< I Cô-rinh-tô 15 >
1 Hỡi anh em, tôi nhắc lại cho anh em Tin Lành mà tôi đã rao giảng và anh em đã nhận lấy, cùng đứng vững vàng trong đạo ấy,
ⲁ̅ϮⲦⲀⲘⲞ ⲆⲈ ⲘⲘⲰⲦⲈⲚ ⲚⲀⲤⲚⲎⲞⲨ ⲈⲠⲒⲈⲨⲀⲄⲄⲈⲖⲒⲞⲚ ⲪⲎ ⲈⲦⲀⲒϨⲒϢⲈⲚⲚⲞⲨϤⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲚⲰⲦⲈⲚ ⲈⲦⲈ ⲪⲎ ⲠⲈ ⲈⲦⲀⲢⲈⲦⲈⲚϬⲒⲦϤ ⲪⲀⲒ ⲈⲦⲈⲦⲈⲚⲞϨⲒ ⲈⲢⲀⲦⲈⲚ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲚϦⲎⲦϤ.
2 và nhờ đạo ấy, anh em được cứu rỗi, miễn là anh em giữ lấy y như tôi đã giảng cho; bằng không, thì anh em dầu có tin cũng vô ích.
ⲃ̅ⲪⲀⲒ ⲞⲚ ⲈⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀⲚⲞϨⲈⲘ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲞⲦϤ ϪⲈ ϦⲈⲚⲞⲨⲤⲀϪⲒ ⲀⲒϨⲒϢⲈⲚⲚⲞⲨϤⲒ ⲚⲰⲦⲈⲚ ⲒⲤϪⲈ ⲦⲈⲦⲈⲚⲀⲘⲞⲚⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲤⲀⲂⲞⲖ ⲒⲘⲎⲦⲒ ϨⲒⲔⲎ ⲀⲢⲈⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ.
3 Vả trước hết tôi đã dạy dỗ anh em điều mà chính tôi đã nhận lãnh, ấy là Ðấng Christ chịu chết vì tội chúng ta theo lời Kinh Thánh;
ⲅ̅ⲀⲒϮ ⲄⲀⲢ ⲚⲦⲈⲚ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲚϢⲞⲢⲠ ⲘⲪⲎ ⲈⲦⲀⲒϬⲒⲦϤ ϪⲈ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲀϤⲘⲞⲨ ⲈϨⲢⲎⲒ ⲈϪⲈⲚ ⲚⲈⲚⲚⲞⲂⲒ ⲔⲀⲦⲀ ⲚⲒⲄⲢⲀⲪⲎ.
4 Ngài đã bị chôn, đến ngày thứ ba, Ngài sống lại, theo lời Kinh Thánh;
ⲇ̅ⲞⲨⲞϨ ϪⲈ ⲀⲨⲔⲞⲤϤ ⲞⲨⲞϨ ϪⲈ ⲀϤⲦⲰⲚϤ ϦⲈⲚⲠⲒⲈϨⲞⲞⲨ ⲘⲘⲀϨⲄ ⲔⲀⲦⲀ ⲚⲒⲄⲢⲀⲪⲎ.
5 và Ngài đã hiện ra cho Sê-pha, sau lại hiện ra cho mười hai sứ đồ.
ⲉ̅ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲞⲨⲞⲚϨϤ ⲈⲔⲎⲪⲀ ⲒⲦⲀ ⲀϤⲞⲨⲞⲚϨϤ ⲈⲠⲒⲒⲂ
6 Rồi đó, cùng trong một lần, Ngài hiện ra cho hơn năm trăm anh em xem thấy, phần nhiều người trong số ấy hiện bây giờ còn sống, nhưng có mấy người đã ngủ rồi.
ⲋ̅ⲘⲈⲚⲈⲚⲤⲰⲤ ⲀϤⲞⲨⲞⲚϨϤ ⲤⲀⲠϢⲰⲒ ⲚⲪ ⲚⲤⲞⲚ ⲈⲨⲤⲞⲠ ⲚⲀⲒ ⲈⲦⲈ ⲠⲞⲨϨⲞⲨⲞ ϢⲞⲠ ϢⲀ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈϮⲚⲞⲨ ϨⲀⲚⲔⲈⲬⲰⲞⲨⲚⲒ ⲆⲈ ⲀⲨⲈⲚⲔⲞⲦ.
7 Ðoạn, Ngài hiện ra cho Gia-cơ, rồi cho các sứ đồ.
ⲍ̅ⲒⲦⲀ ⲀϤⲞⲨⲞⲚϨϤ ⲈⲒⲀⲔⲰⲂⲞⲤ ⲒⲦⲀ ⲀϤⲞⲨⲞⲚϨϤ ⲈⲚⲒⲀⲠⲞⲤⲦⲞⲖⲞⲤ ⲦⲎⲢⲞⲨ.
8 Rồi lại, sau những người ấy, Ngài cũng hiện ra cho tôi xem, như cho một thai sanh non vậy.
ⲏ̅ⲈⲠϦⲀⲈ ⲆⲈ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲘⲠⲒⲞⲨϦⲈ ⲀϤⲞⲨⲞⲚϨϤ ⲈⲢⲞⲒ ϨⲰ.
