< I Sử Ký 1 >

1 A-đam sanh Sết, Sết sanh Ê-nót;
Silsilah leluhur bangsa Israel dari Adam sampai Nuh berturut-turut adalah sebagai berikut: Adam, Set, Enos, Kenan, Mahalaleel, Yared, Henokh, Metusalah, Lamekh, Nuh. Anak-anak lelaki Nuh ada tiga orang: Sem, Ham dan Yafet.
2 Ê-nót sanh Kê-nan, Kê-nan sanh Ma-ha-la-le, Ma-ha-la-le sanh Giê-rệt;
3 Giê-rệt sanh Hê-nóc, Hê-nóc sanh Mê-tu-sê-la, Mê-tu-sê-la sanh Lê-méc;
4 Lê-méc sanh Nô-ê, Nô-ê sanh Sem, Cham và Gia-phết.
5 Con trai của Gia-phết là Gô-me, Ma-gốc, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra.
Anak-anak lelaki Yafet ialah Gomer, Magog, Madai, Yawan, Tubal, Mesekh dan Tiras. Mereka adalah leluhur bangsa-bangsa yang disebut menurut nama mereka.
6 Con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Ði-phát, và Tô-ga-ma.
Keturunan Gomer ialah orang Askenas, Rifat dan Togarma.
7 Con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim.
Keturunan Yawan ialah orang Elisa, Spanyol, Siprus dan Rodes.
8 Con trai của Cham là Cúc, Mích-ra-im, Phút, và Ca-na-an.
Anak-anak lelaki Ham ialah Kus, Mesir, Libia dan Kanaan. Mereka adalah leluhur bangsa-bangsa yang disebut menurut nama mereka.
9 con trai của Cúc là Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-ê-ma là Sê-ba, và Ðê-đan.
Keturunan Kus ialah orang Seba, Hawila, Sabta, Raema dan Sabtekha. Keturunan Raema ialah orang Syeba dan Dedan.
10 Cúc sinh Nim-rốt; người khởi đầu làm anh hùng trên mặt đất.
(Kus mempunyai seorang anak laki-laki bernama Nimrod, yang menjadi raja perkasa yang pertama di dunia.)
11 Mích-ra-im sinh họ Lu-đim, họ A-na-min, họ Lê-ha-bim, họ Náp-tu-him,
Keturunan Mesir ialah orang Lidia, Anamim, Lehabim, Naftuhim,
12 họ Phát-ru-sim, họ Cách-lu-him, bởi đó sanh ra họ Phi-li-tin, và họ Cáp-tô-rim.
Patrusim, Kasluhim, dan Kreta. Mereka itulah leluhur orang Filistin.
13 Ca-na-an sanh ra Si-đôn, là trưởng nam, và Hếch,
Anak-anak lelaki Kanaan ialah Sidon, yang sulung, dan Het. Mereka adalah leluhur bangsa-bangsa yang disebut menurut nama mereka.
14 cùng họ Gie-bu-sít, họ A-mô-rít, họ Ghi-rê-ga-sít,
Kanaan adalah juga leluhur orang Yebusi, Amori, Girgasi,
15 họ Hê-vít, họ A-rê-kít, họ Si-nít,
Hewi, Arki, Sini,
16 họ A-va-đít, họ Xê-ma-rít, và họ Ha-ma-tít.
Arwadi, Semari dan Hamati.
17 con trai của Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-các-sát, Lút, A-ram, Uùt-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mê-siếc.
Anak-anak lelaki Sem ialah Elam, Asyur, Arpakhsad, Lud, Aram, Us, Hul, Geter dan Mesekh. Mereka adalah leluhur bangsa-bangsa yang disebut menurut nama mereka.
18 A-bác-sát sanh Sê-lách; Sê-lách sanh Hê-be.
Arpakhsad adalah ayah Selah, dan Selah ayah Eber.
19 Hê-be sanh được hai con trai: một con kêu tên là Bê-lét; bởi vì trong đời người đó đất đã chia ra; còn tên của người em là Giốc-tan.
