Aionian Verses
Các con trai và con gái cố gắng an ủi cha, nhưng ông gạt đi: “Không! Cha cứ khóc nó cho đến ngày xuôi tay nhắm mắt.” Gia-cốp thương tiếc Giô-sép vô cùng. (Sheol )
(parallel missing)
Gia-cốp đáp: “Con tao sẽ không đi với chúng mày đâu. Anh nó chết, tao chỉ còn một mình nó. Nếu nó bị nguy hiểm dọc đường, lão già này sẽ sầu khổ mà chết.” (Sheol )
(parallel missing)
Nếu chúng bay đem đứa này đi nữa, rủi nó bị nguy hiểm, thân già này sẽ sầu khổ mà chết.’ (Sheol )
(parallel missing)
khi thấy tôi mà không thấy nó, chắc chắn cha tôi sẽ chết. Vậy, chính chúng tôi làm cho cha già chết trong sầu khổ. (Sheol )
(parallel missing)
Nhưng nếu Chúa Hằng Hữu làm một điều lạ, nếu đất nứt ra nuốt sống họ và mọi vật của họ, nếu họ còn sống mà đi xuống âm phủ, thì trường hợp này có nghĩa là họ đã khinh bỉ Chúa Hằng Hữu.” (Sheol )
(parallel missing)
Vậy họ xuống âm phủ trong lúc đang sống, đất phủ lấp họ, và như vậy họ bị diệt trừ khỏi cộng đồng dân tộc. (Sheol )
(parallel missing)
Vì lửa giận Ta bốc cháy và thiêu đốt Âm Phủ đến tận đáy. Đốt đất và hoa mầu ruộng đất, thiêu rụi cả nền tảng núi non. (Sheol )
(parallel missing)
Chúa Hằng Hữu cầm quyền sống chết trong tay; cho người này xuống mồ, người kia sống lại. (Sheol )
(parallel missing)
Âm phủ thắt chặt dây oan nghiệt; lưới tử thần chằng chịt dưới chân. (Sheol )
(parallel missing)
Con phải hành động khôn khéo, đừng để cho lão già ấy an ổn xuống mồ. (Sheol )
(parallel missing)
Tuy nhiên, con đừng kể nó là vô tội. Là người khôn ngoan, con biết phải xử sự thế nào. Phải cho đầu bạc nó vấy máu khi xuống mồ.” (Sheol )
(parallel missing)
Như mây tan và tiêu mất thể nào, thì người chết cũng sẽ không trở lại. (Sheol )
(parallel missing)
Sự hiểu biết ấy cao hơn các tầng trời— anh nghĩ anh là ai? Những điều ấy sâu hơn âm phủ— anh biết được gì? (Sheol )
(parallel missing)
Ước gì Chúa đem con giấu nơi âm phủ, và quên hẳn con cho đến khi cơn giận Ngài nguôi. Nhưng đến kỳ định, xin Ngài nhớ lại con! (Sheol )
(parallel missing)
Nếu tôi chờ đợi, âm phủ sẽ là nhà tôi ở, tôi trải giường ra trong bóng tối thì sao? (Sheol )
(parallel missing)
Không, hy vọng tôi sẽ theo tôi vào âm phủ. Và cùng tôi trở về cát bụi!” (Sheol )
(parallel missing)
Chúng sống những ngày giàu sang thịnh vượng, rồi yên lành đi vào âm phủ. (Sheol )
(parallel missing)
Như nắng hạn nuốt hết nước chứa trong kho tuyết, âm phủ cũng nuốt bọn người tội ác. (Sheol )
(parallel missing)
Trước mắt Đức Chúa Trời, âm phủ lộ nguyên hình. Tử thần không che khuất. (Sheol )
(parallel missing)
Người đã chết làm sao nhớ Chúa. Dưới âm ty, ai ca tụng Ngài? (Sheol )
(parallel missing)
Người tội ác sẽ bị lùa vào âm phủ. Cùng với các dân tộc từ khước Đức Chúa Trời. (Sheol )
(parallel missing)
Vì Chúa không bỏ linh hồn con trong âm phủ không để người thánh Ngài rữa nát. (Sheol )
(parallel missing)
Âm phủ thắt chặt dây oan nghiệt; lưới tử thần chằng chịt dưới chân. (Sheol )
(parallel missing)
Chúa đã đem con lên khỏi âm phủ, lạy Chúa Hằng Hữu. Ngài cho con sống, khỏi nằm dưới huyệt sâu. (Sheol )
(parallel missing)
Lạy Chúa Hằng Hữu, xin đừng để con bị hổ thẹn, vì con đã kêu cầu đến Ngài. Xin cho người ác ê chề nhục nhã; lặng lẽ nằm yên dưới âm ty. (Sheol )
(parallel missing)
Họ như đàn chiên bị định xuống âm phủ, sự chết sẽ chăn giữ họ. Buổi sáng, người công chính sẽ quản trị họ. Thân xác họ sẽ rữa nát trong nấm mồ, xa khỏi những cung đền lộng lẫy. (Sheol )
(parallel missing)
Nhưng, Đức Chúa Trời sẽ chuộc linh hồn tôi khỏi âm phủ. Và đem tôi lên với Ngài. (Sheol )
(parallel missing)
Xin sự chết thình lình đến trên họ; khiến họ phải vào âm phủ, vì cưu mang gian ác trong lòng. (Sheol )
(parallel missing)
vì lòng nhân ái Chúa dành cho quá lớn. Chúa đã cứu linh hồn con khỏi vực thẳm âm ty. (Sheol )
(parallel missing)
Vì linh hồn con tràn đầy khổ đau, và mạng sống con gần kề âm phủ. (Sheol )
(parallel missing)
Không ai có thể sống mãi; tất cả sẽ chết. Không ai có thể thoát được quyền uy của nấm mồ. (Sheol )
(parallel missing)
Tôi mắc vào cạm bẫy tử thần; thống khổ âm phủ chụp đầu tôi. Gieo nỗi niềm đau thương, sầu muộn. (Sheol )
(parallel missing)
Nếu con lên trời, Chúa ngự tại đó; nếu con xuống âm phủ, Chúa cũng ở đó. (Sheol )
(parallel missing)
Khi người ta cày đất, xương người ác sẽ bị phân tán nơi cửa mộ. (Sheol )
(parallel missing)
Ta sẽ nuốt sống nó như âm phủ; nuốt trọn như người xuống huyệt sâu. (Sheol )
(parallel missing)
Chân nó đưa xuống âm ty; bước nó dẫn vào mộ địa. (Sheol )
(parallel missing)
Nhà nó là đường đi địa ngục. Phòng nó dẫn xuống chốn tử vong. (Sheol )
(parallel missing)
Người ấy chẳng biết nhà nó là mồ chôn người chết. Và khách nó mời đều ở nơi vực thẳm âm ty. (Sheol )
(parallel missing)
Âm Phủ và Hỏa Ngục, Chúa Hằng Hữu còn thấy suốt. Huống hồ chi lòng dạ loài người! (Sheol )
(parallel missing)
Đường sống của người khôn dẫn lên cao; lánh xa âm phủ ở dưới thấp. (Sheol )
(parallel missing)
Người dùng roi sửa dạy con, là cứu linh hồn nó khỏi hư vong. (Sheol )
(parallel missing)
Mắt đầy tham vọng, chẳng bao giờ chán; âm ty nuốt người không hề thỏa mãn. (Sheol )
(parallel missing)
Âm phủ, lòng dạ son sẻ, đất không bao giờ đủ nước, và ngọn lửa hừng. (Sheol )
(parallel missing)
Bất cứ điều gì con làm, hãy làm hết sức mình. Vì khi con đến trong cõi chết, sẽ không có công việc, kế hoạch, tri thức, hay khôn ngoan. (Sheol )
(parallel missing)
Xin đặt em như chiếc ấn trong lòng chàng, như chiếc ấn nơi cánh tay chàng. Vì ái tình mạnh như sự chết, lòng ghen tuông bốc cháy như âm phủ. Tình yêu chiếu tia như lửa, như ngọn lửa phừng phừng bốc cháy. (Sheol )
(parallel missing)
Vì thế, âm phủ liếm môi thèm khát, mở miệng thật rộng. Người giàu sang và quần chúng cùng những người gây náo nhiệt sẽ bị rơi xuống đó. (Sheol )
(parallel missing)
“Hãy cầu xin Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời ngươi một dấu lạ, hoặc cao tận thiên đàng hoặc sâu dưới vực thẳm.” (Sheol )
(parallel missing)
Trong nơi của cõi chết xôn xao khi ngươi đến. Các âm hồn của các lãnh đạo trên thế giới và các vua hùng mạnh phải đứng dậy để gặp ngươi. (Sheol )
(parallel missing)
Sự hùng mạnh và quyền lực của ngươi đã bị chôn với ngươi. Âm thanh của đàn hạc trong nơi ngươi sẽ ngưng. Giòi sẽ làm đệm ngươi, và sâu bọ làm mền đắp.’ (Sheol )
(parallel missing)
Nhưng trái lại, ngươi sẽ bị đem xuống cõi chết, tận đáy vực sâu. (Sheol )
(parallel missing)
Các ngươi khoác lác: “Chúng tôi đã kết ước với sự chết và thỏa hiệp với mồ mả. Để khi sự hủy diệt đến sẽ không đụng đến chúng tôi, vì chúng tôi dựng nơi ẩn trốn vững vàng bằng sự dối trá và lừa gạt.” (Sheol )
(parallel missing)
Ta sẽ hủy bỏ kết ước của ngươi với sự chết, và lật đổ thỏa hiệp của ngươi với mồ mả. Khi đại nạn quét qua, các ngươi sẽ bị giẫm sâu trong đất. (Sheol )
(parallel missing)
Tôi nói: “Vào thời điểm tốt đẹp nhất của đời tôi, lẽ nào tôi phải vào nơi âm phủ? Lẽ nào tôi bị tước đoạt những năm còn lại của đời mình?” (Sheol )
(parallel missing)
Vì âm phủ không thể ngợi tôn Chúa; chúng không thể cất tiếng tôn ngợi Ngài. Những người đi xuống mộ huyệt không còn hy vọng vào sự thành tín Ngài nữa. (Sheol )
(parallel missing)
Các ngươi dâng dầu ô-liu cho thần Mô-lóc cùng nhiều loại hương thơm. Các ngươi cất công đi tìm kiếm rất xa, vào đến tận âm phủ, để tìm các thần mới về thờ. (Sheol )
(parallel missing)
“Đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Ngày A-sy-ri xuống âm phủ, Ta sẽ khiến các suối sâu than khóc. Ta sẽ ngăn các dòng sông và làm khô cạn những dòng nước. Ta sẽ khiến Li-ban ảm đạm và cây cối nó héo tàn. (Sheol )
(parallel missing)
Ta sẽ làm các dân tộc rúng động khi nghe tiếng nó ngã, vì Ta sẽ ném nó xuống âm phủ với những kẻ giống như nó. Mọi cây cối kiêu ngạo của Ê-đen, những cây xinh đẹp và tươi tốt nhất của Li-ban, những cây có rễ đâm sâu xuống nước, đều được an ủi nơi âm phủ khi thấy nó cũng vào đó. (Sheol )
(parallel missing)
Những dân tộc liên minh cũng vậy, đều bị tiêu diệt và bị chết. Chúng đều đi xuống âm phủ—tức là những dân tộc đã sống dưới bóng của nó. (Sheol )
(parallel missing)
Từ địa ngục, những lãnh đạo hùng mạnh sẽ chế nhạo Ai Cập và những đồng minh của nó rằng: ‘Chúng đã sa bại; chúng nằm chung với những kẻ không chịu cắt bì, dân của chúng bị giết bằng gươm.’ (Sheol )
(parallel missing)