9 Vì tôi là rất hèn mọn trong các sứ đồ, không đáng gọi là sứ đồ, bởi tôi đã bắt bớ Hội thánh của Ðức Chúa Trời.
ⲑ̅ⲀⲚⲞⲔ ⲄⲀⲢ ⲠⲈ ⲠⲒⲔⲞⲨϪⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲞⲨⲦⲈ ⲚⲒⲀⲠⲞⲤⲦⲞⲖⲞⲤ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲚϮⲈⲘⲠϢⲀ ⲀⲚ ⲈⲐⲢⲞⲨⲘⲞⲨϮ ⲈⲢⲞⲒ ϪⲈ ⲀⲠⲞⲤⲦⲞⲖⲞⲤ ⲈⲐⲂⲈ ϪⲈ ⲀⲒϬⲞϪⲒ ⲚⲤⲀϮⲈⲔⲔⲖⲎⲤⲒⲀ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ.
10 Nhưng tôi nay là người thể nào, là nhờ ơn Ðức Chúa Trời, và ơn Ngài ban cho tôi cũng không phải là uổng vậy. Trái lại, tôi đã làm nhiều việc hơn các người khác, nhưng nào phải tôi, bèn là ơn Ðức Chúa Trời đã ở cùng tôi.
ⲓ̅ϦⲈⲚ ⲞⲨϨⲘⲞⲦ ⲆⲈ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ϮⲞⲒ ⲘⲠⲈϮⲞⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϤϨⲘⲞⲦ ⲈⲦⲈⲚϦⲎⲦ ⲘⲠⲈϤϢⲰⲠⲒ ⲈϤϢⲞⲨⲒⲦ ⲀⲖⲖⲀ ⲀⲒϬⲒϦⲒⲤⲒ ⲈϨⲞⲦⲈⲢⲰⲞⲨ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲀⲚⲞⲔ ⲆⲈ ⲀⲚ ⲀⲖⲖⲀ ⲠⲒϨⲘⲞⲦ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲈⲐⲚⲈⲘⲎⲒ.
11 Ấy vậy, dầu tôi, dầu các người khác, đó là điều chúng tôi giảng dạy, và là điều anh em đã tin.
ⲓ̅ⲁ̅ⲒⲦⲈ ⲞⲨⲚ ⲀⲚⲞⲔ ⲒⲦⲈ ⲚⲎ ⲦⲈⲚϨⲒⲰⲒϢ ⲘⲠⲀⲒⲢⲎϮ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲀⲒⲢⲎϮ ⲀⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ.
12 Vả, nếu giảng dạy rằng Ðấng Christ đã từ kẻ chết sống lại, thì sao trong anh em có kẻ nói rằng những kẻ chết chẳng sống lại?
ⲓ̅ⲃ̅ⲒⲤϪⲈ ⲆⲈ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲤⲈϨⲒⲰⲒϢ ⲘⲘⲞϤ ϪⲈ ⲀϤⲦⲰⲚϤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲎ ⲈⲐⲘⲰⲞⲨⲦ ⲠⲰⲤ ⲞⲨⲞⲚ ϨⲀⲚⲞⲨⲞⲚ ϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϦⲈⲚⲐⲎⲚⲞⲨ ϪⲈ ⲘⲘⲞⲚ ⲀⲚⲀⲤⲦⲀⲤⲒⲤ ⲚⲦⲈⲚⲒⲢⲈϤⲘⲰⲞⲨⲦ ⲚⲀϢⲰⲠⲒ.
13 Nếu những kẻ không sống lại, thì Ðấng Christ cũng đã chẳng sống lại nữa.
ⲓ̅ⲅ̅ⲒⲤϪⲈ ⲆⲈ ⲘⲘⲞⲚ ⲀⲚⲀⲤⲦⲀⲤⲒⲤ ⲚⲦⲈⲚⲒⲢⲈϤⲘⲰⲞⲨⲦ ⲚⲀϢⲰⲠⲒ ⲒⲈ ⲞⲨⲆⲈ ⲘⲠⲈ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲦⲰⲚϤ.
14 Lại nếu Ðấng Christ đã chẳng sống lại, thì sự giảng dạy của chúng tôi ra luống công, và đức tin anh em cũng vô ích.
ⲓ̅ⲇ̅ⲒⲤϪⲈ ⲆⲈ ⲘⲠⲈ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲦⲰⲚϤ ϨⲀⲢⲀ ϤϢⲞⲨⲒⲦ ⲚϪⲈⲠⲈⲚϨⲒⲰⲒϢ ϤϢⲞⲨⲒⲦ ⲞⲚ ⲚϪⲈⲠⲈⲦⲈⲚⲔⲈⲚⲀϨϮ.
15 Lại nếu kẻ chết quả thật không sống lại, thì Ðức Chúa Trời đã chẳng khiến Ðấng Christ sống lại, mà chúng tôi đã làm chứng trái với Ðức Chúa Trời rằng Ngài đã làm cho Ðấng Christ sống lại, té ra chúng tôi làm chứng dối cho Ðức Chúa Trời.
