< Dân Số 7 >

1 Vào ngày dựng xong Đền Tạm, Môi-se xức dầu và thánh hóa đền, bàn thờ, đồ phụ tùng, và mọi vật bên trong.
Musa ibadǝt qedirini tikligǝn küni, u qedirni mǝsiⱨ ⱪilip maylap muⱪǝddǝs ⱪildi, xundaⱪla uning iqidiki barliⱪ ǝswab-jabduⱪlar, ⱪurbangaⱨ wǝ uning barliⱪ ⱪaqa-ⱪuqa ǝswablirini mǝsiⱨ ⱪilip maylap muⱪǝddǝs ⱪildi; xü küni xundaⱪ boldiki, Israilning ǝmirliri, yǝni ularning ata jǝmǝtining baxliⱪliri bolƣan, ⱪǝbilǝ ǝmirliri kelip ⱨǝdiyǝlǝrni sundi; xu ⱪǝbililǝrning ǝmirliri sanaⱪtin ɵtküzüx ixiƣa nazarǝt ⱪilƣuqilar idi.
2 Vào hôm ấy, các nhà lãnh đạo của Ít-ra-ên—các trưởng tộc, những người đã điều khiển cuộc kiểm kê dân số—đều đến.
3 Họ đem lễ vật đến trước Đền Tạm, dâng lên Chúa Hằng Hữu các lễ vật, gồm có sáu cỗ xe và mười hai con bò kéo. Cứ hai tộc trưởng dâng một cỗ xe và mỗi người dâng một con bò.
Ular ɵzlirining ⱨǝdiyǝlirini Pǝrwǝrdigarning ⱨuzuriƣa ⱨazir ⱪilixti, kǝltürülgǝn bu ⱨǝdiyǝlǝr jǝmiy bolup altǝ ⱨarwa, on ikki ɵküzdin ibarǝt idi; ⱨǝr ikki ǝmir birlixip birdin sayiwǝnlik ⱨarwa, ⱨǝrbir ǝmir birdin ɵküz elip kǝldi; ular bu ⱨǝdiyǝlǝrni qedirining aldiƣa ǝkilixti.
4 Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
Pǝrwǝrdigar Musaƣa sɵz ⱪilip: —
5 “Hãy nhận các xe của họ rồi đem phân phối cho người Lê-vi, để sử dụng cho việc di chuyển Đền Tạm.”
Jamaǝt qedirining ixliriƣa ixlitix üqün sǝn bu nǝrsilǝrni ⱪobul ⱪilip, Lawiylarning ⱨǝrbirining bejiridiƣan ixliri boyiqǝ ularning ixlitixigǝ bǝrgin, — dedi.
6 Môi-se nhận lễ vật rồi đem phân phối cho người Lê-vi.
Xuning bilǝn Musa ⱨarwa bilǝn ɵküzlǝrni ⱪobul ⱪilip Lawiylarƣa tapxurup bǝrdi.
7 Gia tộc Ghẹt-sôn: Hai cỗ xe và bốn con bò;
U Gǝrxon ǝwladlirining ⱪilidiƣan ixliriƣa asasǝn, ularƣa ikki ⱨarwa bilǝn tɵt ɵküz bǝrdi.
8 gia tộc Mê-ra-ri: Bốn cỗ xe và tám con bò. Gia tộc này đặt dưới quyền điều khiển của Y-tha-ma, con Thầy Tế lễ A-rôn.
Mǝrari ǝwladlirining ⱪilidiƣan ixliriƣa asasǝn, ularƣa tɵt ⱨarwa bilǝn sǝkkiz ɵküz bǝrdi; ularning ⱨǝmmisi kaⱨin Ⱨarunning oƣli Itamarƣa ⱪaraytti;
9 Môi-se không giao cho gia tộc Kê-hát xe cộ gì cả, vì họ có bổn phận khuân vác các vật thánh của Đền Tạm trên vai.
lekin u Koⱨatning ǝwladliriƣa ⱨeqnemǝ bǝrmidi; qünki ular muⱪǝddǝs nǝrsilǝrni kɵtürüxkǝ mǝs’ul idi; demǝk, ular mǝs’ul bolƣan nǝrsilǝrni ɵz mürisidǝ kɵtürǝtti.
