimo'a, sifna huntoankino Anumzamo'a azeri haviza hugahie.
25 Song chúng dân đã đến trong một cái rừng có mật ong trên mặt đất.
Hagi miko sondia vahe'mo'za zafafi ufre'za kazana tumerima'amo'a aviteno mopafina me'nege'za ke'naze. Hianagi mago'mo'e huno ana tumerina afino one'ne.
26 Bấy giờ, dân sự đi vào trong rừng, thấy mật nầy chảy; chẳng ai dám chấm tay vào miệng, vì sợ lời thề.
Hagi tume rimo'a aviteno varehirami'neanagi Soli'ma hanave sifna kema hu'nea kegu kore nehu'za magore hu'za eri'za one'naze.
27 Nhưng Giô-na-than không biết lời thề mà cha mình đã lập cùng dân sự, nên giơ đầu gậy mình cầm nơi tay chấm vào tàng mật ong, rồi lấy tay đem mật vào miệng, thì mắt người sáng ra.
Hagi hanave kema nefa'ma hu'nea kea Jonatani'a ontahi'neankino, azompa'areti tumemofo rima'a reno neneno ame huno ete hanavea erino ruvunase'ne.
28 Có người trong dân chúng cất tiếng nói rằng: Cha ông có thề cùng dân chúng rằng: Ðáng rủa sả người nào ăn vật thực gì trong ngày nay. Vả, dân sự đều bị mệt đuối.
Ana'ma higeno'a mago sondia ne'mo Jonatanina asamino, Negafa'a hanavege huno menina ne'zana oneho hu'ne. Hagi nesimo'a sifnafi manino haviza hugahie hu'negu ne'zana ama vahe'mo'za one mani'nageno hanavezamia omnegeno zamu evu evu nehie.
29 Giô-na-than đáp rằng: Cha ta làm rối cho xứ, hãy xem mắt ta đã sáng dường nào, vì cớ nếm chút mật nầy!
Hagi Jonatani'a huno, Nenfa'ma hu'nea kemo'a mikomota tazeri haviza hu'ne. Hagi keho, osi'a tumerima'ama noana hanave erina runavunase'noe.
30 Ồ! chớ chi ngày nay dân sự đã ăn vật chiếm được của thù nghịch, thì sự thua bại dân Phi-li-tin đã lớn hơn biết bao!
Hagi ne'zana neho hige'za ha'ma hazafinti'ma eri'za ne'zama ne'nazaresina, rama'a Filistia vahe zamahontesine.
31 Vậy ngày đó, dân Y-sơ-ra-ên đánh bại dân Phi-li-tin từ Mích-ma cho đến A-gia-lôn.
Hagi Israeli vahe'mo'za ana zupa ha'ma hu'nazana Filistia vahera Mikmasiti zamahe'za Aijaloni uhanatizageno, tusi zamavaresa higeno zaferina omane amne hu'ne.
32 Dân sự bị mệt đuối lắm, bèn xông vào của cướp, bắt chiên, bò, bò con, giết đi trên đất, rồi ăn thịt lộn với huyết.
Hagi ana kinaga zamagare'za vu'za hapinti'ma eri'za e'naza sipisipima agonknaza hari'naza ve bulimakao afu'ma anenta bulimakao afu'enena ome ahe'za kre onte'ante hu'za korana me'nege'za ne'naze.
33 Có người đến nói cùng Sau-lơ rằng: Kìa, dân sự phạm tội cùng Ðức Giê-hô-va, mà ăn thịt lộn với huyết. Người đáp: Ấy là một sự lỗi đạo! Hãy lập tức lăn một hòn đá lớn đến gần ta.
Hagi anama hazage'za mago'a vahe'mo'za Solina eme asami'za, kora me'nea ame'a nene'za Ra Anumzamofo avufina kumi nehazanki ko, hu'za hazageno Soli'a huno, mikomota tra kea rutagrazanki menintafa vuta have rezahe huta amare ementeho.
34 Lại tiếp rằng: Hãy đi khắp cơ binh rao rằng mỗi người phải dẫn đến ta chiên và bò mình, và giết đi tại đây. Rồi các ngươi sẽ ăn thịt nó; như vậy các người không phạm tội cùng Ðức Giê-hô-va mà ăn thịt lộn với huyết. Thế thì, trong đêm đó, mỗi người trong chúng dẫn súc vật mình có dưới tay, và giết nó trên một hòn đá.
Hagi vuta ome zamasaminke'za sipisipi afu'zamine bulimakao afu'zamia ru kora me'nesige'za nene'za kumi hanagi, amare eme aheho. Ana hazageno ana kenagera ana maka sondia vahe'mo'za bulimakao afu'zmia avare'za eme ahegi'naze.