Chúng không được chôn trong danh dự như các dũng sĩ đã gục ngã, là những kẻ mang binh khí xuống phần mộ—khiên của chúng che thân và gươm của chúng đặt dưới đầu. Sự hình phạt tội của chúng sẽ đổ lại trên xương cốt chúng vì chúng đã gây khiếp đảm cho mọi người khi chúng còn sống. (Sheol )
(parallel missing)
Ta sẽ cứu chuộc chúng khỏi quyền lực âm phủ sao? Ta sẽ cứu chúng thoát chết sao? Này sự chết, hình phạt của ngươi ở đâu? Này âm phủ, quyền lực tàn phá của người đâu rồi? Vì Ta không thấy sự ăn năn của chúng (Sheol )
(parallel missing)
Dù chúng đào hố sâu trốn xuống tận âm phủ, Ta cũng sẽ kéo chúng lên. Dù chúng leo lên tận trời xanh, Ta cũng sẽ kéo chúng xuống. (Sheol )
(parallel missing)
Ông nói: “Trong cơn hoạn nạn, con kêu cầu Chúa Hằng Hữu, thì Ngài đáp lời. Từ lòng âm phủ, con kêu cứu, thì Chúa Hằng Hữu nghe tiếng con. (Sheol )
(parallel missing)
Rượu phản trắc hại người kiêu hãnh, nên nó không thế nào tồn tại được. Bụng nó mở rộng như âm phủ, như sự chết nuốt người không bao giờ no chán. Nó gom các quốc gia, chất thành từng đống, để nó mặc sức dày xéo, bóc lột. (Sheol )
(parallel missing)
Nhưng Ta phán: Người nào giận anh chị em mình cũng phải bị xét xử; người nào nặng lời nhiếc mắng anh chị em cũng phải ra tòa; người nào nguyền rủa anh chị em sẽ bị lửa địa ngục hình phạt. (Geenna )
Vbvritola vjak ngo nonua mindunv: yvvdw ninyigv achiboru a haachi dunv um hinching chingmure, yvvdw ninyigv achiborua ‘Noogv alvnamv ogu anyung kaama!’ Vla mindunv um kvba lo boolwkre, okv yvvdw ninyigv achiborua anyung kaamanv pvchanvno vla minv ngv vmv maatarbv guku uyumooku lo vngyare. (Geenna )
Nếu mắt bên phải gây cho các con phạm tội, cứ móc nó ném đi, vì thà chột mắt còn hơn cả thân thể bị ném vào hỏa ngục. (Geenna )
Vkvlvgabv noogv nyikbik nyikkv naam kaamur moduboloka, um koolinla ora tvka! Hv alvyare noogv ayak aba gonv kaama namv, ayak mvnwngnga uyumooku bolo orlwk komam svnga. (Geenna )
Nếu tay phải gây cho các con phạm tội, cứ cắt bỏ đi, vì thà cụt tay còn hơn cả thân thể bị sa vào hỏa ngục.” (Geenna )
Noogv laak lakbik angv nam rimur gvdubolo, um palin gvrila ora tvka! Hv achialvbv alvyare noogv laak gunv kaama namv, ayak mvnwngnga uyumooku bolo vngmam svnga. (Geenna )
Đừng sợ những người muốn giết hại các con vì họ chỉ có thể giết thể xác, mà không giết được linh hồn. Phải sợ Đức Chúa Trời, vì Ngài có quyền hủy diệt cả thể xác và linh hồn trong hỏa ngục. (Geenna )
Ayakka mvki jinv nga busu mabvka, vbvritola yaji yalu ha mvki nyumare; vmabvya ayak hala yaji yalu ha uyumooku lo mvyak jinv Pwknvyarnvnyi busu yalaka. (Geenna )
Còn thành Ca-bê-na-um được đem lên tận trời sao? Không, nó sẽ bị ném xuống hỏa ngục! Vì nếu các phép lạ Ta làm tại đây được thực hiện tại thành Sô-đôm, hẳn thành ấy còn tồn tại đến ngày nay. (Hadēs )
Okv Kaparnaum no gvbv, no atubongv nyidomooku tolo naacha sidubv mvngpv ai? Nam uyumooku bolo orlu tainv! Nonu gvlo lamrwpanam kaatamnam vdwa Sodom lo kaatam nvgo yilo, hv vjaklodvbv doobwng pvnvpv! (Hadēs )
Ai nói lời xúc phạm Con Người cũng được tha, nhưng ai xúc phạm đến Chúa Thánh Linh sẽ không bao giờ được tha, dù trong đời này hay đời sau. (aiōn )
Yvvdw Nyia Kuunyilo nga alvmabv minyingmiru go minjeka hum mvngnga nyulare; vbvritola yvvdw Darwknv Dow a alvmanv minyingmiru go minredw hum vdwloka mvngnga nyulamare-vjakka okv kokwng nyika. (aiōn )
Hạt giống rơi nhằm bụi gai là những người nghe đạo Đức Chúa Trời nhưng quá lo âu về đời này và ham mê phú quý đến nỗi làm cho Đạo bị nghẹt ngòi, không thể nào kết quả được. (aiōn )
Amw v tvv pvdwng gulo holwknvngv hobunua mindunv doin a tvgvrila; vbvritola ninyigv singdung lvgabv mvngrula, okv nyitvnyigam lvgabv mvngbiu namv doin ha yuptoku, okv bunu apw asi svvlin kuma. (aiōn )
Kẻ thù gieo cỏ dại vào lúa chính là ma quỷ; mùa gặt là ngày tận thế; thợ gặt là các thiên sứ. (aiōn )
okv vvng amw a chilwknv angv Uyudvbv. Nvvkumdw aluv nyiamooku gv ataranya ngv, okv nvvkum rianv vdwv nyidogindung ngv. (aiōn )
Cũng như cỏ dại bị gom lại đốt đi, đến ngày tận thế, (aiōn )
Vvng nga oguaingbv nvvkumla vmvlo ramyok dvdw, vkv aingbv rire nyiamooku gv ataranya alulo; (aiōn )
Cũng vậy, trong ngày tận thế, thiên sứ sẽ đến chia rẽ người gian ác với người công chính, (aiōn )
Ataranya alu lo vbvching rireku: nyidogindung ngv vnglin nyala alvnv nyi vdwgv apum lo alvmanv nyi vdwa naakum riku (aiōn )
Giờ đây, Ta sẽ gọi con là Phi-e-rơ (nghĩa là ‘đá’), Ta sẽ xây dựng Hội Thánh Ta trên vầng đá này, quyền lực của hỏa ngục không thắng nổi Hội Thánh đó. (Hadēs )
Okv Pitar, vkvlvgabv ngo naam mindunv: No vlwng go, okv so gv vlwng aolo ngo, ngoogv Gvrja nga mvlwkre, okv sinam ngenam v sum vdwloka rigumriya yala mare. (Hadēs )
Vậy nếu tay hay chân xui các con phạm tội, hãy cắt bỏ nó đi! Thà què cụt mà vào cõi sống còn hơn lành lặn mà bị quăng vào lửa đời đời. (aiōnios )
“Noogv laak gunv vmalo lvpa gunv noogv mvngjwng nga mvlamva riadu bolo, hum palin gvrila ora tvka! noogv lvgabv hv alvyare turnamlo laak vmalo lvpa gunv kaamabv vngnam mv, vbvmayabv laak laknyia okv lvpa lvnyia gvtola vmv doobwngnv gula dookulo orlwk komam svnga. (aiōnios )
Nếu mắt xui các con phạm tội, hãy móc nó vứt đi! Thà chột mắt mà vào cõi sống còn hơn đủ hai mắt mà xuống hỏa ngục. (Geenna )
Okv noogv nyik gunv noogv mvngjwng nga nyemu bolo, hum koolin gvrila ora tvka! Noogv lvgabv si alvyare no nyik nyikin tvvla singkulo vngnam mv, vmabvya nyik nyiknyia gvtola uyumooku bolo orlwk komam svnga. (Geenna )
Một thanh niên đến hỏi Chúa: “Thưa Thầy, tôi phải làm điều thiện gì để được sống vĩnh cửu?” (aiōnios )
Lvko nvnga nyi go Jisu gvlo aala tvvkato, “Tamsarnv, turbwngnv singnam a paanam lvgabv, ngo ogualvnv ridung go rirung svgobvri?” (aiōnios )
Người nào bỏ nhà cửa, anh chị em, cha mẹ, vợ con và tài sản mình để theo Ta, sẽ nhận lại gấp trăm lần, và sẽ hưởng sự sống vĩnh cửu. (aiōnios )
Okv yvvdw naam a achiboru vdwa, anyibormv vdwa, anvabua, umvuu vdwa, rongo vdwa ngoogv lvgabv kayu pikula vngyu dukunv, hv lwnggo lvvyago paatv dukunv okv turbwngnv singnam a jirung rikunv. (aiōnios )
Ngài thấy một cây vả bên vệ đường, liền lại gần nhưng không thấy trái, chỉ toàn cành lá rườm rà. Chúa quở: “Cây này sẽ chẳng bao giờ ra trái nữa!” Cây vả lập tức héo khô. (aiōn )
Nw lamtv adar hoka koksitkokrik singnv nvgo kaapala ho aalwk toku, vbvritola ogu guka kaapama anvv vmwng. Vkvlvgabv nw singnv nga minto, “No vdwlo lvkoka asi svvlin kumare!” singnv nvngv vjakgobv sinyuk toku. (aiōn )
Khốn cho các ông, các thầy dạy luật và người Pha-ri-si! Các ông đi khắp các đường thủy, đường bộ tuyển mộ một người theo phe mình, để rồi huấn luyện người ấy trở thành hiểm độc gấp đôi các ông. (Geenna )
“Pvbv tamsarnv okv Parisis kaakudubvrinv nonu achialvbv mvngru runam gubv rire! Nonu nyi ako naalwkkunam lvgabv svmasa vdwa durapla okv mooku mvnwngnga vngbo nyala; okv vdwlo hum rijik rikudw, nonu bunua lvnyi yago uyumooku bolo vngmu dubv mvyadu, nonu atubongv bolo vngrung jinv aingbv! (Geenna )
Hỡi loài rắn độc! Dòng dõi rắn lục! Làm sao các ngươi thoát khỏi đoán phạt của địa ngục? (Geenna )
Tabw nonu okv tabw vdwgv umvuu vdw nonu! Nonuno oguaingbv miyakaya nama paala uyumooku bolo ima rinvpv vla dvmin dunv? (Geenna )
Khi Chúa Giê-xu ngồi trên núi Ô-liu, các môn đệ đến hỏi riêng: “Xin Thầy cho chúng con biết khi nào việc ấy xảy ra, và có dấu hiệu gì báo trước ngày Chúa trở lại và thời kỳ tận thế?” (aiōn )
Jisu gv Olib moodw lo dootung rilo, lvbwlaksu vdwv aasila nw gvlo aatoku. Bunu ninyia minto, “Ngonua minpalabv, vdwlo so minam vdw si ritv tvdunv, okv noogv aadw hvku okv so si sichingmooku gv ataranya aluv vla kaachin dubv ogugo ritv tvdunv.” (aiōn )
Rồi Vua quay sang nhóm người bên trái và nói: ‘Những người gian ác đáng nguyền rủa kia! Đi ngay vào lò lửa đời đời không hề tắt dành cho quỷ vương và các quỷ sứ. (aiōnios )
Vbvrikunamv nw ninyigv lakchikiam gv nyi vdwa minre, “Ngo gv lokv vngroto, Pwknvyarnv gv beenam arwng lo doonv vdw nonu! Uyudvbv okv ninyigv nyidogindung vdwgv lvgabv mvpv kunam doobwngnv vmvlo vngroto kulaka! (aiōnios )
Rồi người ác bị đưa vào nơi hình phạt đời đời, còn người công chính được hưởng sự sống vĩnh cửu.” (aiōnios )
Vbvrikunamv, so vdwa hirukaya nyema kolo vngmu reku, okv alvnv nyi vdwa turbwngla dookulo vngmu reku.” (aiōnios )
và dạy họ vâng giữ mọi mệnh lệnh Ta! Chắc chắn Ta ở với các con luôn luôn, từ nay cho đến ngày tận thế.” (aiōn )
