< Thánh Thi 119 >

1 Hạnh phước thay con người toàn hảo thực hành thánh luật Chúa công minh.
(Alǝf) Yolda mukǝmmǝl bolƣanlar, Pǝrwǝrdigar Tǝwrat-ⱪanunida mangidiƣanlar bǝhtliktur!
2 Hạnh phước thay những người vâng lệnh và tìm cầu Chúa với tất cả tấm lòng.
Uning agaⱨ-guwaⱨlirini tutⱪanlar, Uni qin ⱪǝlbi bilǝn izdigǝnlǝr,
3 Họ không làm những điều bất nghĩa chỉ đi theo đường lối Ngài thôi.
Ⱨeqbir ⱨǝⱪsizliⱪni ⱪilmiƣanlar bǝhtliktur! Ular uning yollirida mangidu.
4 Chúa đã cho ban hành thánh luật, xin dạy chúng con nghiêm chỉnh vâng theo.
Kɵrsǝtmiliringgǝ ǝstayidil ǝmǝl ⱪiliximiz üqün, Ɵzüng ularni bekitkǝnsǝn.
5 Con muốn sống một đời kiên định, luôn vâng theo quy tắc của Ngài!
Aⱨ, yollirimning yɵnilixi bǝlgilimiliringgǝ ǝmǝl ⱪilixⱪa bekitilgǝy!
6 Nên con chẳng bao giờ hổ thẹn, vì con luôn tuân hành mệnh lệnh của Chúa.
Xuning bilǝn barliⱪ ǝmr-pǝrmanliringni ǝtiwarlisam, Mǝn yǝrgǝ ⱪarap ⱪalmaymǝn.
7 Ca ngợi Chúa với lòng ngay thật, khi học theo luật pháp công minh.
Sening ⱨǝⱪⱪaniy ⱨɵkümliringni ɵginip, Durus kɵngüldin Sanga tǝxǝkkür eytimǝn.
8 Con sẽ luôn vâng giữ giới luật. Xin đừng bao giờ từ bỏ con!
Mǝn bǝlgilimiliringni qoⱪum tutimǝn; Meni pütünlǝy taxliwǝtmigǝysǝn!
9 Người trẻ tuổi làm sao giữ lòng trong sạch? Phải chuyên tâm sống theo lời Chúa.
(Bǝt) Yax bir yigit ⱪandaⱪ ⱪilip ɵz yolini pak tutalaydu? Sening sɵz-kalamingni anglap ǝmǝl ⱪilix bilǝnla.
10 Với nhiệt tâm, con tìm kiếm Chúa— đừng để con đi sai huấn thị.
Pütün ⱪǝlbim bilǝn mǝn Seni izdidim; Meni ǝmrliringdin adaxturmiƣaysǝn;
11 Con giấu kỹ lời Chúa trong lòng con, để con không phạm tội cùng Chúa.
Gunaⱨ ⱪilip Sanga ⱪarxi qiⱪmasliⱪim üqün, Sɵzüngni kɵnglümgǝ mǝⱨkǝm püküwaldim.
12 Chúc tụng Chúa, ôi Chúa Hằng Hữu; xin dạy con luật lệ của Ngài.
Mubarǝkdursǝn Pǝrwǝrdigar, Manga Ɵz bǝlgilimiliringni ɵgǝtkǝysǝn.
13 Con xin lấy môi miệng thuật lại các phán quyết Chúa đã truyền ra.
Lǝwlirim bilǝn mǝn bayan ⱪilimǝn, Aƣzingdiki barliⱪ ⱨɵkümliringni.
14 Luôn vui mừng vì lời Chúa phán, như người được trân châu bảo vật.
Türlük bayliⱪlardin xadlanƣandǝk, Agaⱨ-guwaⱨliⱪliringƣa ǝgǝxkǝn yolda xadlandim.
15 Con suy nghiệm nguyên tắc Chúa, mắt chăm nhìn đường lối Ngài.
Mǝn kɵrsǝtmiliring üstidǝ seƣinip oylinimǝn; Izliringƣa ⱪarap oylinimǝn.
16 Luật lệ Chúa làm con vui thỏa, con chẳng bao giờ dám quên lời Ngài.
Bǝlgilimiliringni hursǝnlik dǝp bilimǝn; Sɵz-kalamingni untumaymǝn.
17 Xin ban ơn cho đầy tớ Chúa, cho con sống để giữ kim ngôn.
(Gimǝl) Ⱪulungƣa meⱨribanliⱪni kɵrsǝtkǝysǝn, xuning bilǝn mǝn yaxaymǝn, Kalamingƣa boysunimǝn.
18 Xin Chúa mở mắt cho con nhìn thấy, những điều kỳ diệu trong luật Ngài.
Tǝwrat-ⱪanunungdin karamǝt sirlarni kɵrüxüm üqün, Kɵzlirimni aqⱪaysǝn!
19 Con là khách lữ hành trên đất. Xin đừng giấu con mệnh lệnh Ngài!
Mǝn bu dunyada musapirmǝn; Əmrliringni mǝndin yoxurmiƣaysǝn.
20 Tâm hồn con khao khát lời tuyên huấn Chúa ban.
Ⱨɵkümliringgǝ ⱨǝrⱪaqan intizar bolup, Yürikim ezilip ketǝy dǝp ⱪaldi.
21 Chúa quở trách những người kiêu ngạo; hay đi xa các mệnh lệnh của Ngài.
Sǝn lǝnǝtkǝ buyrulƣan tǝkǝbburlarƣa tǝnbiⱨ berisǝn, Ular ǝmrliringdin adixip ketidu.
22 Xin cho sỉ nhục và khinh nhạo xa con, vì con vâng giữ luật pháp Chúa.
Mǝndin aⱨanǝt ⱨǝm mǝshirini yiraⱪⱪa kǝtküzgǝysǝn; Qünki agaⱨ-guwaⱨliⱪliringni tutimǝn.
23 Dù vua chúa họp nhau chống đối con, con vẫn chuyên tâm suy nghiệm luật Ngài.
Əmirlǝr olturup yaman gepimni ⱪilixmaⱪta; Sening ⱪulung bolsa bǝlgilimiliring üstidǝ seƣinip oylaydu.
24 Chứng ngôn Chúa làm con vui sướng; luôn luôn là người cố vấn của con.
Sening agaⱨ-guwaⱨliⱪliring mening hursǝnlikim, Mening mǝsliⱨǝtqilirimdur.