ⲓ̅ⲉ̅ⲤⲈⲚⲀϪⲈⲘⲈⲚ ⲆⲈ ⲞⲚ ⲈⲚⲞⲒ ⲘⲘⲈⲐⲢⲈ ⲚⲚⲞⲨϪ ϦⲀ ⲪⲚⲞⲨϮ ϪⲈ ⲀⲚⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ϦⲀ ⲪⲚⲞⲨϮ ϪⲈ ⲀϤⲦⲞⲨⲚⲞⲤ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲪⲀⲒ ⲈⲦⲈⲘⲠⲈϤⲦⲞⲨⲚⲞⲤϤ ⲒⲤϪⲈ ϨⲀⲢⲀ ⲚⲒⲢⲈϤⲘⲰⲞⲨⲦ ⲚⲀⲦⲰⲞⲨⲚⲞⲨ ⲀⲚ.
16 Vì nếu kẻ chết chẳng sống lại, thì Ðấng Christ cũng đã chẳng sống lại nữa.
ⲓ̅ⲋ̅ⲒⲤϪⲈ ⲄⲀⲢ ⲚⲒⲢⲈϤⲘⲰⲞⲨⲦ ⲚⲀⲦⲰⲞⲨⲚⲞⲨ ⲀⲚ ⲒⲈ ⲘⲠⲈ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲦⲰⲚϤ.
17 Và nếu Ðấng Christ đã chẳng sống lại, thì đức tin anh em cũng vô ích, anh em còn ở trong tội lỗi mình.
ⲓ̅ⲍ̅ⲒⲤϪⲈ ⲆⲈ ⲘⲠⲈ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲦⲰⲚϤ ⲞⲨⲈⲪⲖⲎ ⲞⲨ ⲠⲈ ⲠⲈⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ ⲈⲦⲒ ⲞⲚ ⲦⲈⲦⲈⲚⲬⲎ ⲚϦⲢⲎⲒ ϦⲈⲚⲚⲈⲦⲈⲚⲚⲞⲂⲒ.
18 Vậy, những kẻ ngủ trong Ðấng Christ cũng phải hư mất đời đời.
ⲓ̅ⲏ̅ⲒⲈ ϨⲀⲢⲀ ⲚⲎ ⲈⲦⲀⲨⲈⲚⲔⲞⲦ ϦⲈⲚⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲀⲨⲦⲀⲔⲞ.
19 Nếu chúng ta chỉ có sự trông cậy trong Ðấng Christ về đời nầy mà thôi, thì trong cả mọi người, chúng ta là kẻ khốn nạn hơn hết.
ⲓ̅ⲑ̅ⲒⲤϪⲈ ⲆⲈ ⲚϦⲢⲎⲒ ϦⲈⲚⲠⲀⲒⲰⲚϦ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦϤ ⲀⲚⲈⲢϨⲈⲖⲠⲒⲤ ⲈⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲒⲈ ⲦⲈⲚϬⲒ ⲚⲞⲨⲚⲀⲒ ⲈⲢⲞⲚ ⲈϨⲞⲦⲈ ⲢⲰⲘⲒ ⲚⲒⲂⲈⲚ.
20 Nhưng bây giờ, Ðấng Christ đã từ kẻ chết sống lại, Ngài là trái đầu mùa của những kẻ ngủ.
ⲕ̅ϮⲚⲞⲨ ⲆⲈ ⲀⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲦⲰⲚϤ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲎ ⲈⲐⲘⲰⲞⲨⲦ ⲦⲀⲠⲀⲢⲬⲎ ⲚⲦⲈⲚⲎ ⲈⲦⲀⲨⲈⲚⲔⲞⲦ
21 Vả, vì chưng bởi một người mà có sự chết, thì cũng bởi một người mà có sự sống lại của những kẻ chết.
ⲕ̅ⲁ̅ⲈⲠⲒⲆⲎ ⲄⲀⲢ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ⲀⲪⲘⲞⲨ ϢⲰⲠⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲔⲈⲢⲰⲘⲒ ⲦⲀⲚⲀⲤⲦⲀⲤⲒⲤ ⲚⲦⲈⲚⲒⲢⲈϤⲘⲰⲞⲨⲦ.
22 Như trong A-đam mọi người đều chết, thì cũng một lẽ ấy, trong Ðấng Christ mọi người đều sẽ sống lại,
ⲕ̅ⲃ̅ⲘⲪⲢⲎϮ ⲄⲀⲢ ⲈⲦⲈ ϦⲈⲚⲀⲆⲀⲘ ⲤⲈⲚⲀⲘⲞⲨ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲠⲀⲒⲢⲎϮ ⲞⲚ ϦⲈⲚⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲤⲈⲚⲀⲰⲚϦ ⲦⲎⲢⲞⲨ.
23 nhưng mỗi người theo thứ tự riêng của mình: Ðấng Christ là trái đầu mùa; rồi tới ngày Ðấng Christ đến, những kẻ thuộc về Ngài sẽ sống lại.
ⲕ̅ⲅ̅ⲠⲒⲞⲨⲀⲒ ⲠⲒⲞⲨⲀⲒ ϦⲈⲚⲠⲈϤⲦⲀⲄⲘⲀ ⲀⲠⲀⲢⲬⲎ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲒⲦⲀ ⲚⲀ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ϦⲈⲚⲠⲈϤϪⲒⲚⲒ.