okv ngoogv nonua gamki nama bunua tamsar gvrila tvvmurimu laka. Okv ngo alu gv dwkibv nonua lvkobv reming gvvre, ataranya alu lobv.” (aiōn )
Nhưng ai xúc phạm đến Chúa Thánh Linh sẽ chẳng bao giờ được tha. Đó là một tội đời đời.” (aiōn , aiōnios )
Vbvritola yvvnyiv Darwknv Dow a minyingminchu nvnga vdwloka mvngnga nyumare, oglvgavbolo nw doobwngnv rimur a ripv.” (aiōn , aiōnios )
nhưng quá lo âu về đời này, ham mê phú quý và những lạc thú khác, đến nỗi làm cho Đạo bị nghẹt ngòi, không thể nào kết quả được. (aiōn )
vbvritola mvngrudu so singse lvgabv, nyitv lvgabv pakyado, okv nvgwng a mvngbiula nyitwng arwnglo okv doin a ngemu duku, okv bunu asi svlin kumanv. (aiōn )
Nếu tay các con xui các con phạm tội, hãy cắt nó đi! Thà cụt một tay mà lên thiên đàng, còn hơn đủ hai tay mà bị ném vào lửa địa ngục không hề tắt. (Geenna )
Vkvlvgabv nogv laak gonv noogv mvngjwng nga ngoomu dvbolo, ung paato! Si alvyare laak gonv kamabv singkulo aalwknamv okv laak laknyia gvgvrila uyumooku bolo vmv ngapma kolo vngmam svnga. (Geenna )
Nếu chân xui các con phạm tội, hãy chặt nó đi! Thà cụt một chân mà có sự sống đời đời còn hơn đủ hai chân mà bị ném vào hỏa ngục. (Geenna )
Okv noogv lvpa gonv noogv mvngjwng nga ngoomu dvbolo, ung paato! Si alvyare lvpa gonv kamabv singkulo aalwknamv okv lvpa lvnyia gvvgvrila uyumooku bolo japlwk kosenga. (Geenna )
Nếu mắt xui các con phạm tội, hãy móc nó đi! Thà chột mắt vào Nước của Đức Chúa Trời, còn hơn đủ hai mắt mà bị quăng vào hỏa ngục, (Geenna )
Okv noogv nyik gonv noogv mvngjwng nga ngoomu dvbolo, hung kolinto! Si alvyare noogv lvgabv nyik nyikin tvla Pwknvyarnv gv karvlo aalwknamv okv nyiknyi ha gvgvrila uyumooku bolo japlwk kosenga. (Geenna )
Khi Chúa Giê-xu sửa soạn lên đường, một người chạy đến quỳ xuống hỏi: “Thưa Thầy Thánh Thiện, tôi phải làm gì để được sống vĩnh cửu?” (aiōnios )
Jisu ninyigv vngkubv lvkodv vngrap tvvdubv, nyi ako joklwk toku, ninyigv lvgaplo gublwkto, okv ninyia tvvkato, “Alvbv Tamsarbo, ngo turbwng nama paadubv ogugo rise vdw?” (aiōnios )
mà trong đời này, không nhận lại gấp trăm lần nhà cửa, anh chị em, cha mẹ, vợ con, tài sản, với sự bức hại. Trong đời sau người ấy còn được sống vĩnh cửu. (aiōn , aiōnios )
sogv singnam sum kaiyachok yago paariku. Nw paariku lwnggo lvvya naamgo, boru go, bormv go, anv go, kuu go okv rongo go—okv ngam mvngjwngnam lokv mvdwkmvku haka; okv singnam gonv aaku bolo nw turbwngnv singnam a paariku. (aiōn , aiōnios )
Chúa quở cây ấy: “Từ nay về sau, không ai ăn trái của cây này nữa!” Các môn đệ đều nghe lời đó. (aiōn )
Jisu hoka koksitkokrik singnv nga mintoku, “Yvvka lvkodv noogvlo koksitkokrik dvlwk kumare!” Okv ninyigv lvbwlaksu vdwv um tvvpato. (aiōn )
Ngài sẽ cai trị Ít-ra-ên mãi mãi; nước Ngài tồn tại đời đời.” (aiōn )
okv nw Jakob gv husi lokv doobwngjinv Dvbv gobv rire; ninyigv Karv ngv vdwloka ngekumare!” (aiōn )
Vì Ngài đã hứa với tổ phụ chúng ta, với Áp-ra-ham và cả dòng dõi người đến muôn đời.” (aiōn )
Nw Abraham okv ninyigv husi mvnwngnga dvbvsingtambv aya jise nga mvngpa toku!” (aiōn )
đúng theo lời hứa của Ngài qua môi miệng các tiên tri thánh ngày xưa. (aiōn )
Kvvlo lokv nw milv toku ninyigv darwknv nyijwk vdw gvlokv (aiōn )
Bọn quỷ năn nỉ Chúa đừng đuổi chúng xuống vực sâu. (Abyssos )
Uyuvram hv Jisunyi koodwkkrwkla kooto bunua dotarkamanv ungrong bolo charlu mabvkv vla. (Abyssos )
Còn thành Ca-bê-na-um được đem lên tận trời sao?—Không, nó sẽ bị ném xuống cõi chết.” (Hadēs )
Karparnaum! Okv no lvgabv, no atu hv nyidomooku ao tolo harsa sidubv mvngdure? Nam uyumooku bolo paalu rinvla!” (Hadēs )
Một thầy dạy luật muốn thử Chúa Giê-xu đứng lên hỏi: “Thưa Thầy, tôi phải làm gì để được sự sống vĩnh cửu?” (aiōnios )
Pvbv tamsarnv ako aato okv Jisunyi mingkup tvvto. “Tamsarnv,” nw tvuto, “Turbwngla singnam a paanam lvgabv ngo ogugo rise gubvre?” (aiōnios )
Vậy các con phải sợ ai? Phải sợ Đức Chúa Trời, vì Ngài có quyền sinh sát và ném vào hỏa ngục. Phải, Ngài là Đấng phải sợ. (Geenna )
Yvvnyi busu svngvdw ngo kaatamre: Pwknvyarnvnyi busu laka, nw gvlo, mvkiro kochingbv, uyumooku bolo horlu nyudubv jwkrw doodu. Nga tvjwng laka, ninyinv nonugv busu svngv!” (Geenna )
Chủ phải khen quản gia bất lương đã hành động khôn khéo! Vì người thế gian vẫn xử sự khôn lanh hơn con cái sự sáng. (aiōn )
Pakbu mvvlaknv gv Atu hv ninyia vbv rungkup runglik la ridanam lvgabv ninyia hartv toku; ogulvgavbolo nyiamooku so gv nyi vdwv achialvbv bunu rungkup runglik la lounglo rinv nyi vdwa kaiyabv ridu.” (aiōn )
Ta khuyên các con phải biết dùng của cải trần gian kết bạn, để khi tiền của hết, các con được tiếp vào nhà đời đời. (aiōnios )
Okv Jisu mimbwngla minto, “Okv vkvlvgabv ngo nonua mindunv: Nonuno atuv nyiamooku so gv yikungyira nga lvkobv ajin jinlaka, vkvlvgabv um vdwlo si topu rikudw, nonua simabv doobwng jiku naam lo alvbv aamu riku. (aiōnios )
linh hồn ông đến chỗ của những người chết chịu khổ hình. Tại đó, người giàu nhìn lên, thấy Áp-ra-ham ở nơi xa với La-xa-rơ. (Hadēs )
okv uyumooku bolo nw achialvbv hirukaya toku, nw kaadung kunamv adukoyo lo Abraham okv ninyigv lvkobv Lajarasnyi doodubv kaapa toku. (Hadēs )
Một nhà lãnh đạo tôn giáo hỏi Chúa Giê-xu: “Thưa Thầy nhân lành, tôi phải làm gì để được sống vĩnh cửu?” (aiōnios )
Jius nyi rigvnv ako Jisunyi tvvkato, “Alvbv Tamsarnv, turbwng nama paanam lvgabv ngo ogugo risegubvri?” (aiōnios )
sẽ nhận lại gấp trăm lần trong đời này, và đời sau được sống vĩnh cửu.” (aiōn , aiōnios )
Vjakgv singgv dvnam sum achialvbv kaiyabv paare okv aainv singnam gunv tolo turbwng nama paare.” (aiōn , aiōnios )
Chúa Giê-xu đáp: “Hôn nhân là việc của loài người trên đất. (aiōn )
Jisu bunua mirwkto, “Vjakgv nyiga mvvga ngv nywng nyilubv rimi sidu, (aiōn )
Còn người được sống lại trong Nước Trời không ai còn cưới gả nữa. (aiōn )
vbvritola nyiga okv mvvga ngv yvvdw sinam lokv turkur kuji bongv okv singnam gunv tolo doojinv v nywng nyilubv rimi sikumare. (aiōn )
để bất cứ người nào tin Ngài đều được sự sống vĩnh cửu. (aiōnios )
vkvlvgabv yvv mvnwngngv ninyi mvngjwng rikudw v turbwngnv singnam a paare. (aiōnios )
Vì Đức Chúa Trời yêu thương nhân loại đến nỗi hy sinh Con Một của Ngài, để tất cả những người tin nhận Con đều không bị hư vong nhưng được sự sống vĩnh cửu. (aiōnios )
Pwknvyarnv nyiamooku a achialvbv pakla ninyigv Kuunyilo akin mvngchik a jitoku, vkvlvgabv yvvdw ninyia mvngjwng rinv v simare vbvritola turbwngnv singnam a paare. (aiōnios )
Ai tin Con Đức Chúa Trời đều được sự sống vĩnh cửu, còn ai không vâng phục Ngài chẳng được sự sống ấy mà còn mang án phạt của Đức Chúa Trời.” (aiōnios )
Yvvdw Kuunyilo nga mvngjwng dunv turbwngnv singnam ha paare; yvvdw Kuunyilo gv minam ha tvvma dunv hv singnam a paamare, vbvritola Pwknvyarnv gv mvritririt jiku arwng lo doore. (aiōnios )
Nhưng uống nước Ta cho sẽ chẳng bao giờ khát nữa; nước Ta cho sẽ thành một mạch nước trong tâm hồn, tuôn tràn mãi mãi sức sống vĩnh cửu.” (aiōn , aiōnios )
Vbvritola yvvdw ngoogv isi jinam ha tvngdunv hv vdwloka tvngnwng nwngkor kumare, ngoogv ninyia isi jinammv ninyigv lvgabv isi boklin sinv aingbv rila ninyi singnam a turnam jinv isi gubv rire okv ninyi turbwngnv singnam a jire.” (aiōn , aiōnios )
Thợ gặt được thưởng công để đưa nhiều linh hồn vào cõi sống vĩnh cửu, nên cả người gieo lẫn người gặt đều vui mừng. (aiōnios )
Yvvnyiv aam nvvpvdw nvvjo nga paadu okv turbwng gvnv dubv nvvchingla vvpvdu, ho hv lvvlwk nvla nvvchingnv lvkobv himpu pubam dubv vla. (aiōnios )
Ta quả quyết với các ông, ai nghe lời Ta mà tin Đức Chúa Trời, Đấng đã sai Ta thì được sự sống vĩnh cửu. Người ấy không bị kết tội, nhưng đã thoát chết mà vào cõi sống. (aiōnios )
“Ngo nonua jvjv nga minjidunv: yvvdw ngoogv gaam ha tvvdunv okv ngam imu nvnyi mvngjwng dunv hv torbwngnama paariku. Hv jwngkadaka lo domare ogulvgavbolo hv sinam loka vngbola turnamlo aapv kunv. (aiōnios )
Các ông tra cứu Thánh Kinh vì tưởng nhờ cố gắng học hỏi mà được sự sống vĩnh cửu. Chính Thánh Kinh cũng làm chứng về Ta! (aiōnios )
Nonu Darwknv Kitap vdwa puri rido, ogulvgavbolo nonu mvngdo bunu gvlo turbwng nama paare vla. Okv si Darwknv Kitaplo ngoogv lvkwngbv mindu! (aiōnios )
Đừng nhọc công tìm kiếm thức ăn dễ hư nát. Nhưng hãy cất công tìm kiếm sự sống vĩnh cửu mà Con Người ban cho anh chị em. Chính vì mục đích ấy mà Đức Chúa Trời là Cha đã ấn chứng cho.” (aiōnios )
