< Rô-ma 11 >
1 Vậy, Đức Chúa Trời đã hoàn toàn từ bỏ dân Ngài sao? Chẳng bao giờ! Chính tôi cũng là người Ít-ra-ên, dòng dõi Áp-ra-ham, thuộc đại tộc Bên-gia-min.
ਈਸ਼੍ਵਰੇਣ ਸ੍ਵੀਕੀਯਲੋਕਾ ਅਪਸਾਰਿਤਾ ਅਹੰ ਕਿਮ੍ ਈਦ੍ਰੁʼਸ਼ੰ ਵਾਕ੍ਯੰ ਬ੍ਰਵੀਮਿ? ਤੰਨ ਭਵਤੁ ਯਤੋ(ਅ)ਹਮਪਿ ਬਿਨ੍ਯਾਮੀਨਗੋਤ੍ਰੀਯ ਇਬ੍ਰਾਹੀਮਵੰਸ਼ੀਯ ਇਸ੍ਰਾਯੇਲੀਯਲੋਕੋ(ਅ)ਸ੍ਮਿ|
2 Đức Chúa Trời chẳng từ bỏ dân tộc Ngài đã lựa chọn từ trước. Anh chị em còn nhớ trong Thánh Kinh, Tiên tri Ê-li than phiền với Chúa về người Ít-ra-ên:
ਈਸ਼੍ਵਰੇਣ ਪੂਰ੍ੱਵੰ ਯੇ ਪ੍ਰਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਾਸ੍ਤੇ ਸ੍ਵਕੀਯਲੋਕਾ ਅਪਸਾਰਿਤਾ ਇਤਿ ਨਹਿ| ਅਪਰਮ੍ ਏਲਿਯੋਪਾਖ੍ਯਾਨੇ ਸ਼ਾਸ੍ਤ੍ਰੇ ਯੱਲਿਖਿਤਮ੍ ਆਸ੍ਤੇ ਤਦ੍ ਯੂਯੰ ਕਿੰ ਨ ਜਾਨੀਥ?
3 “Thưa Chúa, họ đã giết các tiên tri Ngài, phá đổ bàn thờ Ngài. Chỉ còn một mình con trốn thoát, họ cũng đang tìm giết con.”
ਹੇ ਪਰਮੇਸ਼੍ਵਰ ਲੋਕਾਸ੍ਤ੍ਵਦੀਯਾਃ ਸਰ੍ੱਵਾ ਯਜ੍ਞਵੇਦੀਰਭਞ੍ਜਨ੍ ਤਥਾ ਤਵ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦਿਨਃ ਸਰ੍ੱਵਾਨ੍ ਅਘ੍ਨਨ੍ ਕੇਵਲ ਏਕੋ(ਅ)ਹਮ੍ ਅਵਸ਼ਿਸ਼਼੍ਟ ਆਸੇ ਤੇ ਮਮਾਪਿ ਪ੍ਰਾਣਾਨ੍ ਨਾਸ਼ਯਿਤੁੰ ਚੇਸ਼਼੍ਟਨਤੇ, ਏਤਾਂ ਕਥਾਮ੍ ਇਸ੍ਰਾਯੇਲੀਯਲੋਕਾਨਾਂ ਵਿਰੁੱਧਮ੍ ਏਲਿਯ ਈਸ਼੍ਵਰਾਯ ਨਿਵੇਦਯਾਮਾਸ|
4 Đức Chúa Trời đáp lời ông thế nào? Chúa đáp: “Ta đã dành sẵn cho Ta bảy nghìn người không chịu quỳ lạy Ba-anh!”
ਤਤਸ੍ਤੰ ਪ੍ਰਤੀਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯੋੱਤਰੰ ਕਿੰ ਜਾਤੰ? ਬਾਲ੍ਨਾਮ੍ਨੋ ਦੇਵਸ੍ਯ ਸਾਕ੍ਸ਼਼ਾਤ੍ ਯੈ ਰ੍ਜਾਨੂਨਿ ਨ ਪਾਤਿਤਾਨਿ ਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ਾਃ ਸਪ੍ਤ ਸਹਸ੍ਰਾਣਿ ਲੋਕਾ ਅਵਸ਼ੇਸ਼਼ਿਤਾ ਮਯਾ|