35 Sau-lơ bèn lập một bàn thờ cho Ðức Giê-hô-va; ấy là bàn thờ thứ nhứt mà người lập cho Ðức Giê-hô-va.
Anante Soli'a Ra Anumzamofonte'ma kresramana vunte ita tro hu'ne. E'i ana ita kora tro huno oke'neaza ese kna'a tro hu'ne.
36 Ðoạn, Sau-lơ nói: Chúng ta hãy đi xuống đuổi theo dân Phi-li-tin trong khi ban đêm, cướp phá chúng nó cho đến sáng sớm, và chớ để sống một ai. Chúng thưa rằng: Hãy làm mọi điều vua lấy làm phải. Thầy tế lễ bèn nói: Chúng ta hãy đến gần Ðức Chúa Trời.
Hagi Soli'a sondia vahera amanage huno zamasami'ne, Enketa hanimpi vuta Filistia vahera hara ome hu'nezmantamanenkeno masa huno feruseno. Hagi magore huta ozamtregahunanki zamahe vagaregahune, hige'za sondia vahe'mo'za amanage hu'naze, Nazano huzmante'naku'ma hanana zana amane hugahane. Hianagi pristi ne'mo'a kenona huno, amare Anumzamofona antahigeta kesune.
37 Sau-lơ cầu vấn Ðức Chúa Trời rằng: Tôi phải nên xuống đuổi theo dân Phi-li-tin chăng? Ngài sẽ phó chúng nó vào tay Y-sơ-ra-ên chăng? Song lần nầy Ðức Chúa Trời chẳng đáp lại lời gì hết.
Higeno Soli'a Ra Anumzamofona antahigeno, knare natre'nanke'na Filistia vahera hara ome huzmantenugenka zamagrira Israeli vahe zamazampina zamavarentegahano? Hianagi ana zupa Ra Anumzamo'a kenona huonte'ne.
38 Ðoạn, Sau-lơ bảo rằng: Hỡi các quan trưởng của dân sự, hết thảy hãy đến gần đây, xét tìm tội lỗi đã phạm trong ngày nay là sao.
Ana higeno Soli'a sondia kva vahetamina kehu tru huno, Iza kumira hu'negeno Ra Anumzamo'a kea osifi, refako huta kesune.
39 Ta chỉ Ðức Giê-hô-va hằng sống, là Ðấng giải cứu Y-sơ-ra-ên, mà thề rằng kẻ đã phạm tội, dẫu chính là Giô-na-than, con trai ta, cũng phải chết đi! Trong cả dân sự chẳng có ai đáp lời người.
Hagi Israeli vahe'ma zamavare'nea Ra Anumzamofo Agifi huvempage huankino, iza'o ana kumi'ma hu'nesimo'a frigahie. Hagi nenamofo Jonatanima ana kumi'ma hu'nenuno'a frigahie. Hianagi mago'mo'e huno ana hazenkegura kea osu'ne.
40 Người bèn nói cùng cả Y-sơ-ra-ên rằng: Các ngươi hãy đứng bên này; ta và Giô-na-than, con trai ta, sẽ đứng bên kia. Dân sự thưa rằng: Hãy làm điều vua lấy làm phải.
Hagi Soli'a mika Israeli vahera amanage huno zamasami'ne, Nagrane ne' mofavreni'anena amare otigahuanki, tamagra anture uotiho, huno zamasamige'za zamagra hu'za, kagri'ma kavesi'niaza huo.
41 Sau-lơ thưa cùng Ðức Giê-hô-va rằng: Ôi Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! xin hãy tỏ ra sự thật. Giô-na-than và Sau-lơ bị chỉ ra, còn dân sự thì vô can.
Anage hutazageno Soli'a amanage huno Ra Anumzamofontega nunamuna hu'ne, Israeli vahe'mokizmi Anumzamoka ama ana kumi'ma nagrane ne' mofavreni'anema hu'ne'nunkenka, pristi vahe'ma keno erifore hu zagoma reno kenigenka, Urimi erintegeno keno. Hagi Israeli vahe'mo'zama kumi'ma hu'ne'nagenka, Tamimi erintege'za keho. Anante ana zokagoma re'za kazana, Soline nemofo Jonatani suzamo e'ama higeno, Israeli vahe'mokizmi su'zamo'a e'amara osu'ne.
42 Sau-lơ nói: Hãy bắt thăm cho ta và Giô-na-than, con trai ta.
Ana'ma higeno'a Soli'a huno, Nagri'ene nenamofo Jonataninte taisi zokagora reta keho, hige'za ana zokago'ma reza kazana, Jonatani su'amo e'ama hu'ne.
43 Giô-na-than bị chỉ ra. Sau-lơ nói cùng Giô-na-than rằng: Hãy tỏ cho ta biết điều ngươi đã làm. Giô-na-than thú thật rằng: Tôi có dùng đầu gậy tôi cầm nơi tay mà nếm chút mật ong; nầy tôi đây phải chết.