24 Kế đó, cuối cùng sẽ đến là lúc Ngài sẽ giao nước lại cho Ðức Chúa Trời là Cha, sau khi Ngài đã phá diệt mọi đế quốc, mọi quyền cai trị, và mọi thế lực;
ⲕ̅ⲇ̅ⲒⲦⲀ ⲚⲀ ⲠⲒϪⲰⲔ ϨⲞⲦⲀⲚ ⲀϤϢⲀⲚϮ ⲚϮⲘⲈⲦⲞⲨⲢⲞ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲒⲰⲦ ⲈϢⲰⲠ ⲀϤϢⲀⲚⲔⲰⲢϤ ⲚⲀⲢⲬⲎ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲚⲈⲘ ⲈⲜⲞⲨⲤⲒⲀ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲚⲈⲘ ϪⲞⲘ ⲚⲒⲂⲈⲚ.
25 vì Ngài phải cầm quyền cho đến chừng đặt những kẻ thù nghịch dưới chơn mình.
ⲕ̅ⲉ̅ϨⲰϮ ⲄⲀⲢ ⲈⲢⲞϤ ⲚⲦⲈϤⲈⲢⲞⲨⲢⲞ ϢⲀⲦⲈϤⲬⲀ ⲚⲈϤϪⲀϪⲒ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲤⲀⲠⲈⲤⲎⲦ ⲚⲚⲈϤϬⲀⲖⲀⲨϪ.
26 Kẻ thù bị hủy diệt sau cùng, tức là sự chết.
ⲕ̅ⲋ̅ⲠⲒϦⲀⲈ ⲆⲈ ⲚϪⲀϪⲒ ϤⲚⲀⲔⲰⲢϤϤ ⲈⲦⲈ ⲪⲘⲞⲨ ⲠⲈ.
27 Vả, Ðức Chúa Trời đã để muôn vật dưới chơn Ngài; mà đã nói rằng muôn vật phục Ngài, thì chắc phải trừ ra Ðấng làm cho muôn vật phục Ngài.
ⲕ̅ⲍ̅ⲀϤⲈⲐⲢⲈ ⲈⲚⲬⲀⲒ ⲚⲒⲂⲈⲚ ϬⲚⲈϪⲰⲞⲨ ⲤⲀⲠⲈⲤⲎⲦ ⲚⲚⲈϤϬⲀⲖⲀⲨϪ ⲈϢⲰⲠ ⲆⲈ ⲀϤϢⲀⲚϪⲞⲤ ϪⲈ ⲀⲈⲚⲬⲀⲒ ⲚⲒⲂⲈⲚ ϬⲚⲈϪⲰⲞⲨ ⲚⲀϤ ϤⲞⲨⲞⲚϨ ⲈⲂⲞⲖ ϪⲈ ϢⲀⲦⲈⲚ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲐⲢⲈ ⲈⲚⲬⲀⲒ ⲚⲒⲂⲈⲚ ϬⲚⲈϪⲰⲞⲨ ⲚⲀϤ.
28 Khi muôn vật đã phục Ngài, thì bấy giờ chính mình Con sẽ phục Ðấng đã làm cho muôn vật phục mình, hầu cho Ðức Chúa Trời làm muôn sự trong muôn sự.
ⲕ̅ⲏ̅ⲈϢⲰⲠ ⲆⲈ ⲀⲢⲈϢⲀⲚ ⲈⲚⲬⲀⲒ ⲚⲒⲂⲈⲚ ϬⲚⲈϪⲰⲞⲨ ⲚⲀϤ ⲦⲞⲦⲈ ⲚⲐⲞϤ ϨⲰϤ ⲠⲒϢⲎⲢⲒ ⲈϤⲈϬⲚⲈϪⲰϤ ⲘⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲐⲢⲈ ⲈⲚⲬⲀⲒ ⲚⲒⲂⲈⲚ ϬⲚⲈϪⲰⲞⲨ ⲚⲀϤ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲚⲐⲞϤ ⲠⲈ ϨⲰⲂ ⲚⲒⲂⲈⲚ ϦⲈⲚⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ.
29 Bằng chẳng vậy, những người vì kẻ chết chịu phép báp tem sẽ làm chi? Nếu kẻ chết quả thật không sống lại, thì sao họ vì những kẻ ấy mà chịu phép báp tem?
ⲕ̅ⲑ̅ⲈⲘⲘⲞⲚ ⲞⲨ ⲠⲈⲦⲞⲨⲚⲀⲀⲒϤ ⲚϪⲈⲚⲎ ⲈⲦϬⲒⲰⲘⲤ ⲈϪⲈⲚ ⲚⲒⲢⲈϤⲘⲰⲞⲨⲦ ⲒⲤϪⲈ ϨⲞⲖⲰⲤ ⲚⲒⲢⲈϤⲘⲰⲞⲨⲦ ⲚⲀⲦⲰⲞⲨⲚⲞⲨ ⲀⲚ ⲒⲈ ⲈⲐⲂⲈⲞⲨ ⲤⲈⲈⲢⲠⲔⲈϬⲒⲰⲘⲤ ⲈϨⲢⲎⲒ ⲈϪⲰⲞⲨ.
30 Lại sao chính mình chúng tôi giờ nào cũng ở trong sự nguy hiểm?
ⲗ̅ⲈⲐⲂⲈ ⲞⲨ ⲀⲚⲞⲚ ϨⲰⲚ ⲦⲈⲚⲈⲢⲔⲨⲚⲆⲒⲚⲈⲨⲒⲚ ⲚⲞⲨⲚⲞⲨ ⲚⲒⲂⲈⲚ.