5 Ngày nay cũng thế, vẫn có một số ít người Do Thái được Đức Chúa Trời lựa chọn, do ơn phước của Ngài.
ਤਦ੍ਵਦ੍ ਏਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਵਰ੍ੱਤਮਾਨਕਾਲੇ(ਅ)ਪਿ ਅਨੁਗ੍ਰਹੇਣਾਭਿਰੁਚਿਤਾਸ੍ਤੇਸ਼਼ਾਮ੍ ਅਵਸ਼ਿਸ਼਼੍ਟਾਃ ਕਤਿਪਯਾ ਲੋਕਾਃ ਸਨ੍ਤਿ|
6 Đã gọi là ơn phước, tất nhiên không do việc làm hay công đức của họ, vì nếu thế, đâu còn là ơn phước nữa.
ਅਤਏਵ ਤਦ੍ ਯਦ੍ਯਨੁਗ੍ਰਹੇਣ ਭਵਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਕ੍ਰਿਯਯਾ ਨ ਭਵਤਿ ਨੋ ਚੇਦ੍ ਅਨੁਗ੍ਰਹੋ(ਅ)ਨਨੁਗ੍ਰਹ ਏਵ, ਯਦਿ ਵਾ ਕ੍ਰਿਯਯਾ ਭਵਤਿ ਤਰ੍ਹ੍ਯਨੁਗ੍ਰਹੇਣ ਨ ਭਵਤਿ ਨੋ ਚੇਤ੍ ਕ੍ਰਿਯਾ ਕ੍ਰਿਯੈਵ ਨ ਭਵਤਿ|
7 Vậy, hầu hết người Ít-ra-ên không đạt được điều họ tìm kiếm, chỉ một thiểu số do Đức Chúa Trời lựa chọn đạt đến mà thôi, số còn lại, lòng cứng cỏi, chai đá.
ਤਰ੍ਹਿ ਕਿੰ? ਇਸ੍ਰਾਯੇਲੀਯਲੋਕਾ ਯਦ੍ ਅਮ੍ਰੁʼਗਯਨ੍ਤ ਤੰਨ ਪ੍ਰਾਪੁਃ| ਕਿਨ੍ਤ੍ਵਭਿਰੁਚਿਤਲੋਕਾਸ੍ਤਤ੍ ਪ੍ਰਾਪੁਸ੍ਤਦਨ੍ਯੇ ਸਰ੍ੱਵ ਅਨ੍ਧੀਭੂਤਾਃ|
8 Như Thánh Kinh đã chép: “Đức Chúa Trời làm cho tâm linh họ tối tăm, mắt không thấy, tai không nghe cho đến ngày nay.”
ਯਥਾ ਲਿਖਿਤਮ੍ ਆਸ੍ਤੇ, ਘੋਰਨਿਦ੍ਰਾਲੁਤਾਭਾਵੰ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਿਹੀਨੇ ਚ ਲੋਚਨੇ| ਕਰ੍ਣੌ ਸ਼੍ਰੁਤਿਵਿਹੀਨੌ ਚ ਪ੍ਰਦਦੌ ਤੇਭ੍ਯ ਈਸ਼੍ਵਰਃ||
9 Đa-vít cũng nói: “Nguyện yến tiệc của họ biến thành lưới bẫy, nơi họ sa chân vấp ngã và bị hình phạt.
ਏਤੇਸ੍ਮਿਨ੍ ਦਾਯੂਦਪਿ ਲਿਖਿਤਵਾਨ੍ ਯਥਾ, ਅਤੋ ਭੁਕ੍ਤ੍ਯਾਸਨੰ ਤੇਸ਼਼ਾਮ੍ ਉਨ੍ਮਾਥਵਦ੍ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ| ਵਾ ਵੰਸ਼ਯਨ੍ਤ੍ਰਵਦ੍ ਬਾਧਾ ਦਣ੍ਡਵਦ੍ ਵਾ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ||
10 Nguyện mắt họ bị mờ tối chẳng nhìn thấy gì, và lưng họ còng xuống mãi!”
ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ ਤਥਾਨ੍ਧਾਸ੍ਤੇ ਨੇਤ੍ਰੈਃ ਪਸ਼੍ਯਨ੍ਤਿ ਨੋ ਯਥਾ| ਵੇਪਥੁਃ ਕਟਿਦੇਸ਼ਸ੍ਯ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਨਿਤ੍ਯੰ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ||
11 Tôi xin hỏi tiếp: Người Ít-ra-ên có vấp ngã nặng đến mức bị Đức Chúa Trời hoàn toàn loại bỏ không? Thưa không! Nhưng vì họ không vâng lời, Đức Chúa Trời đem ơn cứu rỗi cho dân ngoại để kích thích lòng ganh đua của họ.