25 Con bị chìm sâu trong bụi đất, xin làm mới lại đời con theo lời Chúa.
(Dalǝt) Mening jenim tupraⱪⱪa yepixⱪan; Sɵz-kalaming boyiqǝ meni yengilandurƣaysǝn.
26 Con kể lể bước đường lưu lạc Chúa đáp lời, dạy luật Chúa cho con.
Ɵz yollirimni aldingda oquⱪ bayan ⱪildim, Sǝn manga jawab bǝrding; Manga bǝlgilimiliringni ɵgǝtkǝysǝn.
27 Xin cho con hiểu mệnh lệnh của Chúa, để con suy nghiệm việc nhiệm mầu của Ngài.
Meni kɵrsǝtmiliringning yolini qüxinidiƣan ⱪilƣaysǝn, Andin mǝn karamǝtliring üstidǝ seƣinip oylinimǝn.
28 Tâm hồn con chán nản với ưu sầu; xin cho con can đảm theo lời Chúa.
Jenim ⱪayƣu bilǝn erip ketidu; Sɵz-kalaming boyiqǝ meni küqlǝndürgǝysǝn.
29 Đưa con tránh xa con đường lừa dối; rủ lòng thương, đặt luật thánh trong lòng.
Mǝndin aldamqi yolni neri ⱪilƣaysǝn; Xǝpⱪǝt ⱪilip manga Tǝwrat-ⱪanunungni beƣixliƣaysǝn;
30 Con đã chọn con đường chân lý; hướng lòng con về luật lệ của Ngài.
Mǝn ⱨǝⱪiⱪǝt-sadaⱪǝt yolini talliwaldim; Ⱨɵkümliringni aldimda ⱪoydum.
31 Lạy Chúa Hằng Hữu, con bám chặt mối giềng, cương lĩnh, xin đừng để con phải xấu hổ!
Agaⱨ-guwaⱨliringni qing tutimǝn; Pǝrwǝrdigar, meni uyatⱪa ⱪaldurmiƣaysǝn.
32 Một khi được Chúa khai tâm, con sẽ theo đúng mệnh lệnh Chúa.
Sǝn mening ⱪǝlbimni kǝng-azadǝ ⱪilixing bilǝn, Əmrliring yoliƣa ǝgixip yügürimǝn.
33 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin dạy con đường lối Chúa; con sẽ gìn giữ đến cuối cùng.
(He) I Pǝrwǝrdigar, bǝlgilimiliringning yolini manga ayan ⱪilƣaysǝn; Mǝn uni ahirƣiqǝ tutimǝn.
34 Xin cho con tri thức để con vâng phục luật lệ Chúa; con sẽ giữ luật Ngài và hết lòng vâng theo.
Meni yorutⱪaysǝn, mǝn Tǝwrat-ⱪanunungni tutimǝn, Xundaⱪla pütün ⱪǝlbim bilǝn uningƣa ǝmǝl ⱪilimǝn.
35 Xin dắt con trên đường điều răn của Chúa, vì tại đó con tìm được hoan lạc.
Meni ǝmrliringning yolida mangidiƣan ⱪilƣaysǝn; Qünki ularni hursǝnlik dǝp bilimǝn.
36 Xin cho lòng con yêu chuộng chứng ngôn, đừng hướng về tham lam ích kỷ.
Mening ⱪǝlbimni xǝhsiy mǝnpǝǝtkǝ ǝmǝs, Bǝlki agaⱨ-guwaⱨliⱪliringƣa mayil ⱪilƣaysǝn.
37 Xin cho mắt đừng chăm những việc vô nghĩa, nhưng con được sống lại theo lời Chúa.
Kɵzlirimni sahtini kɵrüxtin yandurƣaysǝn; Meni yolungda janlandurƣaysǝn;
38 Xin hoàn thành lời hứa Chúa cho con, như Chúa làm cho người kính sợ Ngài.
Sǝn ⱪulungƣa bolƣan wǝdǝngni ǝmǝlgǝ axurƣaysǝn; Xuning bilǝn hǝⱪlǝr Sǝndin ǝyminidu.
39 Cho con thoát sỉ nhục con lo ngại; vì luật pháp Chúa thật tuyệt vời.
Mǝn ⱪorⱪⱪan xǝrmǝndilikni neri kǝtküzgǝysǝn; Qünki Sening ⱨɵkümliring ǝladur.
40 Con hằng mong mỏi mệnh lệnh Chúa! Cho con được sống trong công lý Ngài.
Mana, mǝn kɵrsǝtmiliringgǝ tǝxna bolup kǝldim; Ɵz ⱨǝⱪⱪaniyitingdǝ meni janlandurƣaysǝn;
41 Lạy Chúa Hằng Hữu, nguyện tình yêu Ngài đến với con, giải cứu con theo lời Chúa hứa.
: (Waw) Wǝ meⱨir-muⱨǝbbǝtliring yenimƣa kǝlsun, i Pǝrwǝrdigar; Wǝdǝng boyiqǝ nijatliⱪing yenimƣa kǝlsun;
42 Khi ấy, con có thể đáp lời bọn người sỉ nhục con, chỉ vì con tin vào lời Chúa.
Xunda mǝndǝ meni mǝshirǝ ⱪilƣuqiƣa bǝrgüdǝk jawab bolidu; Qünki sɵzünggǝ tayinimǝn.
43 Xin đừng rút lời chân thật khỏi miệng con, vì con hy vọng nơi luật Chúa.
Wǝ aƣzimdin ⱨǝⱪiⱪǝtning sɵzini elip taxlimiƣaysǝn; Qünki ⱨɵkümliringgǝ ümid baƣlidim;
44 Con luôn vâng giữ luật lệ Chúa cho đến đời đời vô cùng.
Xunda mǝn Sening Tǝwrat-ⱪanunungni ⱨǝr ⱪaqan tutimǝn, Bǝrⱨǝⱪ, ǝbǝdil’ǝbǝdgiqǝ tutimǝn;
45 Nên sẽ bước đi tự do, vì đã tìm đến các nguyên tắc của Chúa.
Xunda mǝn azadiliktǝ mangimǝn; Qünki kɵrsǝtmiliringni izdidim.