31 Hỡi anh em, tôi chết hằng ngày, thật cũng như anh em là sự vinh hiển cho tôi trong Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta.
ⲗ̅ⲁ̅ϮⲘⲰⲞⲨⲦ ⲘⲘⲎⲚⲒ ϢⲀ ⲠⲈⲦⲈⲚϢⲞⲨϢⲞⲨ ⲚⲀⲤⲚⲎⲞⲨ ⲪⲀⲒ ⲈⲦⲈⲚⲦⲎⲒ ⲘⲘⲀⲨ ϦⲈⲚⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲠⲈⲚϬⲞⲒⲤ.
32 Nếu tôi theo cách loài người mà đã đánh cùng các loài thú ở thành Ê-phê-sô, thì có ích gì cho tôi? Nếu kẻ chết chẳng sống lại, thì hãy ăn, hãy uống, vì ngày mai chúng ta sẽ chết!
ⲗ̅ⲃ̅ⲒⲤϪⲈ ϦⲈⲚⲞⲨⲘⲈⲦⲢⲰⲘⲒ ⲀⲒϮ ⲞⲨⲂⲈ ⲠⲒⲐⲎⲢⲒⲞⲚ ϦⲈⲚⲈⲪⲈⲤⲞⲤ ⲞⲨ ⲠⲈ ⲠⲀϨⲎⲞⲨ ⲒⲤϪⲈ ⲚⲒⲢⲈϤⲘⲰⲞⲨⲦ ⲚⲀⲦⲰⲞⲨⲚⲞⲨ ⲀⲚ ⲘⲀⲢⲈⲚⲞⲨⲰⲘ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲈⲚⲤⲰ ⲢⲀⲤϮ ⲄⲀⲢ ⲦⲈⲚⲚⲀⲘⲞⲨ.
33 Anh em chớ mắc lừa: bạn bè xấu làm hư thói nết tốt.
ⲗ̅ⲅ̅ⲘⲠⲈⲢⲤⲰⲢⲈⲘ ϢⲀⲢⲈ ⲚⲒⲤⲀϪⲒ ⲄⲀⲢ ⲈⲦϨⲰⲞⲨ ϢⲀⲨⲦⲀⲔⲈ ⲚⲒϨⲎⲦ ⲈⲐⲚⲀⲚⲈⲨ.
34 Hãy tỉnh biết, theo các công bình, và chớ phạm tội; vì có người không biết Ðức Chúa Trời chút nào, tôi nói vậy để anh em hổ thẹn.
ⲗ̅ⲇ̅ϢⲰⲠⲒ ⲈⲢⲈⲦⲈⲚⲢⲎⲤ ϦⲈⲚⲞⲨⲘⲈⲐⲘⲎⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲠⲈⲢⲈⲢⲚⲞⲂⲒ ⲞⲨⲘⲈⲦⲀⲦⲤⲞⲨⲈⲚ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲄⲀⲢ ⲈⲦϢⲞⲠ ϦⲈⲚϨⲀⲚⲞⲨⲞⲚ ⲀⲒⲤⲀϪⲒ ⲚⲈⲘⲰⲦⲈⲚ ϦⲈⲚⲞⲨϪⲪⲒⲞ.
35 Nhưng có kẻ sẽ nói rằng: Người chết sống lại thể nào, lấy xác nào mà trở lại?
ⲗ̅ⲉ̅ⲀⲖⲖⲀ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲀⲒ ⲚⲀϪⲞⲤ ϪⲈ ⲠⲰⲤ ⲚⲒⲢⲈϤⲘⲰⲞⲨⲦ ⲚⲀⲦⲰⲞⲨⲚⲞⲨ ⲀⲨⲚⲎⲞⲨ ⲆⲈ ϦⲈⲚⲀϢ ⲚⲤⲰⲘⲀ.
36 Hỡi kẻ dại kia, vật gì ngươi gieo, nếu không chết đi trước đã, thì không sống lại được.
ⲗ̅ⲋ̅ⲠⲒⲀⲦϨⲎⲦ ⲠⲈⲦⲈⲔⲤⲒϮ ⲘⲘⲞϤ ⲚⲐⲞⲔ ⲘⲠⲀϤⲰⲚϦ ⲀϤϢⲦⲈⲘⲘⲞⲨ.
37 Còn như vật ngươi gieo, ấy không phải là chính hình thể sẽ sanh ra, chẳng qua là một cái hột, như hột lúa mì hay là hột giống nào khác.
ⲗ̅ⲍ̅ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈⲦⲈⲔⲤⲒϮ ⲘⲘⲞϤ ⲠⲒⲤⲰⲘⲀ ⲈⲐⲚⲀϢⲰⲠⲒ ⲚⲐⲞϤ ⲀⲚ ⲠⲈⲦⲈⲔⲤⲒϮ ⲘⲘⲞϤ ⲀⲖⲖⲀ ⲞⲨⲚⲀⲪⲢⲒ ⲦⲈ ⲈⲤⲂⲎϢ ⲒⲦⲈ ⲞⲨⲤⲞⲨⲞ ⲒⲦⲈ ⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ⲘⲠⲤⲈⲠⲒ ⲚⲚⲒϪⲰⲢϪ.
38 Ðức Chúa Trời cho nó hình thể tùy ý Ngài lấy làm tốt, mỗi một hột giống, cho một hình thể riêng.