ਪਤਨਾਰ੍ਥੰ ਤੇ ਸ੍ਖਲਿਤਵਨ੍ਤ ਇਤਿ ਵਾਚੰ ਕਿਮਹੰ ਵਦਾਮਿ? ਤੰਨ ਭਵਤੁ ਕਿਨ੍ਤੁ ਤਾਨ੍ ਉਦ੍ਯੋਗਿਨਃ ਕਰ੍ੱਤੁੰ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਪਤਨਾਦ੍ ਇਤਰਦੇਸ਼ੀਯਲੋਕੈਃ ਪਰਿਤ੍ਰਾਣੰ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤੰ|
12 Nếu lỗi lầm của họ đem phước hạnh cho nhân loại và khuyết điểm của họ giúp dân ngoại hưởng ơn cứu rỗi, thì khi họ quay về với Chúa, ơn phước mọi người hưởng được sẽ dồi dào biết bao!
ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਪਤਨੰ ਯਦਿ ਜਗਤੋ ਲੋਕਾਨਾਂ ਲਾਭਜਨਕਮ੍ ਅਭਵਤ੍ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਹ੍ਰਾਸੋ(ਅ)ਪਿ ਯਦਿ ਭਿੰਨਦੇਸ਼ਿਨਾਂ ਲਾਭਜਨਕੋ(ਅ)ਭਵਤ੍ ਤਰ੍ਹਿ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਵ੍ਰੁʼੱਧਿਃ ਕਤਿ ਲਾਭਜਨਿਕਾ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ?
13 Tôi xin ngỏ lời với anh chị em dân ngoại. Đức Chúa Trời chỉ định tôi làm sứ đồ cho dân ngoại, tôi thật vinh dự với chức vụ này.
ਅਤੋ ਹੇ ਅਨ੍ਯਦੇਸ਼ਿਨੋ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਸਮ੍ਬੋਧ੍ਯ ਕਥਯਾਮਿ ਨਿਜਾਨਾਂ ਜ੍ਞਾਤਿਬਨ੍ਧੂਨਾਂ ਮਨਃਸੂਦ੍ਯੋਗੰ ਜਨਯਨ੍ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਮਧ੍ਯੇ ਕਿਯਤਾਂ ਲੋਕਾਨਾਂ ਯਥਾ ਪਰਿਤ੍ਰਾਣੰ ਸਾਧਯਾਮਿ
14 Tôi ước mong công tác tôi giữa anh chị em sẽ khơi dậy lòng ganh đua của dân tộc tôi, nhân đó một số người trong họ được cứu.
ਤੰਨਿਮਿੱਤਮ੍ ਅਨ੍ਯਦੇਸ਼ਿਨਾਂ ਨਿਕਟੇ ਪ੍ਰੇਰਿਤਃ ਸਨ੍ ਅਹੰ ਸ੍ਵਪਦਸ੍ਯ ਮਹਿਮਾਨੰ ਪ੍ਰਕਾਸ਼ਯਾਮਿ|
15 Nếu việc họ bị Đức Chúa Trời tạm thời loại bỏ giúp cho nhân loại được hòa thuận với Ngài, thì khi họ được Ngài tiếp nhận, hậu quả sẽ diệu kỳ chẳng khác gì người chết sống lại.
ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਨਿਗ੍ਰਹੇਣ ਯਦੀਸ਼੍ਵਰੇਣ ਸਹ ਜਗਤੋ ਜਨਾਨਾਂ ਮੇਲਨੰ ਜਾਤੰ ਤਰ੍ਹਿ ਤੇਸ਼਼ਾਮ੍ ਅਨੁਗ੍ਰੁʼਹੀਤਤ੍ਵੰ ਮ੍ਰੁʼਤਦੇਹੇ ਯਥਾ ਜੀਵਨਲਾਭਸ੍ਤਦ੍ਵਤ੍ ਕਿੰ ਨ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ?