46 Con sẽ công bố thánh lệnh cho các vua, không chút rụt rè hổ thẹn.
Xunda mǝn padixaⱨlar aldida agaⱨ-guwaⱨliⱪliring toƣruluⱪ sɵzlǝymǝn, Bu ixlarda mǝn yǝrgǝ ⱪarap ⱪalmaymǝn.
47 Con vui thích vâng theo lệnh Chúa! Con yêu chuộng lời Ngài biết bao!
Wǝ ǝmrliringni hursǝnlik dǝp bilimǝn, Qünki ularni sɵyüp kǝldim;
48 Con tôn kính, mến yêu mệnh lệnh Chúa. Con luôn suy gẫm chỉ thị Ngài.
Mǝn sɵyüp kǝlgǝn ǝmrliringgǝ ⱪollirimni sozup intilimǝn, Wǝ bǝlgilimiliring üstidǝ seƣinip oylinimǝn.
49 Xin Chúa nhớ lời hứa cùng đầy tớ Chúa, vì Chúa đã cho con hy vọng.
(Zain) Sǝn ⱪulungƣa bǝrgǝn sɵzüngni, Yǝni manga ümid beƣixliƣan kalamingni ǝsligǝysǝn.
50 Giữa khổ đau, con được an ủi; vì lời Chúa hứa làm đời con tươi mới.
U bolsa dǝrdimgǝ bolƣan tǝsǝllidur; Qünki sɵz-wǝdǝng meni janlandurdi.
51 Người kiêu ngạo không ngớt chế giễu, nhưng con không bỏ luật lệ Chúa.
Tǝkǝbburlar ǝxǝddiy ⱨaⱪarǝtligini bilǝn, Lekin Tǝwrat-ⱪanunungdin ⱨeq qǝtnimidim.
52 Con nhớ lời phán của Chúa từ xưa; lời ấy an ủi con, lạy Chúa Hằng Hữu.
Ⱪǝdimdǝ bekitilgǝn ⱨɵkümliringni yadimƣa kǝltürdüm, i Pǝrwǝrdigar, Xundaⱪ ⱪilip ɵzümgǝ tǝsǝlli bǝrdim.
53 Thấy người ác phế bỏ luật Thánh, lòng con đầy phẫn nộ, bất bình.
Tǝwrat-ⱪanunungni taxliwǝtkǝn rǝzillǝr wǝjidin, Otluⱪ ƣǝzǝp mǝndǝ ⱪaynap taxti.
54 Luật lệ Chúa là bài ca của con, là nơi con cư trú trong cuộc đời lữ khách.
Musapir bolup turƣan jayimda, Kɵrsǝtmiliring mening nahxilirim boldi.
55 Đêm thanh vắng, con luôn nhớ Chúa Hằng Hữu, mãi suy nghiệm luật pháp Ngài ban.
Keqidǝ, i Pǝrwǝrdigar, namingni ǝslǝp yürdum, Tǝwrat-ⱪanunungni tutup kǝldim.
56 Con đã tìm được hạnh phước; khi nghiêm chỉnh theo mệnh lệnh Ngài.
Mǝn buningƣa nesip boldum, Qünki mǝn kɵrsǝtmiliringkǝ itaǝt ⱪilip kǝldim.
57 Chúa Hằng Hữu là cơ nghiệp con! Con hứa vâng giữ luật pháp Ngài!
(Hǝt) Ɵzüng mening nesiwǝmdursǝn, i Pǝrwǝrdigar; «Sening sɵz-kalamingni tutay» — dedim.
58 Con hết lòng nài xin ơn Ngài ban phước. Xin thương xót như Chúa đã phán tuyên.
Mǝn pütün ⱪǝlbim bilǝn didaringƣa intilip yelindim; Wǝdǝng boyiqǝ manga xapaǝt kɵrsǝtkǝysǝn.
59 Con tự xét hành vi cử chỉ, nguyền làm theo đúng ý thánh Chúa.
Mǝn yolliring üstidǝ oylandim, Ayaƣlirimni agaⱨ-guwaⱨliⱪliringƣa ⱪaritip buridim.
60 Con chẳng muốn trì hoãn, nhưng vâng ngay lệnh Ngài truyền ra.
Mǝn aldiridim, ⱨeq keqikmidim, Sening ǝmrliringgǝ ǝmǝl ⱪilixⱪa.
61 Dù bọn gian ác trói con bằng dây con cũng không bỏ luật lệ Chúa.
Rǝzillǝrning asarǝtliri meni qirmiwalƣini bilǝn, Mǝn Tǝwrat-ⱪanunungni ⱨeq untumidim.
62 Đêm khuya thanh vắng con bừng tỉnh, ca ngợi Ngài xét xử công minh.
Ⱨǝⱪⱪaniy ⱨɵkümliring üqün, Tün keqidǝ tǝxǝkkür eytⱪili ⱪopimǝn.
63 Con kết bạn với người kính sợ Chúa— là những ai vâng giữ nguyên tắc Ngài.
Mǝn Sǝndin ⱪorⱪidiƣanlarning, Kɵrsǝtmiliringgǝ ǝgǝxkǝnlǝrning ⱨǝmmisining ülpitidurmǝn.
64 Cả địa cầu ngập tràn tình thương Chúa Hằng Hữu; xin giúp con học điều răn Ngài.
Jaⱨan, i Pǝrwǝrdigar, Sening ɵzgǝrmǝs muⱨǝbbiting bilǝn toldi; Manga bǝlgilimiliringni ɵgǝtkǝysǝn.
65 Chúa đã hậu đãi đầy tớ Chúa, đúng như lời Ngài phán hứa.
(Tǝt) Sɵz-kalaming boyiqǝ, i Pǝrwǝrdigar, Ɵz ⱪulungƣa meⱨribanliⱪni kɵrsitip kǝlgǝnsǝn.
66 Xin dạy con hiểu biết và phán đoán, vì con tin các mệnh lệnh của Ngài.
Manga obdan pǝrⱪ etixni wǝ bilimni ɵgǝtkǝysǝn; Qünki mǝn ǝmrliringgǝ ixǝndim.
67 Trước khi hoạn nạn con thường lạc lối; nhưng hiện nay con vâng giữ lời Ngài.
Mǝn azabⱪa uqraxtin burun yoldin azƣan, Biraⱪ ⱨazir sɵzüngni tutimǝn.