10 Các trưởng tộc cũng đem lễ vật đến dâng trên bàn thờ trong ngày bàn thờ được xức dầu.
Ⱪurbangaⱨ maylinip mǝsiⱨlǝngǝn küni, uni Hudaƣa beƣixlax yolida ǝmirlǝr sunidiƣan ⱨǝdiyǝlirini elip kelip, ⱪurbangaⱨ aldiƣa ⱪoyuxti.
11 Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Hãy dành cho mỗi trưởng tộc một ngày để họ dâng lễ vật trong dịp cung hiến bàn thờ.”
Pǝrwǝrdigar Musaƣa: — Ular ⱪurbangaⱨni beƣixlax yolida ⱨǝdiyǝlirini sunsun; ⱨǝrbir ǝmir ɵz künidǝ sunsun, — dedi.
12 Vậy, vào ngày thứ nhất, Na-ha-sôn, con A-mi-na-đáp, trưởng tộc Giu-đa, đem dâng lễ vật.
Birinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Yǝⱨuda ⱪǝbilisidin Amminadabning oƣli Naⱨxon boldi.
13 Lễ vật gồm một đĩa bạc nặng khoảng 1,5 ký, một bát bạc nặng 0,8 ký, cả đĩa và bát đều đựng đầy bột mịn trộn dầu—đó là lễ vật ngũ cốc.
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
14 Một đĩa vàng nặng 114 gam đựng đầy nhũ hương.
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
15 Một bò tơ đực, một chiên đực, một chiên con một tuổi dùng làm sinh tế thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir ǝrkǝk torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
16 một dê đực dùng làm sinh tế chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
17 hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, năm chiên con một tuổi—tất cả dùng làm lễ vật thù ân. Đó là lễ vật của Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Amminadabning oƣli Naⱨxon sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
18 Vào ngày thứ hai, Na-tha-na-ên, con Xu-a, trưởng đại tộc Y-sa-ca, dâng lễ vật.
Ikkinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Issakarning ǝmiri Zuarning oƣli Nǝtanǝl boldi.
19 Các lễ vật của ông gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh: Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
20 Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
21 Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
22 một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
23 hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Na-tha-na-ên, con của Xu-a.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Zuarning oƣli Nǝtanǝl sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
24 Vào ngày thứ ba, Ê-li-áp con của Hê-lôn, trưởng đại tộc Sa-bu-luân, dâng lễ vật.
Üqinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Zǝbulun ǝwladlirining ǝmiri Ⱨelonning oƣli Eliab boldi.
25 Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
26 Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
27 Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
28 một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
29 hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ê-li-áp, con của Hê-lôn.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Ⱨelonning oƣli Eliab sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
30 Vào ngày thứ tư, Ê-li-sua, con của Sê-đêu, trưởng đại tộc Ru-bên, dâng lễ vật.
Tɵtinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Rubǝn ǝwladlirining ǝmiri Xidɵrning oƣli Əlizur boldi.
31 Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
32 Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
33 Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
34 một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
35 hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ê-li-sua, con của Sê-đêu.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Xidɵrning oƣli Əlizur sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
36 Vào ngày thứ năm, Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-ha-đai, trưởng đại tộc Si-mê-ôn, dâng lễ vật.
Bǝxinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Ximeon ǝwladlirining ǝmiri Zuri-xaddayning oƣli Xelumiyǝl boldi.