16 Từ khi Áp-ra-ham và các tộc trưởng là thánh, con cháu họ cũng là thánh. Nếu nắm bột nhồi được dâng lên làm của lễ đầu mùa là thánh, thì cả mẻ bánh cũng là thánh. Nếu rễ cây là thánh, thì cả cành cây cũng thánh.
ਅਪਰੰ ਪ੍ਰਥਮਜਾਤੰ ਫਲੰ ਯਦਿ ਪਵਿਤ੍ਰੰ ਭਵਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਸਰ੍ੱਵਮੇਵ ਫਲੰ ਪਵਿਤ੍ਰੰ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ; ਤਥਾ ਮੂਲੰ ਯਦਿ ਪਵਿਤ੍ਰੰ ਭਵਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਸ਼ਾਖਾ ਅਪਿ ਤਥੈਵ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ|
17 Một số cành cây ô-liu trong vườn đã bị cắt bỏ, để cho anh chị em là cây ô-liu hoang được tháp vào, và được cây hút mầu mỡ nuôi dưỡng từ rễ của Đức Chúa Trời là cây ô-liu đặc biệt.
ਕਿਯਤੀਨਾਂ ਸ਼ਾਖਾਨਾਂ ਛੇਦਨੇ ਕ੍ਰੁʼਤੇ ਤ੍ਵੰ ਵਨ੍ਯਜਿਤਵ੍ਰੁʼਕ੍ਸ਼਼ਸ੍ਯ ਸ਼ਾਖਾ ਭੂਤ੍ਵਾ ਯਦਿ ਤੱਛਾਖਾਨਾਂ ਸ੍ਥਾਨੇ ਰੋਪਿਤਾ ਸਤਿ ਜਿਤਵ੍ਰੁʼਕ੍ਸ਼਼ੀਯਮੂਲਸ੍ਯ ਰਸੰ ਭੁੰਕ੍ਸ਼਼ੇ,
18 Anh chị em đừng vội tự hào vì được thay thế các cành kia, hãy luôn nhớ anh chị em chỉ là cành, không phải là rễ.
ਤਰ੍ਹਿ ਤਾਸਾਂ ਭਿੰਨਸ਼ਾਖਾਨਾਂ ਵਿਰੁੱਧੰ ਮਾਂ ਗਰ੍ੱਵੀਃ; ਯਦਿ ਗਰ੍ੱਵਸਿ ਤਰ੍ਹਿ ਤ੍ਵੰ ਮੂਲੰ ਯੰਨ ਧਾਰਯਸਿ ਕਿਨ੍ਤੁ ਮੂਲੰ ਤ੍ਵਾਂ ਧਾਰਯਤੀਤਿ ਸੰਸ੍ਮਰ|
19 Anh chị em nói: “Các cành kia bị cắt đi cốt để tôi được tháp vào.”
ਅਪਰਞ੍ਚ ਯਦਿ ਵਦਸਿ ਮਾਂ ਰੋਪਯਿਤੁੰ ਤਾਃ ਸ਼ਾਖਾ ਵਿਭੰਨਾ ਅਭਵਨ੍;
20 Phải, họ bị loại bỏ vì không tin Chúa Cứu Thế, còn anh chị em tồn tại nhờ đức tin. Chớ tự kiêu nhưng hãy kinh sợ.
ਭਦ੍ਰਮ੍, ਅਪ੍ਰਤ੍ਯਯਕਾਰਣਾਤ੍ ਤੇ ਵਿਭਿੰਨਾ ਜਾਤਾਸ੍ਤਥਾ ਵਿਸ਼੍ਵਾਸਕਾਰਣਾਤ੍ ਤ੍ਵੰ ਰੋਪਿਤੋ ਜਾਤਸ੍ਤਸ੍ਮਾਦ੍ ਅਹਙ੍ਕਾਰਮ੍ ਅਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਸਸਾਧ੍ਵਸੋ ਭਵ|
21 Nếu Đức Chúa Trời đã không tiếc các cành nguyên trong cây, Ngài cũng không tiếc cành tháp.
ਯਤ ਈਸ਼੍ਵਰੋ ਯਦਿ ਸ੍ਵਾਭਾਵਿਕੀਃ ਸ਼ਾਖਾ ਨ ਰਕ੍ਸ਼਼ਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਸਾਵਧਾਨੋ ਭਵ ਚੇਤ੍ ਤ੍ਵਾਮਪਿ ਨ ਸ੍ਥਾਪਯਤਿ|
22 Hãy ghi nhớ, Đức Chúa Trời nhân từ nhưng nghiêm minh. Chúa nghiêm minh với người vấp ngã nhưng nhân từ với anh chị em. Nhưng nếu anh chị em ngừng tin cậy, anh chị em sẽ bị cắt bỏ.