68 Chúa nhân lành chuyên làm việc thiện; xin cho con học tập bước theo Ngài.
Sǝn meⱨribandursǝn, meⱨribanliⱪ ⱪilisǝn, Manga bǝlgilimiliringni ɵgǝtkǝysǝn.
69 Người vô đạo thêu dệt lời vu cáo, nhưng con hết lòng giữ lời Chúa dạy.
Tǝkǝbburlar manga ⱪara qaplaxti; Biraⱪ kɵrsǝtmiliringgǝ pütün ⱪǝlbim bilǝn itaǝt ⱪilimǝn.
70 Lòng ác họ chai lì và vô cảm, còn lòng con vui thích luật Ngài.
Ularning ⱪǝlbi tuymas bolup kǝtti; Biraⱪ mǝn bolsam Tǝwrat-ⱪanunungni hursǝnlik dǝp bilimǝn.
71 Hoạn nạn trở thành lợi ích cho con, tạo cho con cơ hội học luật lệ của Ngài.
Azabⱪa uqriƣinim yahxi boldi, Xuning bilǝn bǝlgilimiliringni ɵgǝndim.
72 Luật pháp Chúa dạy thật là bảo vật, còn quý hơn hàng nghìn miếng bạc hay vàng.
Mǝn üqün aƣzingdiki ⱪanun-tǝlim, Mingliƣan altun-kümüx tǝnggidin ǝwzǝldur.
73 Tay Chúa đã tạo dựng, uốn nắn con. Xin cho con sáng suốt học lời Ngài.
(Yod) Sening ⱪolliring meni yasiƣan, meni mustǝⱨkǝmlidi; Meni yorutⱪaysǝn, ǝmrliringni ɵginimǝn.
74 Nguyện những người kính sợ Chúa vui mừng khi thấy con, vì con đặt niềm hy vọng nơi lời Chúa.
Sǝndin ǝyminidiƣanlar meni kɵrüp xadlinidu; Qünki mǝn sɵz-kalamingƣa ümid baƣlap kǝldim.
75 Lạy Chúa, phán quyết Ngài thật đúng, và Ngài thành tín khi sửa phạt con.
I Pǝrwǝrdigar, Sening ⱨɵkümliringning ⱨǝⱪⱪaniy ikǝnlikini, Wapadarliⱪingdin meni azabⱪa salƣiningni bilimǝn.
76 Cúi xin Chúa từ ái an ủi con, theo lời Ngài đã từng tuyên hứa.
Aⱨ, ⱪulungƣa bǝrgǝn wǝdǝng boyiqǝ, Ɵzgǝrmǝs muⱨǝbbiting tǝsǝlliyim bolsun.
77 Xin Chúa thương cho con được sống, vì con vui thích luật pháp Ngài.
Mening yaxixim üqün, Rǝⱨimdilliⱪliring yenimƣa kǝlsun; Qünki Tǝwrat-ⱪanunung mening hursǝnlikimdur.
78 Nguyện người kiêu căng phải hổ thẹn vì họ vô cớ tráo trở lừa gạt con; nhưng con sẽ nghiền ngẫm giới luật Ngài.
Tǝkǝbburlar hijalǝttǝ ⱪalsun; Qünki ular manga yalƣanqiliⱪ bilǝn tǝtürlük ⱪilƣan; Mǝn bolsam, kɵrsǝtmiliring üstidǝ seƣinip oylinimǝn.
79 Xin cho những người kính sợ Chúa, đến cùng con để học chứng ngôn.
Sǝndin ǝyminidiƣanlar mǝn tǝrǝpkǝ burulup kǝlsun; Agaⱨ-guwaⱨliⱪliringni bilgǝnlǝrmu xundaⱪ bolsun.
80 Xin giúp con yêu mến mệnh lệnh Chúa, để con không bao giờ hổ thẹn.
Kɵnglüm bǝlgilimiliringdǝ mukǝmmǝl bolsun; Xuning bilǝn yǝrgǝ ⱪarap ⱪalmaymǝn.
81 Linh hồn con mòn mỏi chờ giải cứu, hy vọng giải thoát con là lời Ngài.
(Kaf) Jenim nijatliⱪingƣa tǝlmürüp ⱨalidin ketǝy dǝwatidu; Mǝn sɵz-kalamingƣa ümid baƣlidim.
82 Mắt con mờ đi vì trông đợi lời hứa. Đến bao giờ Chúa mới an ủi con?
Kɵzüm sɵz-wǝdǝnggǝ tǝlmürüp tügixǝy dedi, «Sǝn ⱪaqanmu manga tǝsǝlli berǝrsǝn» — dǝp.
83 Dù con như bầu da đóng khói bếp, nhưng không bao giờ quên luật Ngài.
Qünki mǝn islinip ⱪurup kǝtkǝn tulumdǝk boldum, Biraⱪ bǝlgilimiliringni untumaymǝn.
84 Con phải chờ đợi đến bao giờ? Ngày nào Chúa xử bọn bức hại con?
Ⱪulungning künliri ⱪanqǝ bolidu? Manga ziyankǝxlik ⱪilƣanlarni ⱪaqan jazalaysǝn?
85 Bọn kiêu ngạo đào hầm hại con, trái hẳn với luật lệ Chúa.
Tǝkǝbburlar manga orilarni koliƣan; Bu ixlar Tǝwratingƣa muhaliptur;
86 Toàn bộ điều răn Chúa đều đáng tin cậy. Xin cứu con, vì người ta bức hại con vô cớ.
Sening barliⱪ ǝmrliring ixǝnqliktur; Ular yolsizliⱪ bilǝn meni ⱪistimaⱪta; Manga yardǝm ⱪilƣaysǝn!
87 Con gần mất mạng về tay họ, nhưng con không từ bỏ luật Ngài.
Ular meni yǝr yüzidin yoⱪatⱪili ⱪil ⱪaldi; Biraⱪ mǝn bolsam, kɵrsǝtmiliringdin waz kǝqmidim.
88 Xin bảo toàn mạng sống con theo lòng nhân từ Chúa, thì con sẽ vâng theo chứng cớ Chúa ban truyền.
Ɵzgǝrmǝs muⱨǝbbiting boyiqǝ meni janlandurƣaysǝn, Wǝ aƣzingdiki agaⱨ-guwaⱨliⱪliringni tutimǝn.