ⲗ̅ⲏ̅ⲪⲚⲞⲨϮ ⲆⲈ ϢⲀϤϮ ⲤⲰⲘⲀ ⲚⲀϤ ⲔⲀⲦⲀ ⲪⲢⲎϮ ⲈⲦⲀϤⲞⲨⲰϢ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲞⲨⲀⲒ ⲪⲞⲨⲀⲒ ⲚⲚⲒϪⲰⲢϪ ϤϮ ⲘⲠⲞⲨⲤⲰⲘⲀ ⲚⲰⲞⲨ ⲘⲘⲒⲚ ⲘⲘⲰⲞⲨ.
39 Mọi xác thịt chẳng phải là đồng một xác thịt; nhưng xác thịt loài người khác, xác thịt loài thú khác, loài chim khác, loài cá khác.
ⲗ̅ⲑ̅ⲤⲀⲢⲜ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲦⲀⲒⲤⲀⲢⲜ ⲦⲀⲒⲤⲀⲢⲜ ⲀⲚ ⲦⲈ ⲀⲖⲖⲀ ⲞⲨⲈⲦ ⲤⲀⲢⲜ ⲘⲈⲚ ⲚⲦⲈⲚⲒⲢⲰⲘⲒ ⲞⲨⲈⲦ ⲤⲀⲢⲜ ⲚⲦⲈⲚⲒⲦⲈⲂⲚⲰⲞⲨⲒ ⲞⲨⲈⲦ ⲤⲀⲢⲜ ⲚⲦⲈⲚⲒϨⲀⲖⲀϮ ⲞⲨⲈⲦ ⲐⲀ ⲚⲒⲦⲈⲂⲦ.
40 Lại cũng có hình thể thuộc về trời, hình thể thuộc về đất, nhưng vinh quang của hình thể thuộc về trời với vinh quang của hình thể thuộc về đất thì khác nhau.
ⲙ̅ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲤⲰⲘⲀ ⲞⲚ ⲚⲦⲈⲦⲪⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲤⲰⲘⲀ ⲚⲦⲈⲠⲔⲀϨⲒ ⲀⲖⲖⲀ ⲞⲨⲈⲦ ⲠⲰⲞⲨ ⲘⲈⲚ ⲚⲦⲈⲚⲀ ⲦⲪⲈ ⲞⲨⲈⲦ ⲠⲰⲞⲨ ⲆⲈ ⲚⲦⲈⲚⲀ ⲠⲔⲀϨⲒ.
41 Vinh quang của mặt trời khác, vinh quang của mặt trăng khác, vinh quang của ngôi sao khác; vinh quang của ngôi sao nầy với vinh quang của ngôi sao kia cũng khác.
ⲙ̅ⲁ̅ⲞⲨⲈⲦ ⲠⲰⲞⲨ ⲘⲪⲢⲎ ⲞⲨⲈⲦ ⲠⲰⲞⲨ ⲘⲠⲒⲒⲞϨ ⲞⲨⲈⲦ ⲠⲰⲞⲨ ⲚⲚⲒⲤⲒⲞⲨ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲤⲒⲞⲨ ⲄⲀⲢ ⲈϤⲞⲨⲞⲦ ⲈⲤⲒⲞⲨ ϦⲈⲚⲠⲈϤⲰⲞⲨ.
42 Sự sống lại của kẻ chết cũng như vậy. Thân thể đã gieo ra là hay hư nát, mà sống lại là không hay hư nát;
ⲙ̅ⲃ̅ⲠⲀⲒⲢⲎϮ ⲞⲚ ⲠⲈ ϮⲔⲈⲀⲚⲀⲤⲦⲀⲤⲒⲤ ⲚⲦⲈⲚⲒⲢⲈϤⲘⲰⲞⲨⲦ ⲤⲈⲤⲒϮ ⲘⲘⲞⲤ ϦⲈⲚⲞⲨⲦⲀⲔⲞ ⲤⲚⲀⲦⲰⲚⲤ ϦⲈⲚⲞⲨⲘⲈⲦⲀⲦⲦⲀⲔⲞ.
43 đã gieo ra là nhục, mà sống lại là vinh; đã gieo ra là yếu, mà sống lại là mạnh;
ⲙ̅ⲅ̅ⲤⲈⲤⲒϮ ⲘⲘⲞⲤ ϦⲈⲚⲞⲨϢⲰϢ ⲤⲚⲀⲦⲰⲚⲤ ϦⲈⲚⲞⲨⲰⲞⲨ ⲤⲈⲤⲒϮ ⲘⲘⲞⲤ ϦⲈⲚⲞⲨϪⲰⲂ ⲤⲚⲀⲦⲰⲚⲤ ϦⲈⲚⲞⲨϪⲞⲘ.
44 đã gieo ra là thể huyết khí, mà sống lại là thể thiêng liêng. Nếu đã có thể huyết khí, thì cũng có thể thiêng liêng;
ⲙ̅ⲇ̅ⲤⲈⲤⲒϮ ⲚⲞⲨⲤⲰⲘⲀ ⲘⲮⲨⲬⲒⲔⲞⲚ ϤⲚⲀⲦⲰⲚϤ ⲚϪⲈⲞⲨⲤⲰⲘⲀ ⲘⲠⲚⲀⲦⲒⲔⲞⲚ ⲒⲤϪⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲤⲰⲘⲀ ⲘⲮⲨⲬⲒⲔⲞⲚ ⲒⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲤⲰⲘⲀ ⲞⲚ ⲘⲠⲚⲀⲦⲒⲔⲞⲚ.