37 Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
38 Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
39 Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
40 một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
41 hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con của Xu-ri-ha-đai.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Zuri-xaddayning oƣli Xelumiyǝl sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
42 Vào ngày thứ sáu, Ê-li-a-sáp, con Đê-u-ên, trưởng đại tộc Gát, dâng lễ vật.
Altinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Gad ǝwladlirining ǝmiri Deuǝlning oƣli Əliasaf boldi.
43 Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
44 Một cái chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
45 Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
46 một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
47 hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ê-li-a-sáp, con của Đê-u-ên.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Deuǝlning oƣli Əliasaf sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
48 Vào ngày thứ bảy, Ê-li-sa-ma, con A-mi-hút, trưởng đại tộc Ép-ra-im, dâng lễ vật.
Yǝttinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Əfraim ǝwladlirining ǝmiri Ammiⱨudning oƣli Əlixama boldi.
49 Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
50 Một cái chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
51 Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
52 một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
53 hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ê-li-sa-ma, con của A-mi-hút.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Ammiⱨudning oƣli Əlixama sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
54 Vào ngày thứ tám, Ga-ma-li-ên, con Phê-đát-su, trưởng đại tộc Ma-na-se, dâng lễ vật.
Sǝkkizinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Manassǝⱨ ǝwladlirining ǝmiri Pidaⱨzurning oƣli Gamaliyǝl boldi.
55 Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
56 Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
57 Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
58 một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
59 hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ga-ma-li-ên, con của Phê-đát-su.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Pidaⱨzurning oƣli Gamaliyǝl sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
60 Vào ngày thứ chín, A-bi-đan, con Ghi-đeo-ni, trưởng đại tộc Bên-gia-min, dâng lễ vật.
Toⱪⱪuzinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Benyamin ǝwladlirining ǝmiri Gideonining oƣli Abidan boldi.
61 Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
62 Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
63 Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
64 một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
65 hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của A-bi-đan, con của Ghi-đeo-ni.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Gideonining oƣli Abidan sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
66 Vào ngày thứ mười, A-hi-ê-xe, con của A-mi-sa-đai, trưởng đại tộc Đan, dâng lễ vật.
Oninqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Dan ǝwladlirining ǝmiri Ammixaddayning oƣli Aⱨiǝzǝr boldi.
67 Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
68 Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
69 Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
70 một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
71 hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của A-hi-ê-xe, con của A-mi-sa-đai.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Ammixaddayning oƣli Aⱨiǝzǝr sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
72 Vào ngày thứ mười một, Pha-ghi-ên, con Óc-ran, trưởng đại tộc A-se, dâng lễ vật.
On birinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Axir ǝwladlirining ǝmiri Okranning oƣli Pagiyǝl boldi.
73 Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
74 Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
75 Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
76 một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
77 hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Pha-ghi-ên, con của Óc-ran.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Okranning oƣli Pagiyǝl sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
78 Vào ngày thứ mười hai, A-hi-ra, con Ê-nan, trưởng tộc Nép-ta-li, dâng lễ vật.
On ikkinqi küni ⱨǝdiyǝ sunƣuqi Naftali ǝwladlirining ǝmiri Enanning oƣli Aⱨira boldi.
79 Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
U sunƣan ⱨǝdiyǝ eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx legǝn, eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl kelidiƣan bir kümüx das bolup, bular muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝndi; axliⱪ ⱨǝdiyǝ bolsun dǝp ikkisigǝ zǝytun meyi arilaxturulƣan esil un toldurulƣanidi;
80 Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
on xǝkǝl eƣirliⱪta, huxbuy toldurulƣan bir altun piyalǝ;
81 Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪ üqün bir torpaⱪ, bir ⱪoqⱪar, bir yaxliⱪ bir ǝrkǝk ⱪoza;
82 một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün bir tekǝ;
83 hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của A-hi-ra, con của Ê-nan.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪi üqün ikki buⱪa, bǝx ⱪoqⱪar, bǝx tekǝ, bir yaxliⱪ bǝx ǝrkǝk ⱪoza; bular Enanning oƣli Aⱨira sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr idi.