Alvmanv gubv rijinv dvnam lvgabv rima bvka, vmabvya turbwngla svngya jinv dvnam lvgabv rilaka. So siinv Nyia Kuunyilo gv nonua dvnam jiji namv, ogulvgavbolo Pwknvyarnv Abu ninyia alvnvgobv tolwk laku mvu pvkunv.” (aiōnios )
Vì ý muốn của Cha Ta là những người thấy Con và tin Ngài đều được sự sống vĩnh cửu và được sống lại trong ngày cuối cùng.” (aiōnios )
Ngo Abu gv mvngnam v Kuunyilo nga kaanv mvnwngngv okv ninyia mvngjwngnv vdwv turbwngnv singnam ha paadubv. Okv ngo bunua ataranya alu lo turmu dukubv.” (aiōnios )
Tôi quả quyết với anh chị em, ai tin Ta sẽ được sự sống vĩnh cửu. (aiōnios )
Ngo nonua jvjv nga minjidunv: yvvdw mvngjwng dunv hv turbwngnv singnam a paapv kunv. (aiōnios )
Ta là Bánh Hằng Sống từ trời xuống. Ai ăn Bánh này sẽ được sự sống đời đời; Bánh cứu sống nhân loại chính là thân thể Ta.” (aiōn )
Ngo turnv vtwng ngv nyidomooku tolokv ipvnv. Yvvdw so vtwng sum dvbolo, hv turbwngla singre. Ngoogv ninyia vtwng jiji namv ngoogv ayak v um ngo jidu ogulvgavbolo nyiamooku hv singdu kubv.” (aiōn )
Ai ăn thịt Ta và uống máu Ta sẽ được sự sống vĩnh cửu; Ta sẽ khiến người ấy sống lại trong ngày cuối cùng. (aiōnios )
Yvvdw ngoogv ayakka dvridw okv ngoogv oyi ha tvngridw turbwngnv singnam ha paare, okv ataranya alulo ngo ninyia turrap moriku. (aiōnios )
Ta là Bánh thật từ trời xuống. Ai ăn Bánh này sẽ không chết như tổ phụ của anh chị em (dù họ đã ăn bánh ma-na) nhưng sẽ được sống đời đời.” (aiōn )
Vbvrikunamv, si, nyidomooku tolokv inv vtwng ngv; so si nonugv abuapa vdwgv vtwng dvnam aingma, vbvritola koching so sitoku. Yvvdw so vtwng sung dvredw hv turbwngla svngre.” (aiōn )
Si-môn Phi-e-rơ thưa: “Thưa Chúa, chúng con sẽ đi theo ai? Chúa đem lại cho chúng con Đạo sống vĩnh cửu. (aiōnios )
Saimon Pitar ninyia mirwksito, “Ahtu vbvbolo ngonu yvvnyi vngming gvdu kubv? Turbwngnv singnam a jinv gamchar v no gvlo doodu. (aiōnios )
Thân phận nô lệ rất bấp bênh, tạm bợ, khác hẳn địa vị vững vàng của con cái trong gia đình. (aiōn )
Nyira ngv vpinlo doobwng madunv, vbvritola kuunyilo ngv doobwng nvgobv ridunv. (aiōn )
Ta nói quả quyết, ai vâng giữ lời Ta sẽ chẳng bao giờ chết!” (aiōn )
Ngo jvjv nga nonua minjidunv: yvvdw ngoogv tamsar nama tvvdunv hv vdwloka simare.” (aiōn )
Người Do Thái bực tức: “Rõ ràng Thầy bị quỷ ám. Ngay đến Áp-ra-ham và các nhà tiên tri cũng chết, thế mà Thầy dám nói: ‘Ai vâng lời Ta sẽ chẳng bao giờ chết!’ (aiōn )
Bunu ninyia minto, “Vjak ngonu jvjvbv mvngduku no gvlo uyuvram doorungdo! Abraham siroku, okv nyijwk vdwvka siroku, vjvka no mindu yvvdw no gv tamsar nama tvvrinv hv vdwloka simare vla. (aiōn )
Xưa nay, chưa bao giờ có ai chữa lành người khiếm thị từ lúc sơ sinh. (aiōn )
Sichingmookua pwklinyarlin rilokv naala Vjakgobv yvvka tvvpama nyi nga bvnglin lokv nyikching nvnga kaapa dukubv mvnv. (aiōn )
Ta cho chúng sự sống vĩnh cửu, chúng chẳng bị hư vong, và chẳng ai có thể cướp chúng khỏi tay Ta. (aiōn , aiōnios )
Ngo bunua turbwngnv singnam ha jidunv, okv bunu vdwloka sikumare. Yvvka bunua ngoogv loka dvrit nyulamare. (aiōn , aiōnios )
Những ai đang sống mà tin Ta sẽ không bao giờ chết. Con có tin điều này không, Ma-thê?” (aiōn )
okv yvvdw singdunv okv ngam mvngjwng dunv hv vdwloka simare. No sum mvngjwng dunvre?” (aiōn )
Ai quý chuộng mạng sống mình sẽ mất nó. Ai hy sinh tính mạng trong đời này, sẽ được sự sống vĩnh cửu. (aiōnios )
Yvvdw atugv singnam ha paksu dunv hv ung nyemuyare; yvvdw atubogv singnam ha nyiamooku so kaanwng madunv hv torbwngnama paayare. (aiōnios )
Đám đông thắc mắc: “Chúng tôi hiểu từ Thánh Kinh cho biết Đấng Mết-si-a sống vĩnh viễn. Sao Thầy nói Con Người sẽ chết. Con Người này là ai?” (aiōn )
Nyipam v mirwkto, “Ngonugv Pvbv lo mindu Kristo turla doobwngre. Vbvrikunamv, ogubv, no mindunv nyia Kuunyilo nga naacha riku vla? Nyia kuunyilo vnam si yvvla?” (aiōn )
Ta biết mệnh lệnh Ngài đem lại sự sống vĩnh cửu; vậy Ta chỉ nói những lời Cha đã truyền dạy cho Ta.” (aiōnios )
Okv ngo chindu ninyigv gamki namv torbwngnama naalwk jidu. Vbvrikunamv, ngo ogugo mindu kudw hv Abu gv nga mintokv vla mimu namv.” (aiōnios )
Phi-e-rơ thưa: “Con chẳng dám để Chúa rửa chân cho con bao giờ!” Chúa Giê-xu đáp: “Nếu Ta không rửa chân cho con, con không thuộc về Ta.” (aiōn )
Pitar minbwk toku, “Vdwloka ogubv rijeka no ngoogv lvpa nga harkak maji nvngv!” Jisu minrwkto “Ngo nonugv lvpa nga harkak mabolo, nonu ngoogv lvbwlaksubv rinyu mare.” (aiōn )
Ta sẽ cầu xin Cha ban cho các con Đấng An Ủi khác để sống với các con mãi mãi. (aiōn )
Ngo Abunyi koore, okv hv nonua ridur rianv kvvbigo jire, hv nonua dvbvsvngtambv dooming gvvre. (aiōn )
Cha đã trao cho Con uy quyền trên cả nhân loại, để Con ban sự sống vĩnh cửu cho những người Cha đã giao thác. (aiōnios )
No nyiamookua rigv dubv tojupkunam ha ninyia jito, vkvlvgavbolo nw noogv jinam a bunua turbwng nvnga jidubv. (aiōnios )
Họ được sống vĩnh cửu khi nhận biết Cha là Đức Chúa Trời chân thật duy nhất, và nhìn nhận Chúa Cứu Thế Giê-xu, Đấng Ngài sai đến. (aiōnios )
Okv turbwngnv singnam manv nam jvjvrungnv Pwknvyarnv akin vla chinam, okv Jisunyi no vngmu kunamv vla chinam. (aiōnios )
Vì Chúa không bỏ rơi linh hồn tôi trong Âm Phủ, cũng chẳng để Đấng Thánh của Chúa bị rữa nát. (Hadēs )
vkvlvgabv no nga achialvbv siku sichingmooku lo tulatua mare; noogv mvngjwngnv nyira nga nyibunglo yaalwk momare. (Hadēs )
Đa-vít đã thấy và báo trước sự sống lại của Đấng Mết-si-a. Người nói rằng Đức Chúa Trời sẽ không bỏ Đấng Mết-si-a nơi âm phủ hay để cho thân thể Đấng ấy rữa nát. (Hadēs )
Dabid kaapato Pwknvyarnv ogugo vngtvritv dunvdw aarinvlo, okv hv minto Kristo gv turkur kunam lvkwng lo, ‘Hv siku sichingmooku soka tulatua kumare; ninyigv ayak vv nyibung boloka yaaku mare.’ (Hadēs )
Hiện nay Chúa Giê-xu còn phải ở lại thiên đàng cho đến thời kỳ phục hưng vạn vật, như điều Đức Chúa Trời đã phán dạy từ xưa, qua môi miệng các nhà tiên tri thánh. (aiōn )
Hv nyidomooku lo doyare ho dw vv aama dvdvlo ogumvnwng ngv anw malo, Pwknvyarnv vbv mimpa jito ninyigv darwknv nyijwk yvvbunudw krimklu gv rinv lokv. (aiōn )
Phao-lô và Ba-na-ba dõng dạc tuyên bố: “Đạo Chúa được truyền giảng cho anh chị em trước, nhưng anh chị em khước từ và xét mình không đáng được sống vĩnh cửu, nên chúng tôi quay sang dân ngoại. (aiōnios )
Vbvritola Paul la Barnabas bunyi busukano kaakumabv japrapto: “Pwknvyarnv gv gaama ho nonu gvlo japcho jidubv ripvkv. Vbvritola nonu um toasula okv turbwngnv singnama paanyu manv gubv mvngsu dvnv bolo ngonu nonua kayupikula Jentail nyi vdwlo vngriku. (aiōnios )
Khi dân ngoại nghe xong đều vui mừng ca tụng Phúc Âm. Những người được định cho sự sống vĩnh cửu đều tin Chúa. (aiōnios )
Vdwlo Jentail vdwv sum tvvpa kunam gula, bunu mvnwng ngv himpu pulaku okv Ahtu gv doina umbonyikv mvngtoku; okv yvvbunu ninyia turbwngnv singnam lo darlin pvkudw bunu mvngjwng nvgobv ritoku. (aiōnios )
Chúa đã báo trước những việc ấy từ xưa.’ (aiōn )
Vkvlvgabv vbvching Ahtu minto, yvvdw sum krimklu lokv chimu dukubv mvkunv.’ (aiōn )
Từ khi sáng tạo trời đất, những đặc tính vô hình của Đức Chúa Trời—tức là quyền năng vô tận và bản tính thần tính—đã hiển nhiên trước mắt mọi người, ai cũng có thể nhận thấy nhờ những vật hữu hình, nên họ không còn lý do để không biết Đức Chúa Trời. (aïdios )
Krimklu lokv nyiamookua pwklinyarlin yilo gvngv laala yikula, ninyigv kaapa manam raying nga, ninyigv turbwngnv jwkrw lokv okv ninyigv Darwkrungnv doodung sunv so anyi lokv, rvbwngching bv kaabwk toku; bunu vdwa soogv ogumvnwng si Pwknvyarnv gv mvpvkunv mvngmu toku. Vkvlvgabv ho nyi vdwa yvvnyika ayeako namgo kaamare! (aïdios )
Họ tráo đổi chân lý của Đức Chúa Trời bằng chuyện giả dối và thờ phượng tạo vật thay cho Tạo Hóa, là Đấng đáng được tôn thờ muôn đời! A-men. (aiōn )
Mvvnam lvgabv Pwknvyarnv lvkwnglo jvjvrungnv nga bunu vdwv mvlomvk jila ritoku, Pwknvyarnv ogugunyi yarpvdw bunu vdwv um kumlajola rijiyala ritoku, Pwknvyarnvnyi dvbvsingtambv hartvbamtv yabv la rise yanga! Amen. (aiōn )
Người nào bền lòng vâng phục Chúa, tìm kiếm vinh quang, danh dự, và những giá trị vĩnh cửu, sẽ được sự sống đời đời. (aiōnios )
Nyi meegonv alvbv ridungdakdungdu, okv hartv ngam madu, mvngdvkaadv nga, okv sika manv singdung nga madu; bunua Pwknvyarnv turbwng jinv singdung nga jire. (aiōnios )
Trước kia, tội lỗi hoành hành khiến loài người phải chết, nhưng ngày nay ơn phước Đức Chúa Trời ngự trị, nên chúng ta sạch tội và được sự sống vĩnh cửu, nhờ công lao Chúa Cứu Thế Giê-xu, Chúa chúng ta. (aiōnios )