ਇਤ੍ਯਤ੍ਰੇਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਯਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੀ ਕ੍ਰੁʼਪਾ ਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੰ ਭਯਾਨਕਤ੍ਵਮਪਿ ਤ੍ਵਯਾ ਦ੍ਰੁʼਸ਼੍ਯਤਾਂ; ਯੇ ਪਤਿਤਾਸ੍ਤਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਤਸ੍ਯ ਭਯਾਨਕਤ੍ਵੰ ਦ੍ਰੁʼਸ਼੍ਯਤਾਂ, ਤ੍ਵਞ੍ਚ ਯਦਿ ਤਤ੍ਕ੍ਰੁʼਪਾਸ਼੍ਰਿਤਸ੍ਤਿਸ਼਼੍ਠਸਿ ਤਰ੍ਹਿ ਤ੍ਵਾਂ ਪ੍ਰਤਿ ਕ੍ਰੁʼਪਾ ਦ੍ਰਕ੍ਸ਼਼੍ਯਤੇ; ਨੋ ਚੇਤ੍ ਤ੍ਵਮਪਿ ਤਦ੍ਵਤ੍ ਛਿੰਨੋ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਸਿ|
23 Còn nếu người Ít-ra-ên từ bỏ lòng vô tín, tin nhận Chúa Cứu Thế, Ngài sẽ tháp họ vào chỗ cũ, vì Đức Chúa Trời có năng quyền tháp họ vào lại cây.
ਅਪਰਞ੍ਚ ਤੇ ਯਦ੍ਯਪ੍ਰਤ੍ਯਯੇ ਨ ਤਿਸ਼਼੍ਠਨ੍ਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਪੁਨਰਪਿ ਰੋਪਯਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤੇ ਯਸ੍ਮਾਤ੍ ਤਾਨ੍ ਪੁਨਰਪਿ ਰੋਪਯਿਤੁਮ੍ ਇਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਸ਼ਕ੍ਤਿਰਾਸ੍ਤੇ|
24 Nếu anh chị em, theo bản chất chỉ là cành ô-liu hoang, còn được cắt và tháp vào cây ô-liu vườn trái hẳn bản chất mình, huống chi họ đúng bản chất là ô-liu vườn, lại càng được tháp vào gốc cũ?
ਵਨ੍ਯਜਿਤਵ੍ਰੁʼਕ੍ਸ਼਼ਸ੍ਯ ਸ਼ਾਖਾ ਸਨ੍ ਤ੍ਵੰ ਯਦਿ ਤਤਸ਼੍ਛਿੰਨੋ ਰੀਤਿਵ੍ਯਤ੍ਯਯੇਨੋੱਤਮਜਿਤਵ੍ਰੁʼਕ੍ਸ਼਼ੇ ਰੋਪਿਤੋ(ਅ)ਭਵਸ੍ਤਰ੍ਹਿ ਤਸ੍ਯ ਵ੍ਰੁʼਕ੍ਸ਼਼ਸ੍ਯ ਸ੍ਵੀਯਾ ਯਾਃ ਸ਼ਾਖਾਸ੍ਤਾਃ ਕਿੰ ਪੁਨਃ ਸ੍ਵਵ੍ਰੁʼਕ੍ਸ਼਼ੇ ਸੰਲਗਿਤੁੰ ਨ ਸ਼ਕ੍ਨੁਵਨ੍ਤਿ?
25 Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em biết rõ huyền nhiệm này, để anh chị em khỏi tự phụ: Một thành phần người Ít-ra-ên cứng lòng cho đến chừng đủ số dân ngoại đến với Chúa Cứu Thế.