45 ấy vậy, có lời chép rằng: Người thứ nhứt là A-đam đã nên linh hồn sống. A-đam sau hết là thần ban sự sống.
ⲙ̅ⲉ̅ⲀⲤⲤϦⲎⲞⲨⲦ ⲢⲰ ⲞⲚ ⲘⲠⲀⲒⲢⲎϮ ϪⲈ ⲀϤϢⲰⲠⲒ ⲚϪⲈⲀⲆⲀⲘ ⲠⲒⲢⲰⲘⲒ ⲚϨⲞⲨⲒⲦ ⲈⲨⲮⲨⲬⲎ ⲈⲤⲰⲚϦ ⲠⲒϦⲀⲈ ⲆⲈ ⲀⲆⲀⲘ ⲞⲨⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲈϤⲦⲀⲚϦⲞ.
46 Nhưng chẳng phải thể thiêng liêng đến trước, ấy là thể huyết khí; rồi thể thiêng liêng đến sau.
ⲙ̅ⲋ̅ⲀⲖⲖⲀ ⲠⲒⲠⲚⲀⲦⲒⲔⲞⲚ ⲀⲚ ⲠⲈ ⲠⲒϢⲞⲢⲠ ⲀⲖⲖⲀ ⲠⲒⲮⲨⲬⲒⲔⲞⲚ ⲘⲈⲚⲈⲚⲤⲰϤ ⲠⲒⲠⲚⲀⲦⲒⲔⲞⲚ.
47 Người thứ nhứt bởi đất mà ra, là thuộc về đất, người thứ hai bởi trời mà ra.
ⲙ̅ⲍ̅ⲠⲒⲢⲰⲘⲒ ⲚϨⲞⲨⲒⲦ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲠⲔⲀϨⲒ ⲠⲈ ⲚⲢⲈⲘⲚⲔⲀϨⲒ ⲠⲒⲘⲀϨⲂ ⲚⲢⲰⲘⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲦⲪⲈ ⲠⲈ.
48 Người thuộc về đất thể nào, thì những kẻ thuộc về đất cũng thể ấy; người thuộc về trời thể nào, thì những kẻ thuộc về trời cũng thể ấy.
ⲙ̅ⲏ̅ⲘⲪⲢⲎϮ ⲘⲠⲒⲢⲈⲘⲚⲔⲀϨⲒ ⲠⲀⲒⲢⲎϮ ⲞⲚ ⲚⲒⲔⲈⲢⲈⲘⲚⲔⲀϨⲒ.
49 Như chúng ta đã mang ảnh tượng của người thuộc về đất, thì chúng ta cũng sẽ mang ảnh tượng của người thuộc về trời.
ⲙ̅ⲑ̅ⲞⲨⲞϨ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲘⲠⲒⲢⲈⲘⲘⲪⲈ ⲠⲀⲒⲢⲎϮ ⲞⲚ ⲚⲒⲔⲈⲢⲈⲘⲘⲪⲈ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲈⲦⲀⲚⲈⲢⲪⲞⲢⲒⲚ ⲚⲦϨⲒⲔⲰⲚ ⲘⲠⲒⲢⲈⲘⲚⲔⲀϨⲒ ⲘⲀⲢⲈⲚⲈⲢⲪⲞⲢⲒⲚ ⲚϮϨⲒⲔⲰⲚ ⲚⲦⲈⲠⲒⲢⲈⲘⲘⲪⲈ.
50 Hỡi anh em, tôi đoán quyết rằng thịt và máu chẳng hưởng nước Ðức Chúa Trời được, và sự hay hư nát không hưởng sự không hay hư nát được.
ⲛ̅ⲪⲀⲒ ⲆⲈ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞϤ ⲚⲀⲤⲚⲎⲞⲨ ϪⲈ ⲤⲀⲢⲜ ϨⲒ ⲤⲚⲞϤ ⲤⲈⲚⲀⲈⲢⲔⲖⲎⲢⲞⲚⲞⲘⲒⲚ ⲀⲚ ⲚϮⲘⲈⲦⲞⲨⲢⲞ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲞⲨⲆⲈ ⲠⲦⲀⲔⲞ ϤⲚⲀⲈⲢⲔⲖⲎ ⲢⲞⲚⲞⲘⲒⲚ ⲀⲚ ⲚϮⲘⲈⲦⲀⲦⲦⲀⲔⲞ.
51 Nầy là sự mầu nhiệm tôi tỏ cho anh em: Chúng ta không ngủ hết, nhưng hết thảy đều sẽ biến hóa,
ⲛ̅ⲁ̅ϨⲎⲠⲠⲈ ⲞⲨⲘⲨⲤⲦⲎⲢⲒⲞⲚ ⲠⲈϮϪⲰ ⲘⲘⲞϤ ⲚⲰⲦⲈⲚ ⲦⲈⲚⲚⲀⲈⲚⲔⲞⲦ ⲘⲈⲚ ⲦⲎⲢⲞⲨ ⲀⲚ ⲤⲈⲚⲀϢⲞⲂⲦⲈⲚ ⲆⲈ ⲦⲎⲢⲞⲨ
52 trong giây phút, trong nháy mắt, lúc tiếng kèn chót; vì kèn sẽ thổi, kẻ chết đều sống lại được không hay hư nát, và chúng ta đều sẽ biến hóa.