89 Lạy Chúa Hằng Hữu, lời Ngài vững lập trên trời, muôn đời vĩnh cửu.
(Lamǝd) Mǝnggügǝ, i Pǝrwǝrdigar, Sɵz-kalaming ǝrxlǝrdǝ bekitilgǝndur.
90 Lòng thành tín Chúa trải qua bao thế hệ, như địa cầu kiên lập do tay Ngài.
Sening sadaⱪiting dǝwrdin-dǝwrgiqidur; Sǝn yǝr-zeminni muⱪim bekitkǝnsǝn, u mǝwjut bolup turidu.
91 Theo luật Ngài, chúng tồn tại đến ngày nay, và tất cả đều phục vụ Chúa.
Sening ⱨɵküm-ⱪanuniyǝtliring bilǝn bular bügünki kündimu turidu; Qünki barliⱪ mǝwjudatlar Sening hizmitingdidur.
92 Nếu con không yêu thích luật lệ Chúa, ắt con đã chết mất trong khổ nạn.
Sening Tǝwrat-ⱪanunung hursǝnlikim bolmiƣan bolsa, Azabimda yoⱪap ketǝr idim.
93 Con chẳng bao giờ quên lời Chúa dạy, vì Ngài dùng nó hồi sinh con.
Mǝn Sening kɵrsǝtmiliringni ⱨǝrgiz untumaymǝn; Qünki muxular arⱪiliⱪ manga ⱨayatliⱪ bǝrding;
94 Con thuộc về Chúa; xin giải cứu con! Vì con phục tùng mệnh lệnh của Ngài.
Mǝn Seningkidurmǝn, meni ⱪutⱪuzƣaysǝn; Qünki mǝn kɵrsǝtmiliringni izdǝp kǝldim.
95 Bọn gian tà rình chờ tiêu diệt con, nhưng con chiêm nghiệm chứng cớ Chúa.
Rǝzillǝr meni ⱨalak ⱪilixni kütmǝktǝ; Biraⱪ mǝn agaⱨ-guwaⱨliringni kɵnglümdǝ tutup oylaymǝn.
96 Những gì gọi là trọn vẹn cũng có giới hạn, nhưng luật Ngài thật vô hạn, vô biên.
Mǝn ⱨǝmmǝ mukǝmmǝllikning qeki bar dǝp bilip yǝttim; Biraⱪ Sening ǝmr-kalaming qǝksiz kǝngdur!
97 Con yêu mến lời Chúa biết bao! Trọn ngày con chiêm nghiệm lời ấy.
(Mǝm) Aⱨ, mening Tǝwrat-ⱪanunungƣa bolƣan muⱨǝbbitim nǝⱪǝdǝr qongⱪurdur! Kün boyi u mening seƣinip oylaydiƣinimdur.
98 Mệnh lệnh Chúa làm cho con khôn hơn kẻ nghịch, vì ấy là lời mãi mãi hướng dẫn con.
Əmrliring ⱨǝrdaim mǝn bilǝn billǝ turƣaqⱪa, Meni düxmǝnlirimdin dana ⱪilidu;
99 Phải, nhờ chiêm nghiệm lời Chúa, con khôn sáng hơn thầy dạy con.
Barliⱪ ustazlirimdin kɵp yorutulƣanmǝn, Qünki agaⱨ-guwaⱨliring seƣiniximdur.
100 Con hiểu biết hơn bậc lão thành; vì theo sát các nguyên tắc Chúa.
Mǝn ⱪerilardin kɵprǝk qüxinimǝn, Qünki kɵrsǝtmiliringgǝ itaǝt ⱪilip kǝldim.
101 Con giữ chân không bước vào đường ác, để tuân theo lời thánh của Ngài.
Sɵz-kalamingƣa ǝmǝl ⱪilixim üqün, Ayaƣlirimni ⱨǝmmǝ yaman yoldin tarttim.
102 Nhờ Chúa răn dạy con chu đáo, con chẳng đi tẻ tách đường ngay.
Ⱨɵkümliringdin ⱨeq qiⱪmidim; Qünki manga ɵgǝtkǝn Sǝn ɵzüngdursǝn.
103 Lời Chúa ngọt ngào trong miệng con; ngọt hơn cả mật ong hảo hạng.
Sɵzliring tilimƣa xunqǝ xerin tetiydu! Aƣzimda ⱨǝsǝldin tatliⱪtur!
104 Nhờ lời Chúa, con thành người thông sáng, con ghét cay ghét đắng nẻo gian tà.
Kɵrsǝtmiliringdin mǝn yorutuldum; Xunga barliⱪ sahta yolni ɵq kɵrimǝn.
105 Lời Chúa là đèn soi bước chân con, là ánh sáng cho đường con bước.
(Nun) Sɵz-kalaming ayiƣim aldidiki qiraƣ, Yolumƣa nurdur.
106 Con đã thề nguyền và xác nhận rằng: Con sẽ tuân theo luật lệ công chính của Ngài.
Ⱪǝsǝm iqtim, ǝmǝl ⱪilimǝnki, Mǝn ⱨǝⱪⱪaniy ⱨɵkümliringni tutimǝn.
107 Con đau khổ nhiều trong hoạn nạn; xin lời Ngài làm sống lại đời con.
Zor azab-oⱪubǝtlǝrni qǝktim, i Pǝrwǝrdigar; Sɵz-kalaming boyiqǝ meni janlandurƣaysǝn.
108 Cúi xin Chúa Hằng Hữu nghe lời chúc tụng, và dạy con các huấn lệnh của Ngài.
Ⱪobul ⱪilƣaysǝn, i Pǝrwǝrdigar, aƣzimdiki halis ⱪurbanliⱪlarni, Manga ⱨɵkümliringni ɵgǝtkǝysǝn.
109 Mạng sống con hằng bị đe dọa, nhưng con không quên luật lệ của Chúa.
Jenimni aliⱪinimda daim elip yürimǝn, Biraⱪ Tǝwrat-ⱪanunungni pǝⱪǝt untumaymǝn.
110 Bọn ác độc gài bẫy sập con, nhưng con không làm sai mệnh lệnh Ngài.
Rǝzillǝr mǝn üqün ⱪiltaⱪ ⱪurdi; Biraⱪ kɵrsǝtmiliringdin adaxmidim.
111 Chứng ngôn Chúa là gia sản muôn đời; làm cho lòng con cảm kích hân hoan.
Agaⱨ-guwaⱨliⱪliringni miras ⱪilip mǝnggügǝ ⱪobul ⱪildim; Qünki ular kɵnglümning xadliⱪidur.