84 Đó là các lễ vật của các trưởng đại tộc người Ít-ra-ên dâng hiến trong lễ khánh thành bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu: Mười hai đĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng.
Ⱪurbangaⱨ maylinip mǝsiⱨlǝngǝn künidǝ, Israil ǝmirliri ⱪurbangaⱨⱪa sunƣan ⱨǝdiyǝlǝr: — jǝmiy on ikki kümüx legǝn, on ikki kümüx das, on ikki altun piyalǝ boldi,
85 Mỗi đĩa bạc nặng 1,5 ký và mỗi bát nặng 0,8 ký. Tổng cộng đĩa và bát được 27,6 ký bạc, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh.
ⱨǝrbir kümüx legǝnning eƣirliⱪi bir yüz ottuz xǝkǝl, ⱨǝrbir kümüx dasning eƣirliⱪi yǝtmix xǝkǝl idi; muxu ⱪaqa-ⱪuqiƣa kǝtkǝn kümüx muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝngǝndǝ, jǝmiy ikki ming tɵt yüz xǝkǝl qiⱪti;
86 Mười hai chén vàng đựng dầu hương liệu, mỗi cái cân nặng 114 gam, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh, tổng cộng được 1,4 ký vàng.
huxbuy bilǝn toldurulƣan altun piyalǝ on ikki bolup, muⱪǝddǝs jaydiki xǝkǝlning ɵlqǝm birliki boyiqǝ ɵlqǝngǝndǝ, ⱨǝrbir altun piyalining eƣirliⱪi on xǝkǝl qiⱪti; bu altun piyalilǝrning altuni jǝmiy bir yüz yigirmǝ xǝkǝl qiⱪti;
87 Ngoài ra, họ còn dâng mười hai bò đực, mười hai chiên đực, mười hai chiên con một tuổi làm sinh tế thiêu, dâng chung với lễ vật ngũ cốc; mười hai dê đực làm sinh tế chuộc tội.
kɵydürmǝ ⱪurbanliⱪlar üqün bolƣan mallar: — jǝmiy on ikki torpaⱪ, on ikki ⱪoqⱪar, on ikki bir yaxliⱪ ǝrkǝk ⱪoza idi, ⱨǝrbiri tegixlik axliⱪ ⱨǝdiyǝlǝr bilǝn billǝ sunuldi; on ikki tekǝ gunaⱨ ⱪurbanliⱪi üqün sunuldi;
88 Hai mươi bốn bò đực tơ, sáu mươi chiên đực, sáu mươi dê đực, sáu mươi chiên con một tuổi làm lễ vật thù ân.
inaⱪliⱪ ⱪurbanliⱪliri üqün sunulƣini jǝmiy yigirmǝ tɵt buⱪa, atmix ⱪoqⱪar, atmix tekǝ, bir yaxliⱪ atmix ǝrkǝk ⱪoza idi. Ⱪurbangaⱨ maylinip mǝsiⱨlinip, uni Hudaƣa beƣixlax yolida sunulƣan ⱨǝdiyǝlǝr mana muxular.
89 Khi Môi-se vào Đền Tạm thưa chuyện với Chúa Hằng Hữu, ông nghe tiếng Chúa Hằng Hữu phán dạy vang ra từ trên nắp chuộc tội, trên Hòm Giao Ước, giữa hai chê-ru-bim.
Musa [Pǝrwǝrdigar] bilǝn sɵzlǝxkili jamaǝt qediriƣa kirgǝn qeƣida, u «ⱨɵküm-guwaⱨliⱪ sanduⱪi»ning üstidiki «kafarǝt tǝhti»ning ikki tǝripidiki kerubning otturisidin uning ɵzigǝ gǝp ⱪilƣan awazini anglap turdi; Pǝrwǝrdigar xu yolda uningƣa sɵz ⱪilatti.

< Dân Số 7 >