ⲛ̅ⲃ̅ϦⲈⲚ ⲞⲨⲤⲞⲨⲤⲞⲨ ϦⲈⲚⲞⲨⲢⲒⲔⲒ ⲘⲂⲀⲖ ϦⲈⲚϮϦⲀⲈ ⲚⲤⲀⲖⲠⲒⲄⲄⲞⲤ ⲈⲤⲈⲘⲞⲨϮ ⲄⲀⲢ ⲚϪⲈϮⲤⲀⲖⲠⲒⲄⲜ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲒⲢⲈϤⲘⲰⲞⲨⲦ ⲈⲨⲈⲦⲰⲞⲨⲚⲞⲨ ⲈⲨⲞⲒ ⲚⲀⲦⲀⲔⲞ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲚⲞⲚ ϨⲰⲚ ⲤⲈⲚⲀϢⲞⲂⲦⲈⲚ.
53 Vả, thể hay hư nát nầy phải mặc lấy sự không hay hư nát, và thể hay chết nầy phải mặc lấy sự không hay chết.
ⲛ̅ⲅ̅ϨⲰϮ ⲄⲀⲢ ⲚⲦⲈⲪⲀⲒ ⲈⲐⲚⲀⲦⲀⲔⲞ ⲚⲦⲈϤϮϨⲒⲰⲦϤ ⲚϮⲘⲈⲦⲀⲦⲦⲀⲔⲞ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲀⲒ ⲈⲐⲚⲀⲘⲞⲨ ⲚⲦⲈϤϮϨⲒⲰⲦϤ ⲚϮⲘⲈⲦⲀⲦⲘⲞⲨ.
54 Khi nào thể hay hư nát nầy mặc lấy sự không hay hư nát, thể hay chết nầy mặc lấy sự không hay chết, thì được ứng nghiệm lời Kinh Thánh rằng: Sự chết đã bị nuốt mất trong sự thắng.
ⲛ̅ⲇ̅ϨⲞⲦⲀⲚ ⲆⲈ ⲀⲢⲈϢⲀⲚ ⲪⲀⲒ ⲈⲐⲚⲀⲘⲞⲨ ϮϨⲒⲰⲦϤ ⲚϮⲘⲈⲦⲀⲐⲘⲞⲨ ⲦⲞⲦⲈ ⲈϤⲈϢⲰⲠⲒ ⲚϪⲈⲠⲒⲤⲀϪⲒ ⲈⲦⲤϦⲎⲞⲨⲦ ϪⲈ ⲀⲨⲰⲘⲔ ⲘⲪⲘⲞⲨ ⲈⲨϬⲢⲞ.
55 Hỡi sự chết, sự thắng của mầy ở đâu? Hỡi sự chết, cái nọc của mầy ở đâu? (Hadēs )
ⲛ̅ⲉ̅ⲀϤⲐⲰⲚ ⲠⲈⲔϬⲢⲞ ⲪⲘⲞⲨ ⲀⲤⲐⲰⲚ ⲦⲈⲔⲤⲞⲨⲢⲒ ⲪⲘⲞⲨ. (Hadēs )
56 Cái nọc sự chết là tội lỗi, sức mạnh tội lỗi là luật pháp.
ⲛ̅ⲋ̅ⲦⲤⲞⲨⲢⲒ ⲄⲀⲢ ⲘⲪⲘⲞⲨ ⲪⲚⲞⲂⲒ ⲠⲈ ⲦϪⲞⲘ ⲆⲈ ⲘⲪⲚⲞⲂⲒ ⲪⲚⲞⲘⲞⲤ ⲠⲈ.
57 Nhưng, tạ ơn Ðức Chúa Trời đã cho chúng ta sự thắng, nhờ Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta.
ⲛ̅ⲍ̅ⲠϨⲘⲞⲦ ⲆⲈ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ ϢⲎⲠ ⲪⲀⲒ ⲈⲦϮ ⲘⲠⲒϬⲢⲞ ⲚⲀⲚ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ⲠⲈⲚϬⲞⲒⲤ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ.
58 Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng, chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.
ⲛ̅ⲏ̅ϨⲰⲤⲦⲈ ⲚⲀⲤⲚⲎⲞⲨ ⲘⲘⲈⲚⲢⲀϮ ϢⲰⲠⲒ ⲈⲢⲈⲦⲈⲚⲦⲀϪⲢⲎⲞⲨⲦ ⲈⲢⲈⲦⲈⲚⲞⲒ ⲚⲀⲦⲔⲒⲘ ⲈⲢⲈⲦⲈⲚⲞⲒ ⲚϨⲞⲨⲞ ϦⲈⲚⲠⲒϨⲰⲂ ⲚⲦⲈⲠϬⲞⲒⲤ ⲚⲤⲎⲞⲨ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲢⲈⲦⲈⲚⲈⲘⲒ ϪⲈ ⲠⲈⲦⲈⲚϦⲒⲤⲒ ϤϢⲞⲨⲒⲦ ⲀⲚ ϦⲈⲚⲠϬⲞⲒⲤ.