112 Con quyết tâm thực thi mệnh lệnh Chúa, suốt đời con và mãi mãi vô cùng.
Mǝn kɵnglümni bǝlgilimiliringgǝ mǝnggügǝ [ǝmǝl ⱪilixⱪa], Yǝni ahirƣiqǝ ǝmǝl ⱪilixⱪa mayil ⱪildim.
113 Những người hai lòng thật đáng ghét, riêng con yêu mến luật lệ Ngài.
(Samǝⱪ) Ala kɵngüllǝrni ɵq kɵrüp kǝldim; Sɵyginim bolsa, Tǝwrat-ⱪanunungdur.
114 Chúa là nơi trú ẩn và cái khiên của con; lời Chúa truyền hy vọng cho con.
Sǝn mening dalda jayim, mening ⱪalⱪanimdursǝn; Sɵz-kalamingƣa ümid baƣlidim.
115 Người ác hiểm, hãy tránh xa ta, Để ta giữ các điều răn của Đức Chúa Trời ta.
Mǝn Hudayimning ǝmrlirigǝ ǝmǝl ⱪilixim üqün, Mǝndin neri bolunglar, i rǝzillik ⱪilƣuqilar!
116 Xin lời Chúa cho con được sống! Xin đừng để con thất vọng não nề.
Yaxixim üqün, Wǝdǝng boyiqǝ meni yɵligǝysǝn; Ümidimning aldida meni yǝrgǝ ⱪaratmiƣaysǝn.
117 Xin Chúa nâng đỡ, con sẽ được giải cứu; rồi chuyên tâm gìn giữ luật Ngài.
Meni ⱪollap ⱪuwwǝtligǝysǝn, xunda mǝn aman-esǝn yürimǝn; Wǝ bǝlgilimiliringni ⱨǝrdaim ⱪǝdirlǝymǝn.
118 Chúa từ khước những ai tách xa mệnh lệnh Chúa. Họ chỉ âm mưu lường gạt mà thôi.
Bǝlgilimiliringdin azƣanlarning ⱨǝmmisini nǝziringdin saⱪit ⱪilding; Qünki ularning aldamqiliⱪi ⱪuruⱪtur.
119 Chúa quét sạch người ác trên trần gian như rác; Vì thế con càng mến yêu lời Ngài.
Sǝn yǝr yüzidiki barliⱪ rǝzillǝrni daxⱪaldǝk xallap tazilaysǝn; Xunga mǝn agaⱨ-guwaⱨliⱪliringni sɵyimǝn.
120 Con run rẩy trong sự kính sợ Chúa; án lệnh Ngài làm con kinh hãi.
Ətlirim Seningdin bolƣan ǝyminixtin titrǝydu; Ⱨɵkümliringdin ⱪorⱪup yürimǝn.
121 Con làm điều công bằng thiện hảo, đừng bỏ con cho quân thù chế nhạo.
(Ayin) Mǝn durus ⱨɵkümlǝrni wǝ adalǝtni yürgüzdum; Meni ǝzgüqilǝrgǝ taxlap ⱪoymiƣaysǝn;
122 Xin đưa tay phù trì đầy tớ Chúa. Đừng để cho bọn cường bạo áp bức!
Ɵz ⱪulung üqün yahxiliⱪⱪa kapalǝt bolƣaysǝn; Tǝkǝbburlarƣa meni ǝzgüzmigǝysǝn.
123 Con đợi ngày Chúa đến giải vây, và mong mỏi chờ ân cứu độ.
Kɵzüm nijatliⱪingƣa tǝxna bolup, Ⱨǝm ⱨǝⱪⱪaniyiting toƣruluⱪ wǝdǝnggǝ tǝlmürüp tügixǝy dǝp ⱪaldi;
124 Xin lấy lòng nhân từ hà hải, dạy dỗ con gìn giữ luật Ngài.
Ɵzgǝrmǝs muⱨǝbbiting bilǝn ⱪulungƣa muamilǝ ⱪilƣaysǝn; Bǝlgilimiliringni manga ɵgǝtkǝysǝn.
125 Xin cho đầy tớ Ngài sáng suốt, để thấu triệt lời dạy sâu xa.
Mǝn Sening ⱪulungdurmǝn; Agaⱨ-guwaⱨliⱪliringni bilip yetixim üqün meni yorutⱪaysǝn.
126 Lạy Chúa Hằng Hữu, đã đến lúc Ngài ra tay hành động, vì nhiều người phá vỡ luật Ngài.
Pǝrwǝrdigar ⱨǝrikǝtkǝ kelix waⱪti kǝldi! Qünki ular Tǝwrat-ⱪanunungni bikar ⱪiliwetidu.
127 Thật, con yêu quý điều răn của Chúa, hơn vàng, ngay cả vàng ròng.
Xu sǝwǝbtin ǝmrliringni altundin artuⱪ sɵyimǝn, Sap altundin artuⱪ sɵyimǝn;
128 Tất cả nguyên tắc của Chúa là công chính. Nên con ghét mọi sai lạc, giả dối.
Xunga ⱨǝmmǝ ixlarni baxⱪuridiƣan barliⱪ kɵrsǝtmiliringni toƣra dǝp bilimǝn; Barliⱪ sahta yolni ɵq kɵrimǝn.
129 Chứng ngôn Chúa diệu kỳ phong phú. Nên con dốc lòng vâng giữ!
(Pe) Agaⱨ-guwaⱨliⱪliring karamǝttur; Xunga jenim ularƣa ǝgixidu.
130 Lối vào lời Chúa đem ánh sáng, ban tri thức cho người đơn sơ.
Sɵzliringning yeximi nur elip kelidu; Nadanlarnimu yorutidu.
131 Con mở miệng, sẵn sàng uống cạn, những điều răn, mệnh lệnh Chúa ban.
Aƣzimni eqip ⱨasirap kǝttim, Qünki ǝmrliringgǝ tǝxna bolup kǝldim.
132 Xin đoái nhìn, rủ lòng thương xót, như Ngài thường ưu đãi con dân.
Namingni sɵygǝnlǝrgǝ bolƣan aditing boyiqǝ, Jamalingni mǝn tǝrǝpkǝ ⱪaritip xǝpⱪǝt kɵrsǝtkǝysǝn.