Vkvlvgabv, sinamv rimur am laala yikula rigvla ridu, vkv apia bv Pwknvyarnv gv anyuaya ngv darwknv bv, ngonu Ahtu Jisu kristo lokv ngonua turbwng jinvnga rigv riku. (aiōnios )
Nhưng ngày nay anh chị em được giải thoát khỏi tội lỗi, để “làm nô lệ” cho Đức Chúa Trời, kết quả là được thánh hóa, và cuối cùng được sống vĩnh cửu. (aiōnios )
Vbvritola vjak nonuno rimur lokv linro pvkunv okv Pwknvyarnv gv nyira bv ripv kunv. Vjak noogv laap paanamv turnam bv ridu um ninyia tumijiki jitoka, okv anyungnyi kaakubolo turbvdakbv kunambv ridukunv. (aiōnios )
Vì tiền công của tội lỗi là sự chết, nhưng tặng phẩm của Đức Chúa Trời là đời sống vĩnh cửu trong Chúa Cứu Thế Giê-xu, Chúa chúng ta. (aiōnios )
Rimur lvgabv rijo panamv—sinam bv ridu; vbvritola ngonu Ahtu Jisu kristo lo akin gobv rinamv Pwknvyarnv gv anyutaku amin jinam turbvdakbv mooku nvbv ridu. (aiōnios )
Họ thuộc dòng dõi Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp; về phần xác, Chúa Cứu Thế cũng thuộc dòng dõi ấy. Nhưng Ngài vốn là Đức Chúa Trời, Đấng cai trị mọi vật và đáng được chúc tụng muôn đời! A-men. (aiōn )
Bunu vdwv Hebrew abuapa yunam lokv ali linvgo; okv kristo, nyia nyidung akobv bunugv lokv lindu. Pwknvyarnv ngv, mvnwng nga rigvdogvnv, hartv tvbv la riyilaka vdunv! Amen. (aiōn )
Cũng đừng nói rằng: ‘Ai sẽ xuống nơi cõi chết’ (ngụ ý rước Chúa Cứu Thế lên).” (Abyssos )
“Vmabvya sum nonu tvvka mabvka, sichingmooku arwnglo iji kunv yvvkudw?” (Oogv so, kristonyi sinam lokv laacha dukubv). (Abyssos )
Vì Đức Chúa Trời đã đặt mọi người vào địa vị không vâng phục, để tỏ ân khoan hồng cho cả nhân loại. (eleēsē )
Holvgabv Pwknvyarnv vjak minam tvvmabv doonv vdwa patwk arwng lo doonam jvbv mvtoku, vkvlvgavbolo bunua mvnwng nga Pwknvyarnv gv aya nga kaatam pvkunam lvgabv mvto. (eleēsē )
Vì muôn vật do Chúa sáng tạo, đều tồn tại nhờ Ngài và vì Ngài. Nguyện vinh quang vĩnh viễn thuộc về Ngài! A-men. (aiōn )
Holvgabv ogumvnwng ngv ninyigv pwknamyarnamv, okv ogumvnwng ngv ninyigv lokv turdunv okv ninyigv lvgabv. Ngonu Pwknvyarnvnyi hartvbamtv ribv lajuka! Amen. (aiōn )
Đừng đồng hóa với người đời, nhưng hãy để Chúa đổi mới tâm trí mình; nhờ đó anh chị em có thể tìm biết ý muốn của Đức Chúa Trời, và hiểu rõ điều gì tốt đẹp, trọn vẹn, hài lòng Ngài. (aiōn )
Nyiamooku kaaputain gv ridungdodung nga lvkin gobv ribamdobam mabvka, vbvritola nonugv mongramara lokv mvngdin gvrikula Pwknvyarnvnyi ogumvnwng nga arwng lokv mvdwk mooto kuka. Vbvrikubolo Pwknvyarnv gv mvnglwka— alvnv ogudw, ninyia mvngpu monama okv rvbwngching monama um nonu chinreku. (aiōn )
Tôn vinh Đức Chúa Trời, là Đấng có quyền cho anh chị em sống vững mạnh bởi Phúc Âm tôi truyền giảng. Đây là sứ điệp về Chúa Cứu Thế Giê-xu bày tỏ chương trình của Ngài cho anh chị em dân ngoại, đúng theo huyền nhiệm được giữ kín suốt các thời đại trước. (aiōnios )
Kaju ngonu Pwknvyarnvnyi hartv laju! Hv nonugv mvngjwng nga, alvnv yunying lo ngoogv mintam nam Jisu Kristo gv lvkwnglo okv klukuchu gv hvchingla dukunv jvjv rungnv arwng gaam nga kaatam la japji kunam lokv adwngchingbv turladakla dubv mvla dukunv. (aiōnios )
Nhưng nay, huyền nhiệm ấy được bày tỏ và công bố cho tất cả dân ngoại theo lệnh Đức Chúa Trời hằng sống, như Thánh Kinh đã báo trước, để họ tin nhận và vâng phục Chúa. (aiōnios )
Vjak, ogubvrijvka, oogv jvjv nga turbwng jinv Pwknvyarnv gv gamki kolo nyijwk vdwgv lvklin jila rikunam lokv si mvnwng ngv chinlakula riduku, vkvlvgabv ho mvnwng ngv mvngjwng laku okv tvvlaka riduku. (aiōnios )
Nguyền vinh quang vĩnh viễn quy về Đức Chúa Trời duy nhất, qua Chúa Cứu Thế Giê-xu. A-men. (aiōn )
Pwknvyarnv mvngchiknyi, oogv chinv mvnwng lo chinkik yachoknv, Ahtu Jisu kristo gv lokv ngv hartv lajuka! Amen. (aiōn )
Nhà triết học ở đâu? Nhà văn hào ở đâu? Nhà hùng biện, thuyết khách lừng danh một thời ở đâu? Đức Chúa Trời đã chẳng khiến sự khôn ngoan của thế gian trở thành khờ dại sao? (aiōn )
Vbvrikunamv chinvpanv nga vmalo skular a vmalo nyiamooku so gv minlakminku vdwa ogolo kayu pvku? Nyiamooku so gv mvngkimvnglak v pvcha nvngv vla pwknvyarnv kaatam toku! (aiōn )
Tuy nhiên, với những tín hữu trưởng thành, chúng tôi cũng giảng về sự khôn ngoan, nhưng không phải khôn ngoan của đời này, hay của các nhà lãnh đạo thế giới, là những người sẽ chìm vào quên lãng. (aiōn )
Vjak ngo ka mvngkimvnglak gv doin a Dow lo kamkunv vdwa japjidunv. Vbvritola so mvngkimvnglaknam si nyiamooku gv mvngkimvnglak nama ho majeka nyiamooku a rigvdogvnvnv jwkrw ma-hoogv jwkrw ngv atubogv jwkrw nga ngemu sudunv. (aiōn )
Chúng tôi giảng đạo của Đức Chúa Trời, là huyền nhiệm trước kia không ai biết, nhưng từ nghìn xưa Đức Chúa Trời đã dành sẵn để đem lại cho chúng ta vinh quang muôn đời. (aiōn )
Ngoogv japjinam si Pwknvyarnv gv arwng gv mvngkimvnglak v, si nyia tanyi vdwgv chinku manamgo, vbvritola ninyigv nyiamooku a pwklin yarlin madvbv ngonugv yunglit kunam lvgabv darpv chola vvpv kunam go. (aiōn )
Không một nhà lãnh đạo nào của thế giới biết được huyền nhiệm này. Vì nếu biết rõ, họ đã chẳng đóng đinh Chúa vinh quang trên cây thập tự. (aiōn )
Nyia mooku so gv rigv doogvnv vdwv yvvka so mvngkimvnglak sum chima nyatoku. Bunu sum chinv guilo, bunu vdwloka yunglitnv Ahtunyi daapo lo takki mapvnvpv. (aiōn )
Đừng ai tự lừa dối! Ai trong anh chị em tưởng mình khôn ngoan theo đời này, hãy nhìn nhận mình khờ dại để được khôn ngoan thật. (aiōn )
Yvvka atua pvchabv mvsu mabvka. Nonu gv ara lo yvvdw nyiamooku so gv rinamdaknam lo nw atuam chinvpanv gubv mvngsu dudw, hv atua jvjvbv chinvpanv gubv mvrungnam lvgabv no atokcho bv pvchayau nvgobv mvcho yalaka. (aiōn )
Cho nên, nếu thức ăn gây cho anh chị em tôi phạm tội, tôi sẽ chẳng bao giờ ăn thịt để anh chị em tôi khỏi vấp phạm. (aiōn )
Vkvlvgabv ngo ogugo dvdu tvngdudw hv ngoogv achiboru vdwa rimur modu bolo, bunua rimur momanam lvgabv ngo hum vdwloka dvku tvngku mare. (aiōn )
Các việc ấy xảy ra để làm gương cho chúng ta, được ghi vào sử sách để cảnh giác chúng ta—những người sống vào thời đại cuối cùng. (aiōn )
So ogumvnwng si bunu gvlo ripvkunv kvvbi vdwa kaachin rimu dubv, okv ngonua gamrwnam gubv ho gv rinam dvdv nga lvkpv pvkunv. Ogulvgavbolo ngonu ataranya alu gv aadw lo reduku. (aiōn )
Này sự chết, ngươi chiến thắng nơi nào? Này sự chết, nọc độc ngươi để đâu?” (Hadēs )
“Sinam noogv rigumyanam v ogolo? Sinam, noogv achidubv mvgvnvnv jwkrw hv ogolo?” (Hadēs )
Vì Sa-tan, thần của đời này đã làm mờ tối tâm trí người vô tín, khiến họ không nhìn thấy ánh sáng Phúc Âm, không hiểu lời truyền giảng về vinh quang Chúa Cứu Thế, là hiện thân của Đức Chúa Trời. (aiōn )
Bunu mvngjwngma ogulvgavbolo bunugv haapok a nyiamooku so gv alvmanv pwknvyarnv ngv Kanvpvram lo vvpv roku. Hv bunua loung ungka nvnga kaapa moma dubv mvtum jiriadu, loung si Pwknvyarnv aingnv Kristo gv kairungnv lvkwnglo Alvnv Yunying lokv aapvnv. (aiōn )
Vì nỗi khổ đau nhẹ nhàng, tạm thời sẽ đem lại cho chúng ta vinh quang rực rỡ muôn đời. (aiōnios )
Okv so gv doobwngjimanv okv achukgo adwkaku hirukaya hinam si ngonua doobwngjinv okv kairungnv yungnam gubv naalwk jiyare, hv adwkaku nga achialvbv kaiyanv goku. (aiōnios )
Chúng ta chẳng tìm tòi những điều thấy được, nhưng chú tâm vào những điều không thấy được; vì điều thấy được chỉ là tạm thời, còn điều không thấy được là trường tồn, bất diệt. (aiōnios )
Ogulvgavbolo ngonu kaapanam yikungyira lo mvnggap madunv vbvritola kaapa manam lo mvnggap yadunv. Kaapanam yikungyira si ayung madunv, vbvritola kaapa manam yikungyira si dvbvsvngtambv doobwng yadunv. (aiōnios )
Chúng ta biết nhà bằng đất tạm thời của chúng ta đổ nát, chúng ta vẫn còn nhà đời đời trên trời, do Đức Chúa Trời sáng tạo, không phải do loài người. (aiōnios )
Ngonugv ayak si sichingmooku so tombunaam lo doonam aringnv. Vbvritola vdwlo so tombunaam si ayak apak rikudw, ngonu chindu Pwknvyarnv ngonua doomu dukubv tolo dooku a jire. Hv naam hv nw atubogv mvnamv okv dvbvsvngtambv doobwngre. (aiōnios )
Như Thánh Kinh chép: “Người phân phát của cải cứu giúp người nghèo. Ân đức người tồn tại mãi mãi.” (aiōn )
Darwknv kitaplo vbv mindu, “Nw dvmaheemanv vdwa alvbv jidu; ninyigv aya ngv dvbvsvngtambv doobwngnv.” (aiōn )
Đức Chúa Trời là Cha của Chúa Giê-xu chúng ta, Đấng được ca ngợi muôn đời, biết rõ tôi nói thật. (aiōn )
Ngoogv mvvma rungma nvnga—Pwknvyarnv, Ahtu Jisu gv Abu chindu—ninyigv aminv dvbvsvngtambv doobwng laka! (aiōn )