ਹੇ ਭ੍ਰਾਤਰੋ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਕਮ੍ ਆਤ੍ਮਾਭਿਮਾਨੋ ਯੰਨ ਜਾਯਤੇ ਤਦਰ੍ਥੰ ਮਮੇਦ੍ਰੁʼਸ਼ੀ ਵਾਞ੍ਛਾ ਭਵਤਿ ਯੂਯੰ ਏਤੰਨਿਗੂਢਤੱਤ੍ਵਮ੍ ਅਜਾਨਨ੍ਤੋ ਯੰਨ ਤਿਸ਼਼੍ਠਥ; ਵਸ੍ਤੁਤੋ ਯਾਵਤ੍ਕਾਲੰ ਸਮ੍ਪੂਰ੍ਣਰੂਪੇਣ ਭਿੰਨਦੇਸ਼ਿਨਾਂ ਸੰਗ੍ਰਹੋ ਨ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ ਤਾਵਤ੍ਕਾਲਮ੍ ਅੰਸ਼ਤ੍ਵੇਨ ਇਸ੍ਰਾਯੇਲੀਯਲੋਕਾਨਾਮ੍ ਅਨ੍ਧਤਾ ਸ੍ਥਾਸ੍ਯਤਿ;
26 Vậy cả Ít-ra-ên sẽ được cứu. Như Thánh Kinh chép: “Vị Cứu Tinh sẽ đến từ Giê-ru-sa-lem, loại bỏ những điều vô đạo ra khỏi nhà Ít-ra-ên.
ਪਸ਼੍ਚਾਤ੍ ਤੇ ਸਰ੍ੱਵੇ ਪਰਿਤ੍ਰਾਸ੍ਯਨ੍ਤੇ; ਏਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੰ ਲਿਖਿਤਮਪ੍ਯਾਸ੍ਤੇ, ਆਗਮਿਸ਼਼੍ਯਤਿ ਸੀਯੋਨਾਦ੍ ਏਕੋ ਯਸ੍ਤ੍ਰਾਣਦਾਯਕਃ| ਅਧਰ੍ੰਮੰ ਯਾਕੁਬੋ ਵੰਸ਼ਾਤ੍ ਸ ਤੁ ਦੂਰੀਕਰਿਸ਼਼੍ਯਤਿ|
27 Và đây là giao ước Ta lập với họ, tội lỗi họ sẽ được Ta tha thứ.”
ਤਥਾ ਦੂਰੀਕਰਿਸ਼਼੍ਯਾਮਿ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਪਾਪਾਨ੍ਯਹੰ ਯਦਾ| ਤਦਾ ਤੈਰੇਵ ਸਾਰ੍ੱਧੰ ਮੇ ਨਿਯਮੋ(ਅ)ਯੰ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ|
28 Bây giờ, nhiều người Ít-ra-ên là kẻ thù của Phúc Âm, nên anh chị em dân ngoại được cứu rỗi, nhưng xét theo khía cạnh tuyển chọn, họ là người yêu dấu của Đức Chúa Trời, vì Ngài lựa chọn tổ phụ họ là Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp.
ਸੁਸੰਵਾਦਾਤ੍ ਤੇ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਕੰ ਵਿਪਕ੍ਸ਼਼ਾ ਅਭਵਨ੍ ਕਿਨ੍ਤ੍ਵਭਿਰੁਚਿਤਤ੍ਵਾਤ੍ ਤੇ ਪਿਤ੍ਰੁʼਲੋਕਾਨਾਂ ਕ੍ਰੁʼਤੇ ਪ੍ਰਿਯਪਾਤ੍ਰਾਣਿ ਭਵਨ੍ਤਿ|
29 Vì sự ban tặng và kêu gọi của Đức Chúa Trời chẳng hề thay đổi.
ਯਤ ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਦਾਨਾਦ੍ ਆਹ੍ਵਾਨਾਞ੍ਚ ਪਸ਼੍ਚਾੱਤਾਪੋ ਨ ਭਵਤਿ|