133 Cho con bước theo lời Chúa, đừng để ác tâm ngự trong con.
Ⱪǝdǝmlirimni sɵzüng bilǝn toƣriliƣaysǝn; Üstümgǝ ⱨeq ⱪǝbiⱨlikni ⱨɵküm sürgüzmigǝysǝn.
134 Xin giải thoát con khỏi người áp bức; để con tự do tuân hành thánh chỉ.
Meni insanning zulumidin ⱪutuldurƣaysǝn, Xuning bilǝn Sening kɵrsǝtmiliringgǝ itaǝt ⱪilimǝn.
135 Xin chiếu sáng mặt Ngài trên con; và giúp con học đòi nguyên tắc Chúa.
Jamalingning nurini ⱪulungning üstigǝ qaqturƣaysǝn; Manga bǝlgilimiliringni ɵgǝtkǝysǝn.
136 Mắt con tuôn lệ như dòng thác vì người đời bất chấp luật lệ Ngài.
Kɵzlirimdin yax eriⱪliri aⱪidu, Qünki insanlar Tǝwrat-ⱪanunungƣa boysunmaydu.
137 Lạy Chúa Hằng Hữu, Đấng công chính và tuyên phán điều ngay thẳng.
(Tsadǝ) Ⱨǝⱪⱪaniydursǝn, i Pǝrwǝrdigar; Ⱨɵkümliring toƣridur.
138 Chứng ngôn Ngài trung thực, công bằng, và rất đáng tin cậy.
Sǝn agaⱨ-guwaⱨliⱪliringni ⱨǝⱪⱪaniyliⱪta buyruƣan; Ular tolimu ixǝnqliktur!
139 Lòng nhiệt thành nung đốt tâm can, vì kẻ thù con quên lời Chúa.
Otluⱪ muⱨǝbbitim ɵzümni yoⱪitidu, Qünki meni har ⱪilƣuqilar sɵzliringgǝ pisǝnt ⱪilmaydu.
140 Lời của Chúa vô cùng tinh luyện; nên con yêu mến lời ấy vô ngần.
Sɵzüng toluⱪ sinap ispatlanƣandur; Xunga ⱪulung uni sɵyidu.
141 Thân phận con đáng khinh, hèn kém, nhưng lời Ngài, con vẫn nhớ ghi.
Mǝn teriⱪtǝkturmǝn, kǝmsitilgǝnmǝn, Biraⱪ kɵrsǝtmiliringni untumaymǝn.
142 Đức công chính Ngài còn mãi mãi, luật pháp Ngài là chân lý muôn đời.
Sening ⱨǝⱪⱪaniyiting ǝbǝdiy bir ⱨǝⱪⱪaniyǝttur, Tǝwrat-ⱪanunung ⱨǝⱪiⱪǝttur.
143 Con gặp cảnh hoang mang rối loạn, nhưng vẫn vui thích hoài điều răn Chúa ban.
Pexkǝllik wǝ azab manga qirmixiwaldi; Biraⱪ ǝmrliring mening hursǝnliklirimdur.
144 Luật pháp Chúa công minh vĩnh cửu; xin cho con hiểu biết để con được sống còn.
Sening agaⱨ-guwaⱨliⱪliringning ⱨǝⱪⱪaniyliⱪi ǝbǝdiydur; Yaxiƣin dǝp, meni yorutⱪaysǝn.
145 Con hết lòng kêu lên Chúa, lạy Chúa Hằng Hữu! Con xin vâng theo mệnh lệnh Ngài.
(Kof) Mǝn pütün ⱪǝlbim bilǝn Sanga nida ⱪildim, i Pǝrwǝrdigar; Manga jawab bǝrgǝysǝn; Mǝn bǝlgilimiliringni tutimǝn.
146 Con kêu cứu, Chúa ơi, xin giải thoát, để cho con tiếp tục giữ chứng ngôn.
Mǝn Sanga nida ⱪilimǝn; Meni ⱪutⱪuzƣaysǝn; agaⱨ-guwaⱨliⱪliringƣa ǝgiximǝn.
147 Dậy trước hừng đông, con cầu cứu, vì con hy vọng nơi lời Ngài.
Mǝn tang atmay ornumdin turup pǝryad kɵtürimǝn; Sɵz-kalamingƣa ümid baƣlidim.
148 Mắt con không chớp giữa canh khuya, để con tỉnh táo suy ngẫm lời Ngài hứa.
Wǝdiliring üstidǝ seƣinip oylinix üqün, Tündiki jesǝklǝr almaxmay turup kɵzüm eqilidu.
149 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin nghe con tùy lượng nhân từ Chúa; và cho con hồi sinh nhờ lời sống của Ngài.
Ɵzgǝrmǝs muⱨǝbbiting boyiqǝ awazimni angliƣaysǝn; I Pǝrwǝrdigar, ⱨɵkümliring boyiqǝ meni janlandurƣaysǝn.
150 Người vô đạo đến gần xông hãm; nhưng họ cách xa luật pháp Ngài.
Ⱪǝbiⱨ niyǝtkǝ ǝgǝxkǝnlǝr manga yeⱪinlaxti, Ular Tǝwrat-ⱪanunungdin yiraⱪtur.
151 Chúa Hằng Hữu ơi, xin Ngài ở bên con, điều răn Ngài hoàn toàn chân thật.
I Pǝrwǝrdigar, Sǝn manga yeⱪin turisǝn; Barliⱪ ǝmrliring ⱨǝⱪiⱪǝttur.
152 Từ xa xưa, con biết qua chứng ước Chúa, rằng luật pháp Ngài lập vững muôn đời.
Uzundin beri agaⱨ-guwaⱨliⱪliringdin ɵgǝndimki, Ularni mǝnggügǝ inawǝtlik ⱪilƣansǝn.
153 Xin nhìn con trong vòng hoạn nạn, giải cứu con vì con giữ luật Ngài.
(Rǝx) Mening har bolƣinimni kɵrgǝysǝn, meni ⱪutuldurƣaysǝn; Qünki Tǝwrat-ⱪanunungni untumidim.
154 Xin biện hộ và đưa tay cứu độ! Dùng lời Ngài cứu sống tâm linh.
Mening dǝwayimni soriƣaysǝn, ⱨǝmjǝmǝt bolup meni ⱪutⱪuzƣaysǝn; Wǝdǝng boyiqǝ meni janlandurƣaysǝn.