Eber mempunyai dua anak laki-laki; yang pertama bernama Peleg karena pada zamannya bangsa-bangsa di dunia terbagi-bagi; yang kedua bernama Yoktan.
20 Giốc-tan sanh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-rách,
Keturunan Yoktan ialah orang Almodad, Selef, Hazar-Mawet, Yerah,
21 Ha-đô-ram, U-xa, Ðiếc-la,
Hadoram, Uzal, Dikla,
22 Ê-banh, A-bi-ma-ên, Sê-ba,
Ebal, Abimael, Syeba,
23 Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Hết thảy những người đó đều là con trai của Giốc-tan.
Ofir, Hawila dan Yobab.
24 Sem sanh A-bác-sát, A-bác-sát sanh Sê-lách,
Silsilah leluhur bangsa Israel dari Sem sampai Abraham berturut-turut adalah sebagai berikut: Sem, Arpakhsad, Selah, Eber, Peleg, Rehu, Serug, Nahor, Terah, Abram (dikenal juga sebagai Abraham).
25 Sê-lách sanh Hê-be, Hê-be sanh Bê-léc, Bê-léc sanh Rê-hu,
26 Rê-hu sanh Sê-rúc, Sê-rúc sanh Na-cô, Na-cô sanh Tha-rê,
27 Tha-rê sanh Áp-ram, cũng gọi là Áp-ra-ham.
28 con trai của Áp-ra-ham là Y-sác và Ích-ma-ên.
Abraham mempunyai dua anak laki-laki, yaitu Ishak dan Ismael.
29 Nầy là dòng dõi của chúng: Con cả của Ích-ma-ên là Nê-ba-giốt; kế đến Kê-đa, Át-bê-ên, Mi-bô-sam,
Inilah anak-anak Ismael: Nebayot, yang sulung, lalu Kedar, Adbeel, Mibsam,
30 Mích-ma, Ðu-ma, Ma-sa, Ha-đát, Thê-ma,
Misma, Duma, Masa, Hadad, Tema,
31 Giê-hu, Na-phích, và Kết-ma. Ðó là các con trai của Ích-ma-ên.
Yetur, Nafis dan Kedma.
32 Kê-tu-ra, vợ nhỏ của Áp-ra-ham, sanh các con trai là Xim-ram, Giốc-san, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác, và Su-ách. Giốc-san sanh Sê-ba, và Ðê-đan.
Abraham mempunyai selir bernama Ketura. Dari selirnya itu ia mendapat anak-anak lelaki yang bernama: Zimran, Yoksan, Medan, Midian, Isybak dan Suah. Yoksan mempunyai anak-anak lelaki yang bernama: Syeba dan Dedan.
33 con trai của Ma-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-bi-đa, và Eân-đa. Những người ấy đều là con cháu của Kê-tu-ra.
Midian mempunyai anak-anak lelaki yang bernama: Efa, Efer, Hanokh, Abida dan Eldaa.
34 Áp-ra-ham sanh ra Y-sác. Con trai của Y-sác là Ê-sau và Y-sơ-ra-ên.
Ishak anak Abraham mempunyai dua anak laki-laki, yaitu Esau dan Yakub (yang juga dikenal sebagai Israel).
35 con trai của Ê-sau là Ê-li-pha, Rê -u-ên, Giê-úc, Gia-lam, và Cô-ra.
Anak-anak lelaki Esau ialah Elifas, Rehuel, Yeus, Yaelam dan Korah.
36 con trai của Ê-li-pha là Thê-man, Ô-ma, Xê-phi, Ga-tham, Kê-na, Thim-na, và A-ma-léc.
Elifas adalah leluhur suku Teman, Omar, Zefi, Gaetam, Kenas, Timna dan Amalek.
37 con trai của Rê -u-ên là Na-hát, Xê-rách, Sam-ma, và Mích-xa.
Rehuel adalah leluhur suku Nahat, Zerah, Syama dan Miza.
38 con trai của Sê -i-rơ là Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Ði-sôn, Ét-xe, và Ði-san.