Chúa Cứu Thế đã hiến dâng mạng sống để chuộc tội chúng ta và cứu chúng ta khỏi cuộc đời gian ác hiện tại, đúng theo ý định của Đức Chúa Trời, Cha chúng ta. (aiōn )
Silumelu gv alvmanv lokv laalin kunam lokv, Kristo ninyi atubongv ngonu rimur lvgabv sijinam si ngonugv Pwknvyarnv okv Abu gv mvnglwkkaalwk lo ridunv. (aiōn )
Cầu xin Ngài được vinh quang muôn đời vô cùng! A-men. (aiōn )
Vkvlvgabv Pwknvyarnv gvlo dvbvsingtambv yunglit namv doobv yilaka! Amen. (aiōn )
Người gieo giống xấu theo bản tính cũ sẽ gặt hái sự hư hoại, diệt vong. Người gieo giống tốt của Chúa Thánh Linh sẽ gặt hái sự sống vĩnh cửu do Chúa Thánh Linh ban tặng. (aiōnios )
Nonu rongo lo noogv adwnamar lo mvngdung aliami am lilwk bolo, oogv lokv nonu nvvri kunyi sigvyagv nvnv apwasi am nvvkum sire; okv nonu rongo lo Dow gv aliami am lilwk bolo, oogv Dow lokv nonu nvri kunyi turbv gvnvnv apwasi am nvvkum paare. (aiōnios )
Địa vị Chúa Cứu Thế cao cả hơn địa vị mọi thể chế, mọi thẩm quyền, mọi sức mạnh, mọi lãnh đạo, hay bất cứ quyền lực nào. Uy danh Ngài lừng lẫy hơn tất cả các uy danh trong thế giới hiện tại và tương lai. (aiōn )
Aogv nyidomooku lo rigvnv dvdv nga, tujupkunam dvdv nga, jwkrw dvdv nga, okv atu dvdv nga Kristo rigvnvbv ritoku; hv nyiamooku sokv tujupkunam kaiyachokbv amin gvnv umka kaiyabv ka rigvnvnv ngv doodu okv nyiamooku so silu gvngv tikmabv aainvgv alu loka lvgabvka. (aiōn )
Anh chị em theo nếp sống xấu xa của người đời, vâng phục Sa-tan, bạo chúa của đế quốc không gian, hiện đang hoạt động trong lòng người chống nghịch Đức Chúa Trời. (aiōn )
Nonuno Nyiamooku sokv alvmanv lamtv lo riming gvvdu; nonu uyudowjwklo jwkrw lo rigvnv vdwgv mingkulo vngdu, oogv jwkrwv Pwknvyarnv gv mingkulo vngmanv dvdv nga rigvla ridu. (aiōn )
Muôn đời về sau, Ngài có thể tiếp tục bày tỏ ơn phước, nhân từ phong phú vô tận cho mọi người tin nhận Chúa Cứu Thế Giê-xu. (aiōn )
Ninyigv svbv rinam si aainvgv aludwkibv ninyigv paknam anyuaya nga angusibv kairungbv kaatamritam bv hv Kristo Jisu gvlo ngonua kaatamla ritoku. (aiōn )
và để giải thích cho mọi người biết Đức Chúa Trời cũng là Chúa Cứu Thế của tất cả dân tộc. Huyền nhiệm này đã được Đấng Tạo Hóa giữ bí mật trong các thời đại trước. (aiōn )
okv vbv nyi mvnwng nga Pwknvyarnv gv arwnglo rungpvvnamv ogubv ridunvdw um kaamu dubv mvto. Pwknvyarnv, oogv ogumvnwng nga pwklinyarlinv, vngyikunv dvdvlo vdwgv lokv ninyigv arwng gv vvsi pvvla kaching pvkunam um mvnwng nga chimu toku, (aiōn )
Đó là chương trình Đức Chúa Trời hoạch định từ trước, do Chúa Cứu Thế Giê-xu thực hiện. (aiōn )
Pwknvyarnv ninyigv ribwng nvpv mvngnam am sum, hogv Ahtu Jisu Kristo gv lokv ritoku. (aiōn )
Nguyện Đức Chúa Trời được ca ngợi muôn đời vô cùng, vì Ngài đã lập chương trình cứu rỗi Hội Thánh, do Chúa Cứu Thế Giê-xu thực hiện! A-men. (aiōn )
Pwknvyarnv yunglit namv gvrja aralo doolwk yilaka okv Jisu Kristo mvnwng nga dvbvdwki gv lvgabv, dvbvsingtam bv doobv yilaka! Amen. (aiōn )
Vì chúng ta không chiến đấu chống người trần gian nhưng chống lại quyền lực vô hình đang thống trị thế giới tối tăm này và chống các tà linh trên trời. (aiōn )
Holvgabv ngonu nyi anyingnga nyimak rumi sidubvma vbvritola nyidomooku karv gv dowjwklo alvmanv sipai vdwa, rigvdogvnv vdwa, tujupkunam vdwa okv vjvgv chinggodogo so kanvparam lo jwkrw vdwa rumi sidunv. (aiōn )
Đức Chúa Trời, Cha chúng ta được vinh quang đời đời. A-men. (aiōn )
Ngonugv Pwknvyarnv okv Abu gv yunglitnamv dvbvsingtam bv doobvre. Amen. (aiōn )
Chương trình ấy được Đức Chúa Trời giữ kín từ muôn đời trước, nhưng hiện nay đã bày tỏ cho những người yêu mến Ngài. (aiōn )
Oogv klukuchu gv vngrokunv nyia adwnamar am chimu mabv Pwknvyarnv gv vvching kunamgo vbvritola vjak ninyigv nyi vdwa kaatam la riduku. (aiōn )
Họ sẽ bị hình phạt đời đời trong địa ngục, vĩnh viễn xa cách mặt Chúa, không còn thấy vinh quang và quyền năng Ngài. (aiōnios , questioned)
Bunua hirukaya himbwng jikulo mvrit riku, okv Ahtu gv nvchi okv kairungnv gwlwk lokv adu moreku, (aiōnios )
Cầu xin Chúa Cứu Thế Giê-xu, Chúa chúng ta, và Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, Đấng yêu thương chúng ta và ban ơn cho chúng ta được niềm an ủi vĩnh cửu và hy vọng tốt lành, (aiōnios )
Ngonugv Ahtu Jisu Kristo atubongv okv ngonugv Pwknvyarnv Abu, ngonua paknv okv ninyigv ayalo ngonua mvngrw ha jibwngnv okv biv manv mvngtin ha jinv, (aiōnios )
Nhưng Chúa rộng lòng thương xót ta, kẻ xấu xa nhất, để chứng tỏ lòng kiên nhẫn vô hạn của Ngài, và dùng ta làm gương cho người khác tin Ngài để được sống vĩnh hằng. (aiōnios )
Vbvritola Pwknvyarnv ngam achialvbv ayato, vbvrinam hv Jisu Kristo gv ngam ninyigv saktv mvnwngnga lvkobv kaatam modubv alvmaya choknv nga, kochinglo yvvbunudw ninyia mvngjwng redw turbwngnv singnam ha paamu dukubv kaagvsidubv rinam goku. (aiōnios )
Nguyện Vua muôn đời, bất diệt, vô hình, là Đức Chúa Trời duy nhất được vinh dự và vinh quang đời đời vô cùng. A-men. (aiōn )
Turbwngnv Kvvbinyi, vdwloka simanv okv kaapa manam, Pwknvyarnv akin—ninyia mvngdv kunam mv okv kaiyachok namv dvbvsingtambv doobwng laka! Amen. (aiōn )
Con hãy chiến đấu vì đức tin, giữ vững sự sống vĩnh cửu Chúa ban khi con công khai xác nhận niềm tin trước mặt nhiều nhân chứng. (aiōnios )
Noogv mvngjwng gv jokkwsinam lo lvgvlvma bv jokcho yadubv joktoka, okv atubogv lvgabv turbwngla singnam ha paato laka; ogulvgavbolo noogv Pwknvyarnvnyi jvjvbv mvngjwng nama nyi vdwgv tvvpamlo minpa sipvdw hogv turbwngnv singnam lvgabv Pwknvyarnv nam goktoku. (aiōnios )
Chỉ một mình Ngài là Đấng bất tử, là Đấng ở trong cõi sáng láng không ai đến gần được. Không một người nào thấy Ngài. Cầu xin vinh dự và quyền năng đời đời đều quy về Ngài! A-men. (aiōnios )
Sika manv nw akin mwng; hv yvv gvka aanwk nyula manv lounglo doodunv. Yvvka ninyia vdwloka kanv go kaama; yvvka vdwloka ninyia kaakw nyulanv kaama. Mvngdv namv okv doobwngnv jwkrw ngv ninyi gvlo doobwng laka! Amen. (aiōnios )
Con hãy khuyên bảo người giàu có ở đời này: Đừng kiêu ngạo và tin tưởng nơi tiền của không bền lâu, nhưng phải đặt hy vọng nơi Đức Chúa Trời, Đấng rộng rãi ban mọi vật cho chúng ta được hưởng. (aiōn )
Nyiamooku so turla ririlo so gv yikungyira lo nyitvnv vdwa gooma bvka vla mintoka, vbvritola bunugv mvngtin ha doobwng majinv yikungyira nyitv lo tinlwk mabvka, vbvritola ngonugv himpukain lvgabv ogumvnwng nga jinwngla jinv Pwknvyarnv gvlo tinlwk yalaka vla mintoka. (aiōn )
Chúa đã cứu chúng ta, gọi chúng ta vào chức vụ thánh, không do công đức riêng nhưng theo ý định và ơn phước Ngài dành cho chúng ta trong Chúa Cứu Thế từ trước vô cùng. (aiōnios )
Hv ngonua ringtoku okv ninyigv nyi vdwbv goktoku, ngonugv rinam lokvma, vbvritola ninyigv mvngnam lokv okv anyubv aya lokv sum ritoku. Dw gv aatv madvbv Kristo Jisu gv lokv Pwknvyarnv ngonua ninyigv so anyubv aya nga jitoku, (aiōnios )
Vì thế, ta chịu đựng mọi gian khổ để những người được Chúa lựa chọn có cơ hội tiếp nhận ơn cứu rỗi và được vinh quang vĩnh cửu trong Chúa Cứu Thế Giê-xu. (aiōnios )
okv vkvlvgabv ngo Pwknvyarnv gv darkunam nyi vdwgv lvgabv ngo saktv dukunv, vkvlvgavbolo bunuka Kristo Jisu gvlo aanv ringlinbaalin nama paamu dukubv okv hv ngemanv yunglit ha naalwk duku. (aiōnios )
vì Đê-ma ham mê đời này, bỏ ta đi Tê-sa-lô-ni-ca rồi. Cơ-ra-sen qua xứ Ga-la-ti và Tích lên phục vụ tại Nam tư. (aiōn )
Demas nw vjakgv nyiamooku sum mvngbiu yalakula ngam topak roku, Tesalonika vngyu roku. Kresens Galatia bv vngroku, okv Taitas Dalmatia bv. (aiōn )
Chúa sẽ giải thoát ta khỏi mọi điều ác và đưa ta vào Vương Quốc Trời. Cầu xin Ngài được vinh quang mãi mãi vô cùng! A-men. (aiōn )
Okv Ahtu ngam alvmanv mvnwng loka ringre okv ninyigv nyido Karv lo ngam ringchumriaila vnggvreku. Dvbvsingtambv yunglit namv ninyi gvbv doobwng yilaka! Amen. (aiōn )
Cốt để họ được sống vĩnh cửu, bởi Đức Chúa Trời—Đấng không hề nói dối—đã hứa ban sự sống ấy cho họ trước khi sáng tạo trời đất. (aiōnios )
Turbwngjiku lvgabv mvngtin dubv mvlinrelin jito. Pwknvyarnv mvvmanv, kvvlo atuake lokv ngv soogv turnam am ngonua milvpvvkunamv. (aiōnios )
Một khi hưởng ơn phước đó, chúng ta từ bỏ dục vọng trần gian và tinh thần vô đạo, ăn ở khôn khéo, thánh thiện và sùng kính Đức Chúa Trời. (aiōn )
Oogv anyuayanam vv ngonua vbv tamsardu, pwknvyarnv kaamabv rinamdaknam, okv nyiamooku hvriokpajaknam sum kayu tokuka, okv atubongv saktung sunam, tarwkbaknam, okv darwknvbv nyiamooku so ritoka, (aiōn )