155 Bọn gian tà đi xa nguồn cứu rỗi, không quan tâm đến luật pháp Ngài.
Nijatliⱪ rǝzillǝrdin yiraⱪtur; Qünki ular bǝlgilimiliringni izdimǝydu.
156 Lòng từ ái Chúa vô cùng vĩ đại; xin lời Ngài truyền sức hồi sinh.
Rǝⱨimdilliⱪliring kɵptur, i Pǝrwǝrdigar; Ⱨɵkümliring boyiqǝ meni janlandurƣaysǝn.
157 Bọn thù nghịch, đông như kiến cỏ, nhưng con không nao núng vẫn giữ luật pháp Ngài.
Manga ziyankǝxlik ⱪilƣuqilar ⱨǝm meni har ⱪilƣuqilar kɵptur; Biraⱪ agaⱨ-guwaⱨliⱪliringdin ⱨeq qǝtnimidim.
158 Con đau xót nhìn người gian ác, vì họ luôn bất chấp luật lệ Ngài.
Mǝn asiyliⱪ ⱪilƣuqilarƣa ⱪarap yirgǝndim, Qünki ular sɵzüngni tutmaydu.
159 Chúa nhìn thấy lòng con yêu mến mệnh lệnh Ngài. Xin đoái thương, để con được sống.
Sening kɵrsǝtmiliringni xunqǝ sɵygǝnlikimni kɵrgǝysǝn; Ɵzgǝrmǝs muⱨǝbbiting boyiqǝ meni janlandurƣaysǝn, i Pǝrwǝrdigar.
160 Từ khởi thủy, lời Ngài luôn chân thật; các phán quyết của Ngài công chính, trường tồn.
Sɵz-kalamingni mujǝssǝmligǝndǝ andin ⱨǝⱪiⱪǝt bolur; Sening ⱨǝrbir adil ⱨɵkümüng ǝbǝdiydur.
161 Quan quyền bức hại con vô cớ, nhưng lòng con luôn kính sợ lời Ngài.
(Xiyn) Əmirlǝr bikardin-bikar manga ziyankǝxlik ⱪilidu; Biraⱪ yürikim kalaming aldidila titrǝydu.
162 Con vui thích trong lời Chúa, như một người tìm được kho tàng.
Birsi zor olja tapⱪandǝk, Wǝdǝngdin huxallinimǝn.
163 Con ghét tởm những điều dối trá, nhưng con yêu luật pháp của Ngài.
Sahtiliⱪtin nǝprǝtlinip yirginimǝn; Sɵyginim Tǝwrat-ⱪanunungdur.
164 Mỗi ngày con ca tụng Chúa bảy lần, vì luật lệ của Chúa công chính.
Ⱨǝⱪⱪaniy ⱨɵkümliring tüpǝylidin, Kündǝ yǝttǝ ⱪetim Seni mǝdⱨiyilǝymǝn.
165 Người yêu luật Chúa được thái an, không vấp ngã dù cuộc đời đầy bất trắc.
Tǝwratingni sɵygǝnlǝrning zor hatirjǝmliki bar; Ⱨeq nǝrsǝ ularni putliyalmas.
166 Lạy Chúa Hằng Hữu, con hy vọng Ngài giải cứu, và thường xuyên nghiêm chỉnh giữ điều răn.
Mǝn nijatliⱪingƣa ümid baƣlap küttüm, i Pǝrwǝrdigar, Əmrliringgǝ ǝmǝl ⱪilip.
167 Con vâng theo luật Chúa, vì yêu thích vô cùng lời Chúa.
Jenim agaⱨ-guwaⱨliⱪliringƣa ǝgixidu, Ularni intayin sɵyimǝn.
168 Chúa thấy rõ suốt đường con tiến bước, vì con luôn luôn gìn giữ mọi lời vàng.
Barliⱪ yollirim aldingda bolƣaq, Kɵrsǝtmiliring ⱨǝm agaⱨ-guwaⱨliⱪliringƣa ǝgiximǝn.
169 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin lắng nghe tiếng con kêu cầu; xin cho con thông hiểu như lời Ngài dạy.
(Taw) Mening pǝryadim aldingƣa yeⱪin kǝlsun, i Pǝrwǝrdigar; Kalaming boyiqǝ meni yorutⱪaysǝn.
170 Nguyện lời nài xin bay đến tai Ngài; xin giải cứu con như lời Ngài hứa.
Yelinixim aldingƣa kǝlsun; Wǝdǝng boyiqǝ meni ⱪutuldurƣaysǝn.
171 Môi miệng con tuôn lời ca ngợi, khi Ngài dạy con sắc lệnh của Ngài.
Manga bǝlgilimiliringni ɵgitixing üqün, Lǝwlirimdin mǝdⱨiyilǝr urƣup qiⱪidu.
172 Lưỡi con cũng tuyên rao lời Chúa, vì các điều răn Chúa rất công bằng.
Tilim sɵzüngni küylǝp nahxa eytidu, Qünki ǝmrliringning ⱨǝmmisi ⱨǝⱪⱪaniydur.
173 Xin đưa tay nâng đỡ phù trì, vì con đã chọn kỷ cương Ngài.
Ⱪolung manga yardǝmgǝ tǝyyar bolsun; Qünki mǝn kɵrsǝtmiliringni talliwaldim.
174 Lạy Chúa Hằng Hữu, con trông đợi Ngài giải cứu, và luật pháp Ngài làm vui thỏa tâm hồn con.
Mǝn nijatliⱪingƣa tǝlmürüp tǝxna bolup kǝldim, i Pǝrwǝrdigar; Sening Tǝwrating mening hursǝnlikimdur.
175 Xin cho con được sống để con hết lòng ngợi tôn Chúa, và xin các luật lệ của Ngài giúp đỡ con.
Jenim yaxisun, u Seni mǝdⱨiyilǝydu, Sening ⱨɵkümliring manga yardǝm ⱪilsun.
176 Con lang thang như chiên lạc lối; xin Chúa tìm kiếm con về, vì con vẫn không quên mệnh lệnh Chúa.
Mǝn yoldin adaxⱪan ⱪoydǝk tǝmtirǝp ⱪaldim; Ⱪulungni izdigǝysǝn; Qünki ǝmrliringni untup ⱪalƣinim yoⱪ.

< Thánh Thi 119 >