30 Như anh chị em trước kia không vâng phục Đức Chúa Trời, mà nay được ơn thương xót, nhờ họ không vâng phục Ngài.
ਅਤਏਵ ਪੂਰ੍ੱਵਮ੍ ਈਸ਼੍ਵਰੇ(ਅ)ਵਿਸ਼੍ਵਾਸਿਨਃ ਸਨ੍ਤੋ(ਅ)ਪਿ ਯੂਯੰ ਯਦ੍ਵਤ੍ ਸਮ੍ਪ੍ਰਤਿ ਤੇਸ਼਼ਾਮ੍ ਅਵਿਸ਼੍ਵਾਸਕਾਰਣਾਦ੍ ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਕ੍ਰੁʼਪਾਪਾਤ੍ਰਾਣਿ ਜਾਤਾਸ੍ਤਦ੍ਵਦ੍
31 Cũng thế, ngày nay họ không vâng phục Đức Chúa Trời, nhưng nhờ anh chị em nhận sự thương xót mà họ cũng được sự thương xót.
ਇਦਾਨੀਂ ਤੇ(ਅ)ਵਿਸ਼੍ਵਾਸਿਨਃ ਸਨ੍ਤਿ ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਭਿ ਰ੍ਲਬ੍ਧਕ੍ਰੁʼਪਾਕਾਰਣਾਤ੍ ਤੈਰਪਿ ਕ੍ਰੁʼਪਾ ਲਪ੍ਸ੍ਯਤੇ|
32 Vì Đức Chúa Trời đã đặt mọi người vào địa vị không vâng phục, để tỏ ân khoan hồng cho cả nhân loại. (eleēsē )
ਈਸ਼੍ਵਰਃ ਸਰ੍ੱਵਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਕ੍ਰੁʼਪਾਂ ਪ੍ਰਕਾਸ਼ਯਿਤੁੰ ਸਰ੍ੱਵਾਨ੍ ਅਵਿਸ਼੍ਵਾਸਿਤ੍ਵੇਨ ਗਣਯਤਿ| (eleēsē )
33 Ôi, tri thức và khôn ngoan của Đức Chúa Trời thật phong phú, sâu xa vô tận! Cách Ngài phán đoán chẳng ai dò biết được, đường lối Ngài chẳng ai tìm hiểu được!
ਅਹੋ ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਜ੍ਞਾਨਬੁੱਧਿਰੂਪਯੋ ਰ੍ਧਨਯੋਃ ਕੀਦ੍ਰੁʼਕ੍ ਪ੍ਰਾਚੁਰ੍ੱਯੰ| ਤਸ੍ਯ ਰਾਜਸ਼ਾਸਨਸ੍ਯ ਤੱਤ੍ਵੰ ਕੀਦ੍ਰੁʼਗ੍ ਅਪ੍ਰਾਪ੍ਯੰ| ਤਸ੍ਯ ਮਾਰ੍ਗਾਸ਼੍ਚ ਕੀਦ੍ਰੁʼਗ੍ ਅਨੁਪਲਕ੍ਸ਼਼੍ਯਾਃ|
34 Ai biết được tư tưởng Chúa Hằng Hữu Ai có thể làm cố vấn cho Ngài?
ਪਰਮੇਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਸਙ੍ਕਲ੍ਪੰ ਕੋ ਜ੍ਞਾਤਵਾਨ੍? ਤਸ੍ਯ ਮਨ੍ਤ੍ਰੀ ਵਾ ਕੋ(ਅ)ਭਵਤ੍?
35 Ai dâng hiến cho Chúa trước để về sau được Ngài đền báo?
ਕੋ ਵਾ ਤਸ੍ਯੋਪਕਾਰੀ ਭ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਤਤ੍ਕ੍ਰੁʼਤੇ ਤੇਨ ਪ੍ਰਤ੍ਯੁਪਕਰ੍ੱਤਵ੍ਯਃ?
36 Vì muôn vật do Chúa sáng tạo, đều tồn tại nhờ Ngài và vì Ngài. Nguyện vinh quang vĩnh viễn thuộc về Ngài! A-men. (aiōn )
ਯਤੋ ਵਸ੍ਤੁਮਾਤ੍ਰਮੇਵ ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਤੇਨ ਤਸ੍ਮੈ ਚਾਭਵਤ੍ ਤਦੀਯੋ ਮਹਿਮਾ ਸਰ੍ੱਵਦਾ ਪ੍ਰਕਾਸ਼ਿਤੋ ਭਵਤੁ| ਇਤਿ| (aiōn )