Ana higeno Soli'a nemofo Jonatanina antahigeno, nankna kumi hu'nampi nasamio, higeno Jonatani'a huno, Nagra azompanireti tumerina re'na ne'noe. Hagi nagrikura frigahie hananki, nahe frige'na fri'neno!
44 Sau-lơ nói: Hỡi Giô-na-than, nếu ngươi không chết, nguyện Ðức Giê-hô-va giáng họa rất nặng trên ta!
Higeno Soli'a anage hu'ne, Ozo Jonataniga frigahane. Hagi kahe ofrisugeno'a Anumzamo'a nahe frigahie.
45 Nhưng dân sự đáp cùng Sau-lơ rằng: Uûa! Giô-na-than là người đã làm cho Y-sơ-ra-ên được đại thắng dường kia, phải chết sao? Ðiều đó chẳng nên! Chúng tôi chỉ sanh mạng của Ðức Giê-hô-va mà thề rằng một sợi tóc trên đầu người sẽ chẳng rụng xuống đất; vì người ở cùng Ðức Chúa Trời mà được thắng ngày nay. Như vậy, dân sự giải cứu Giô-na-than, và người khỏi bị xử tử.
Hianagi sondia vahe'mo'za Solinkura hu'za, Ra ha'ma huno Israeli vahe'ma tavre'nea ne' Jonatani ahefrigahue nehano? Ra Anumzamofo agifina Jonatanina avufarera avako huge, ahe ofrigera osugahane. Na'ankure Ra Anumzamo'ene tragoteno mani'neno hanavetino hara hu'neankinka, ohegosane. Anage nehu'za Jonatanina agu'vaziza avrazageno, Soli'a ahe ofri'ne
46 Ðoạn, Sau-lơ trở về, chẳng đuổi theo dân Phi-li-tin nữa; và dân Phi-li-tin đều trở về trong xứ mình.
Hagi ana zama hutegeno'a Soli'a Filistia vahe'ma zamarotagoma nehiretira zamatreno marerige'za, Filistia vahe'mo'za, ete kuma zamirega vu'naze.
47 Sau khi Sau-lơ đã cầm quyền nước Y-sơ-ra-ên, thì người giao chiến cùng kẻ thù nghịch mình tứ phía, tức cùng Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm, các vua Xô-ba, và cùng dân Phi-li-tin; hễ người cử binh đến đâu, thì báo thù được đến đó.
Hagi Soli'ma eama huno Israeli vahe kinima maniteno'a, maka kazigama Israeli vahe'mokizmi ha' vahe'ma mani'naza vahera hara huzamante'ne. Moapu vahe'ma, Amoni vahe'ma, Edomu vahe'ma, Zoba kini vahe'ma, Filistia vahera miko hara huzamanteno zamazeri haviza hu'ne.
48 Người tụ tập quân lính, đánh dân A-ma-léc, và giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi tay những kẻ cướp phá họ.
Hagi hanavetino Amaleki vahera hara hunezamanteno, zamagri zamazampinti'ene ha'ma huzmante'za zamazeri havizama nehaza vahe'mokizmi zamazampintira Israeli vahera zamavare'ne.
49 Các con trai của Sau-lơ là Giô-na-than, Gi-sê-vi, và Manh-ki-sua, người cũng có hai con gái; lớn, tên là Mê-ráp; nhỏ, tên là Mi-canh;
Hagi Soli ne' mofavreramina, Jonataniki, Isviki Malkisue. Hagi tare mofa zanante'neankino zage mofa'amofo agi'a Merabuki, henkamofo agi'a Mikeli'e.
50 vợ Sau-lơ tên là A-hi-nô-am, con gái của A-hi-mát. Tổng binh của đạo binh người là Áp-ne, con trai của Nê-rơ, chú của Sau-lơ,
Hagi Soli nenaro agi'a Ahinoamukino, Ahimasi mofare. Hagi Soli sondia vahetema ugota hu'nea nemofo agi'a, Abnakino Neri nemofo'e. Hagi Neri'a, Solina nenogo'e.
51 Kích, cha của Sau-lơ và Nê-rơ, cha của Áp-ne, là con trai của A-bi-ên.
Hagi Kisi'a Soli nefa manigeno, Neri'a Abna nefa mani'neankinke, zanagra kogna mani'na'e. Hagi nezanafa'a Abieli mani'ne.
52 Trọn đời Sau-lơ có sự tranh chiến dữ dội cùng dân Phi-li-tin; hễ khi Sau-lơ thấy người mạnh mẽ và bạo dạn, thì chiêu mộ người theo mình.
Hagi Soli'ma kinima manino e'nea knafina, Filistia vahe'enena rama'a zupa hara nehuno, koro'ma osu'za hanaveti'zama ha'ma haza Israeli vahera zamavareno agra'a sondia vahe zamantege'za mani'naze.