Nhờ đó, bởi ơn phước Ngài, chúng ta được kể là công chính và được thừa hưởng sự sống vĩnh cửu.” (aiōnios )
vkvlvgabv ninyigv anyuaya lokv ngonu Pwknvyarnv gv lvkobv tarwkbak bv doodu okv turbwng jiku lo aadu kubv mvngtin nam lvgabv rila dukunv. (aiōnios )
Có lẽ Ô-nê-sim đã xa anh một thời gian ngắn, để trở về với anh mãi mãi, (aiōnios )
Onesimus gv achukgo no gvlo gvngv kiyu namsi alvyago aakur lakula doobwng minggv yajikuladv vkvlvgabv kiku nvgoi. (aiōnios )
Nhưng trong những ngày cuối cùng này, Đức Chúa Trời sai Con Ngài là Chúa Cứu Thế dạy dỗ chúng ta. Đức Chúa Trời đã nhờ Con Ngài sáng tạo vũ trụ, cũng cho Con Ngài thừa kế quyền chủ tể vạn vật. (aiōn )
vbvritola ataranya alu vdwso nw ninyigv Kuunyilo gv lokv ngonua japduku. Nw hvkvnv nyi ako ninyigv lokv Pwknvyarnv chinggodogo nga pwklinyarlin pvkunv, okv ataranya alu lo ogumvnwng nga paamu dukubv Pwknvyarnv ninyia darpvkunv. (aiōn )
Nhưng Đức Chúa Trời phán về Con Ngài: “Ngai Đức Chúa Trời sẽ trường tồn vĩnh cửu; Chúa dùng công lý cai trị nước Ngài. (aiōn )
Kuunyilo gv lvkwnglo, ogubvrijeka, Pwknvyarnv minto: “Ho Pwknvyarnv ngam, noogv karv ngv dvbvsingtambv ataranya gobv doobwngre! No noogv nyi vdwa jvjv lokv rigvdogvre. (aiōn )
Rồi Đức Chúa Trời xác nhận: “Con làm Thầy Tế Lễ đời đời theo dòng Mên-chi-xê-đéc.” (aiōn )
Nw kvvbi gunv loka vbv mintato, “Melkijedek gv nyibu buli lokv, no dvbvsingtambv nyibu akobv ribwngre.” (aiōn )
Khi đã hoàn thành, Chúa làm Nguồn Cứu Rỗi đời đời cho những ai vâng phục Ngài. (aiōnios )
Vdwlo ninyia rilakriku nvgobv mvtokudw, nw ninyigv minamha tvvnv vdwgv lvgabv turbwngnv ringlinbaanam gv kolv gubv ritoku, (aiōnios )
Cũng không cần bài học về lễ báp-tem, việc đặt tay cầu nguyện, sự sống lại của người chết, hay sự phán xét sau cùng. (aiōnios )
baptisma gv lvkwng nga tamsarnam okv laak iponam gv lvkwng nga tamsarnam; sinv gv turkurkunam gv lvkwng nga tamsarnam okv dvbvsingtambv jwkadakanam lvkwng nga tamsarnam; ho minam mvnwngnga naalaila ngonu anw lvngtung go mvrung kumare. (aiōnios )
thực nghiệm Đạo tốt lành của Chúa và quyền năng phi thường của thế giới tương lai, (aiōn )
bunu Pwknvyarnv gv gamchar hv alvnv vla rikadokala chimpvkunv okv aainvgv dw gv jwkrw ha himpa toku. (aiōn )
Chúa Giê-xu đã vào đó trước chúng ta để cầu thay cho chúng ta. Chúa trở nên Thầy Thượng Tế đời đời theo dòng Mên-chi-xê-đéc. (aiōn )
Ngonu gvbv Jisu ngonua vngchoyala hoka vnglwktoku okv dvbvsingtam lvgabv, Melkijedek gv nyibu butung bv Butvyachok nvgobv ripvkunv. (aiōn )
Vì Thánh Kinh chép: “Con làm Thầy Tế Lễ đời đời theo dòng Mên-chi-xê-đéc.” (aiōn )
Vkvlvga Darwknv kitaplo mindu, “Melkijedek gv nyibu buli lokv no dvbvsvngtambv nyibubv rire.” (aiōn )
nhưng Chúa Giê-xu đã được lập lên bằng lời thề. Vì Đức Chúa Trời đã phán với Ngài: “Chúa Hằng Hữu đã thề và sẽ không bao giờ thay đổi: ‘Con làm Thầy Tế Lễ đời đời.’” Suốt cả lịch sử, không một thầy tế lễ nào được Đức Chúa Trời thề hứa như thế. (aiōn )
Vbvritola, vdwlo Pwknvyarnv ninyia svbv milvto, “Ahtu dinchinv milv kunam go mintoku okv um naakur kumare: ‘No dvbvsingtambv nyibubv rire,’” vbv milvla mingkunam lokv Jisu nyibubv ritoku. (aiōn )
Nhưng Chúa Giê-xu sống vĩnh cửu nên giữ chức tế lễ đời đời chẳng cần đổi thay. (aiōn )
Vbvritola Jisu dvbvsingtambv torbwngdu, okv nwgv nyibubv rila kudungkua nga yvvnyika jisik sima. (aiōn )
Trước kia, luật pháp Môi-se bổ nhiệm những người bất toàn giữ chức thượng tế lễ. Nhưng sau này, Đức Chúa Trời dùng lời thề bổ nhiệm Con Ngài, là Đấng trọn vẹn đời đời. (aiōn )
Moses gv Pvbv lokv nyi Butvyachok bv ribwk manv nga dartoku; vbvritola, Pwknvyarnv gv milv ngv um kaiyago milv kunam lokv, Pvbv gv kochingbv aanv milv kunam lokv Kuunyilo nga dartoku, ninyia dvbvsingtam gv lvgabv rilak nvgobv mvtoku. (aiōn )
Ngài không mang máu của dê đực, bò con, nhưng dâng chính máu Ngài trong Nơi Chí Thánh, để đem lại sự cứu rỗi đời đời cho chúng ta. (aiōnios )
Vdwlo Kristo Tombu lo vngtokudw okv lvkin lo dvbvsingtam lvgabv Darwkyachok kolo aarinyi nw yabin okv svv gv oyi bvngla yila erinpeelwk dubv aamato; vmabvya, nw ngonugv lvgabv turbwngnv ringlinbaalin ha naaji tvibv atubogv oyi ha bvngla aayato. (aiōnios )
huống chi máu của Chúa Cứu Thế lại càng có năng lực tẩy sạch lương tâm chúng ta khỏi hành vi tội lỗi, để chúng ta phụng sự Đức Chúa Trời hằng sống cách trong sạch. Vì Chúa Cứu Thế đã nhờ Chúa Thánh Linh hiến dâng thân Ngài làm sinh tế hoàn toàn cho Đức Chúa Trời. (aiōnios )
Si jvjv ngv, vkvlvgabv Kristo gv oyi lokv sum kaiyago darwkdubv mvla dunv! turbwngnv Dow lokv nw atubongv Pwknvyarnv gvlo rvbwngchingnv erinpeelwk gubv rinlwk sitoku. Ngonu turnv Pwknvyarnvnyi riji ladukubv nw gv oyi hv ngonugv mongrumara lo arwanyu anyung kaama nvnga darwk dukubv mvreku. (aiōnios )
Do đó, Chúa Cứu Thế làm Đấng Trung Gian của giao ước mới; Ngài đã chịu chết để cứu chuộc loài người khỏi mọi vi phạm chiếu theo giao ước cũ. Nhờ Ngài, những ai được Đức Chúa Trời mời gọi đều tiếp nhận phước hạnh vĩnh cửu như Đức Chúa Trời đã hứa. (aiōnios )
So lvkwngbv Kristo anw bv milv kunam a mvkimvak kunv angv, vkvlvgavbolo Pwknvyarnv gv goknam vdwv Pwknvyarnv gv milv kunam doobwngnv bokta nga naarwk silare. Milv lvcho nama rigvrilo nyi mvnwngngv rigakpatoku okv bunua naalin dukubv nyi ako sitoku vkvlvgabv hum rila toku. (aiōnios )
Không lẽ từ khi sáng tạo vũ trụ đến nay, Ngài đã phải chịu chết nhiều lần sao? Không, Chúa Cứu Thế chỉ xuất hiện một lần vào cuối các thời đại, dâng thân Ngài làm sinh tế để xóa sạch tất cả tội lỗi chúng ta. (aiōn )
Ogulvgavbolo nyiamooku ha pwklinyarlin rilokv nw hindv-hindv la awgo hirukaya nga hindubv rire. Vmabvya, vjak vdwlo dw mvnwngngv nyeedu kubv nvchi tokudw nw lvkin lo dvbvsingtam lvgabv aatoku, nyia nyi gv rimur a naa jidukubv nw atubongv erinpeelwk jitoku. (aiōn )
Bởi đức tin, chúng ta biết vũ trụ được sáng tạo bởi lời Đức Chúa Trời và nguồn gốc của vạn vật không phải là những vật hữu hình. (aiōn )
Mvngjwng lokv ngonu chindu Pwknvyarnv gv gamchar lokv chinggodogo nga pwklinyarlin pvnv, vkvlvgavbolo kaapanam vdw si kaapa manam lokv mvlin pvnv. (aiōn )
Hôm qua, ngày nay và cho đến muôn đời, Chúa Cứu Thế Giê-xu không bao giờ thay đổi. (aiōn )
Jisu Kristo meru jeka, silu jeka, okv dvbvsingtam lojvka akin v. (aiōn )
Cầu xin Đức Chúa Trời Hòa Bình— Đấng đã cho Chúa Giê-xu, Chúa chúng ta sống lại, Đấng Chăn Chiên lớn chăm sóc anh chị em, đúng theo giao ước đời đời ấn chứng bằng máu Ngài— (aiōnios )
Ninyigv erinpeelwk sula siji kunam gv oyi lokv kairungnv svlar kaaya nvbv rinv ngonugv Ahtu Jisunyi Pwknvyarnv siku nvnga turkur motoku, vbvrinam hv doobwngnv milv nama mvu pvvnam mv. (aiōnios )
trang bị cho anh chị em mọi điều cần thiết để thi hành ý muốn của Ngài. Cầu xin Đức Chúa Trời thực hiện trong anh chị em, do quyền năng của Chúa Cứu Thế, những việc đẹp ý Ngài. Vinh quang muôn đời đều quy về Ngài! A-men. (aiōn )
Sarsopoyonv Pwknvyarnv nw gv mvnggiabv rinam lvgabv nonua alvnv ogumvnwngnga jigv yika, okv Jisu Kristo gv lokv nw gv mvngpubv ngonua rilaka. Okv Kristo dvbvsingtam bv yunglit nvgobv ribv laka! Amen. (aiōn )
Cái lưỡi cũng là một ngọn lửa. Nó chứa đầy nọc độc, đầu độc cả thân thể. Nó đã bị lửa địa ngục đốt cháy, và sẽ thiêu đốt cả cuộc sống, làm hư hoại con người. (Geenna )
Okv riu si ka vmv aingbv ridunv. Si rigakpaku gv nyiamookuv, si ngonugv adwnamar so doolwkla okv ngonu gvlo doolwk dula adwnayak mvnwnglo alvmanv lo vngsik karmudu. Uyumoora lokv vmvbv gucha dunv vv ngonugv turla risv mvnwng nga vmvbv gupak la guajila ridu. (Geenna )
Anh chị em đã được tái sinh không phải bởi sự sống dễ hư hoại, nhưng do Lời Sống bất diệt của Đức Chúa Trời. (aiōn )
Holvgabv vbvrinam lokv turdunv okv Pwknvyarnv gv gamchar doobvnv lokv nonuno anw bv kuu bvngdw kunam, Sikamajinv abu gv umvuu gobv ridukunv. (aiōn )
Nhưng lời của Chúa tồn tại muôn đời.” Và lời đó chính là Phúc Âm được truyền giảng cho anh chị em. (aiōn )
Vbvritola Ahtu gv gamchar ngv dvbvdwkibv doobvdu.” So gamchar si Alvnv Yunying ngv um nonua japgo jitoku. (aiōn )
Nếu anh chị em truyền bá Phúc Âm, hãy giảng đúng lời Đức Chúa Trời. Nếu anh chị em phục vụ Hội Thánh, hãy sử dụng tất cả năng lực Đức Chúa Trời ban cho mình. Trong bất cứ việc gì, hãy làm sao cho Đức Chúa Trời được tôn vinh qua Chúa Cứu Thế Giê-xu, Đấng đáng được vinh quang, quyền năng đời đời vô cùng! A-men. (aiōn )