Penduduk asli tanah Edom adalah keturunan anak-anak Seir, yaitu Lotan, Syobal, Zibeon, Ana, Disyon, Ezer dan Disyan. Anak-anak lelaki Lotan ialah Hori dan Homam. Lotan mempunyai seorang saudara perempuan bernama Timna. Anak-anak lelaki Syobal ialah Alyan, Manahat, Ebal, Syefi dan Onam. Anak-anak lelaki Zibeon ialah Aya dan Ana. Anak Ana ialah Disyon, dan anak Disyon ialah Hamran, Esyban, Yitran dan Keran. Anak-anak lelaki Ezer ialah Bilhan, Zaawan dan Yaakan. Anak-anak lelaki Disyan ialah Us dan Aran.
39 con trai của Lô-than là Hô-ri và Hô-man; còn Thim-na là em gái Lô-than.
40 con trai của Sô-banh là A-li-an, Ma-na-hát, Ê-banh, Sê-phi, và Ô-nam. con trai của Xi-bê-ôn là Ai-gia và A-na.
41 con trai của A-na là Ði-sôn. con trai của Ði-sôn là Ham-ran, Ếch-ban, Dít-ran, và Kê-ran.
42 con trai của Ét-xe là Binh-han, Xa-van, và Gia-a-can. con trai của Ði-san là Uùt-xơ, và A-ran.
43 Khi trước dân Y-sơ-ra-ên chưa có một vua cai trị, thì đây là danh các vua trị vì xứ Ê-đôm: Bê-la, con trai Bê-ô; tên bổn thành là Ðin-ha-ba.
Sebelum ada raja yang memerintah di Israel, tanah Edom diperintah berturut-turut oleh raja-raja yang berikut ini: Bela anak Beor dari Dinhaba, Yobab anak Zerah dari Bozra, Husyam dari daerah orang Teman, Hadad anak Bedad dari Awit (dialah yang mengalahkan orang Midian dalam pertempuran di daerah Moab), Samla dari Masyreka, Saul dari Rehobot di pinggir sungai, Baal-Hanan anak Akhbor, Hadad dari Pahi (istrinya bernama Mehetabeel, anak Matred dan cucu Mezahab).
44 Vua Bê-la băng, Giô-báp, con trai Xê-rách, người Bốt-ra, kế vị.
45 Vua Giô-háp băng, Hu-sam, người xứ Thê-man, kế vị.
46 Vua Hu-sam băng, Ha-đát, con trai Bê-đát, kế vị; chính vua nầy đánh được dân Ma-đi-an tại đồng Mô-áp; tên bổn thành là A-vít.
47 Vua Ha-đát băng, Sam-la người Ma-rê-ca, kế vị.
48 Vua Sam-la băng, Sau-lơ, người Rê-hô-bốt ở trên bờ sông, kế vị.
49 Vua Sau-lơ băng, Ba-anh-Ha-nan, con trai Aïc-bồ, kế vị.
50 Vua Ba-anh-Ha-nan băng, Ha-đát kế vị; tên bổn thành là Pha -i; còn vợ người tên là Mê-hê-ta-bê-ên, con gái của Mát-rết, cháu ngoại Mê-xa-háp.
51 Vua Ha-đát băng. Các trưởng tộc xứ Ê-đôm là: trưởng tộc Thim-na, trưởng tộc A-li-a; trưởng tộc Giê-tết,
Bangsa Edom terdiri dari suku Timna, Alya, Yetet,
52 trưởng tộc Ô-hô-li-ba-ma, trưởng tộc Ê-la, trưởng tộc Phi-nôn,
Oholibama, Ela, Pinon,
53 trưởng tộc Kê-na, trưởng tộc Thê-man, trưởng tộc Mép-xa,
Kenas, Teman, Mibzar,
54 trưởng tộc Mác-đi-ên, và trưởng tộc Y-ram. Ðó là các trưởng tộc của Ê-đôm.
Magdiel dan Iram, masing-masing menurut nama kepala sukunya.

< I Sử Ký 1 >