Yvvdw japgo kardudw vv, Pwknvyarnv gv doin am japgo karto laka; yvvdw kudungkua ridunv, Pwknvyarnv gv jinam kudungkua lokv gwlwkrungbv rito laka, vbv riku lokv mvnwng yikungyira lvgabv Pwknvyarnvnyi Jisu gv lokv umbonyikv vla hartv nvla dubv, hartvnamv okv jwkrwv Jisu Kristo gvlo doobv yilaka. Amen. (aiōn )
Sau khi anh chị em chịu đau khổ một thời gian, Đức Chúa Trời, Đấng đầy ơn phước sẽ ban cho anh chị em vinh quang bất diệt trong Chúa Cứu Thế. Chính Đức Chúa Trời sẽ làm cho anh chị em toàn hảo, trung kiên, mạnh mẽ và vững vàng. (aiōnios )
Vbvrijvka nonugv hirukaya hironam kokwng bv, Pwknvyarnv gv anyuaya mvngwng ngv, oogv nonuam Kristo gvlo akin gobv ridula ninyigv turbwngnv anyuaya nga paaming gvmu dubv goklin pvkunv, ninyi atubongv nonua rvbwngching more okv adwngchingnam, gwlwknam okv alvrungnv lvngtung bv dwlwk jirungre. (aiōnios )
Ngài cầm quyền vĩnh cửu trên vạn vật! A-men. (aiōn )
Ninyigv jwkrwv dubv yilaka! Amen. (aiōn )
Đức Chúa Trời sẽ mở rộng cửa tiếp đón anh chị em vào Vương Quốc vĩnh cửu của Chúa Cứu Thế Giê-xu, Đấng Cứu Rỗi của chúng ta. (aiōnios )
Svkvnv riku lamtv lokv nonugv Ahtu okv ringnv Jisu Kristo gv turbwngjiku karv lo aala dubv Pwknvyarnv jire. (aiōnios )
Đức Chúa Trời đã không dung thứ các thiên sứ phạm tội, nhưng quăng họ vào hỏa ngục, giam họ trong chốn tối tăm để đợi ngày phán xét. (Tartaroō )
Oogv rimurnv nyidogindung vdwa Pwknvyarnv yvvnyika kayu mabv, vbvritola bunua uyumooku gv kanvparam bolo leetola, Jwngkadakadw aluv aama dadw lo gobv, bunua paalwk nyala ritoku. (Tartaroō )
Nhưng anh chị em hãy tăng trưởng trong ơn phước Chúa và học biết nhiều hơn về Chúa Cứu Thế Giê-xu, Đấng Cứu Rỗi chúng ta. Cầu xin vinh quang quy về Chúa hiện nay và suốt cả cõi đời đời! A-men. (aiōn )
Vbvritola ngonugv Ahtu okv Ringnvbaanv Jisu Kristo gv chingkikpakik namlo okv anyuaya namlo kaiyaya laka. Vjak okv dvbvdwkibv yunglitnamv ninyi gvbvka. Amen. (aiōn )
Sự Sống đã đến trần gian và chúng tôi xin xác quyết chúng tôi đã thấy Sự Sống ấy: Chúng tôi nói về Chúa Cứu Thế, Nguồn Sống vĩnh cửu! Ngài ở với Chúa Cha và đã xuống đời, sống với chúng tôi. (aiōnios )
Vdwlo turnam si kaapa dubv rikubvdw, um ngonu kaatoku; vkvlvgabv Abu gv lvkobv doonv oogv turbwngjinv singdung okv ngonua chimu kunam lvkwng lo oogv mintv dunv um, ngonu nonua minji dunv. (aiōnios )
Thế gian đang suy vong và tham dục nó cũng bị tiêu diệt, nhưng ai làm theo ý muốn Đức Chúa Trời sẽ còn lại đời đời. (aiōn )
Nyiamooku vla okv soogv ogumvnwng ngv nyi vdwgv mvngbiu namv nyedukunv; vbvritola yvvdw Pwknvyarnv gv mvnglwk lo ridunv vv doobwngre. (aiōn )
Chính Đức Chúa Trời đã hứa ban cho chúng ta sự sống vĩnh cửu. (aiōnios )
Okv si Kristo ninyigv ngonua turbwng nama jinvpv vla milvpvvnamv. (aiōnios )
Ai ghét anh chị em mình là kẻ giết người; đã giết người làm sao có sự sống bất diệt? (aiōnios )
Yvvdw kvvbi mvnwng nga kaanek yadunv vv minvlenv gobv ridunv, okv minvlenv ngv bunu vdwgvlo turbwng nama paama dunv vla um nonu chinsudu. (aiōnios )
Đức Chúa Trời đã tuyên bố Ngài ban cho chúng ta sự sống vĩnh cửu và Chúa Cứu Thế là Nguồn Sống. (aiōnios )
Soogv mintam namsi vbvridu: Pwknvyarnv ngonua turbwng nama jitoku, okv turnam si ninyigv kuunyilo gv lokv lindu. (aiōnios )
Tôi viết điều đó để anh chị em biết rõ nhờ tin Con Đức Chúa Trời mà anh chị em được sống vĩnh cửu. (aiōnios )
Ngoogv sum lvkdung dunv si nonuv turbwngnv singnam am paaduku vla chinmu dubv— Pwknvyarnv gv kuunyilo nga mvngjwng kunv ngv nonu. (aiōnios )
Chúng ta cũng biết Chúa Cứu Thế, Con Đức Chúa Trời, đã đến giúp chúng ta hiểu biết và tìm gặp Đức Chúa Trời Chân Thật. Hiện nay, chúng ta đang sống trong Đức Chúa Trời Chân Thật vì chúng ta ở trong Chúa Cứu Thế Giê-xu, Con Ngài, Ngài là Đức Chúa Trời Chân Thật và Nguồn Sống vĩnh cửu. (aiōnios )
Pwknvyarnv gv kuunyilo ngv aala okv ngonua tvvchin nvnv nga jipvnv vla ngonu chindu, vkvlvgabv ngonu jvjvnv Pwknvyarnvnyi chindu. Ngonu jvjvnv Pwknvyarnv gv lvkobv akingobv rinam lokv—ninyigv kuunyilo Jisu kristo gv aralo akin gobv doodu. Si jvjvnv Pwknvyarnv ngv okv si turbwngnv singnam jiku ngv. (aiōnios )
vì chân lý tồn tại trong chúng ta và ở với chúng ta muôn đời. (aiōn )
ogulvgavbolo jvjvngv ngonu gvlo doodunv okv ngonu gvlo dvbvsingtambv doobvre. (aiōn )
Anh chị em nên nhớ, những thiên sứ không chịu giữ địa vị của mình mà sa vào tội lỗi đã bị Đức Chúa Trời xiềng lại mãi mãi trong ngục tối để đợi ngày phán xét. (aïdios )
Nyidogindung vdwv yvvdw bunu atubogv rigvdogv dubv tujupkunam riji jeku lo gomwng mabv, vbvritola awgv dookulo doomabv kayu pikula rinv um mvngpa tvlaka: bunu vdwa kanvparamku lvkwng lo dvbvsingtam bv doobwngnv jaako lokv leetola apvdu, Pwknvyarnv gv kairungnv Alu gv lvgabv apvtvla ho alunyi bunua miyakaya riku. (aïdios )
Cũng đừng quên hai thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ cùng các thị trấn chung quanh đầy dẫy mọi thứ dâm ô, kể cả tình dục đồng giới. Các thành phố ấy đều bị lửa tiêu diệt và trở thành tấm gương cảnh cáo cho chúng ta biết có một hỏa ngục cháy đời đời để hình phạt tội nhân. (aiōnios )
Sodom okv Gomorrah okv agumaigv banggu gv nyi vdwa oogv Nyidogindung vdwgv vbv rinamdaknam aingbv ribvdw um mvngpa tvka okv oogv nyi vdwv nyimvnyilo rimisila gwngmur singmur la okv rinamrisu bv rinam lokv: vbvrikunamv bunugv vdwloka nyeka manv vmvbv gubvku lo mvritrit la mvnwng nga gamrw jinam lvgabv mvtoku um mvngpa tvka. (aiōnios )
Họ để lại phía sau những tủi nhục nhuốc nhơ như đám bọt biển bẩn thỉu trôi bập bềnh theo những lượn sóng tấp vào bờ. Họ vụt sáng như mảnh sao băng, để rồi vĩnh viễn rơi vào vùng tối tăm mù mịt. (aiōn )
Bunu svmasa gv mvtor nyomanam sibu tvvlin nam aingbv ridu, bunugv hinyingyiru kaamabv kudungkua rinamv isi gv sipiktait kaapanv aingbv kaatamdu. Bunu takar ngakarnv jvbv ridu, ogulvgavbolo Pwknvyarnv bunugv dooku go kanvtungkia lo hvbvjinamv. (aiōn )
Hãy ở luôn trong vòng tay yêu thương của Đức Chúa Trời trong khi chờ đợi Chúa Cứu Thế Giê-xu nhân từ hoàn thành sự sống vĩnh cửu trong anh chị em. (aiōnios )
okv ngonugv Ahtu Jisu Kristo gv aya lokv turbwngnv singdung am jiku dubv kaayala dookulo Pwknvyarnv gv paknam lo doobvdakbv laka. (aiōnios )
Tất cả vinh quang Ngài đều quy về Đức Chúa Trời duy nhất, Đấng Cứu Rỗi chúng ta do Chúa Cứu Thế Giê-xu, Chúa chúng ta. Vâng, tất cả vinh quang, uy nghiêm, sức mạnh, và quyền thế đều thuộc về Chúa từ trước vô cùng, hiện nay, và cho đến đời đời! A-men. (aiōn )
Ngonua ringnvbaanv Pwknvyarnv mvngchik lo, ngonugv Ahtu Jisu Kristo gv lokv, yunglitnv, kairungnv, gwlwknv, okv tujupkunamv, klukrium lokv, okv vjakka, dvbvsingtam gv okv dvbvdwki lo gobv doobv minggv yilaka! Amen. (aiōn )
Chúa đã làm cho chúng ta trở nên công dân Vương Quốc Chúa, làm thầy tế lễ của Đức Chúa Trời là Cha. Cầu xin vinh quang và uy quyền thuộc về Ngài mãi mãi vô tận! A-men. (aiōn )
okv karv gv nyibu gobv mvla kula ninyigv Pwknvyarnv okv Abu gv kudungkua nga ngonua rimu duku. Yunglit vla jwkrwv dvbvsingtam bv Jisu Kristo gvbv riyilaka! Amen. (aiōn )
Là Đấng Sống, Ta đã chết, nhưng nay Ta sống đời đời, giữ chìa khóa cõi chết và âm phủ. (aiōn , Hadēs )
Ngo turnv akinnv! Ngo sitoku, vbvritola vjak ngo dvbvsingtambv turbv duku. Sinam okv sinv vdwgv mooku gv aolo ngo rigvdogv ladu kunv. (aiōn , Hadēs )
Mỗi khi các sinh vật tôn vinh, tung hô và cảm tạ Đấng ngồi trên ngai, (là Đấng hằng sống đời đời), (aiōn )
Oogv dvbvdootumlo doonv, oogv dvbvsingtam bv doobwngnv um turnv Pwknamyarnam apiv ninyia yunglitnam okv mvngdvnam okv umbonyikv vla mirimimpak gokla rito. Vdwlo bunu vbv ribvdw, (aiōn )
thì hai mươi bốn trưởng lão quỳ xuống trước mặt Ngài, thờ lạy Ngài vĩnh viễn, vứt vương miện trước ngai và ca ngợi: (aiōn )
vbvrinamv chamnyi gula api nyigagatv ngv oogv dvbvdootumlo doonv gv kaagia hoka gimupto, okv oogv dvbvsingtam bv turbwngnv um kumlajola ritoku. Bunugv atubogv dvbvbiotung am dvbvdoogingnvnv gv kampwk hoka horpv tokula okv minto, (aiōn )
Tôi lại nghe tất cả tạo vật trên trời, dưới đất, bên dưới đất, và trong biển đều lên tiếng: “Nguyện chúc tụng, vinh dự, vinh quang và uy quyền thuộc về Đấng ngồi trên ngai và thuộc về Chiên Con đời đời vô tận.” (aiōn )
Okv nyidomooku, sichingmooku, nyiamooku gv arwng lo, okv svmasa gv arwng lo—pwknamyarnam dvdv nga chinggodogolo—okv gaana gaadu bv bunu vdwgv vlv nga ngo tvvpato: “Dvbvdootumlo doonv ninyia okv Svlarkuu nga, hartvnamv okv mvngdvnamv, yunglitnamv okv gwlwk namv, dvbvsingtambv doobwng yilaka!” (aiōn )
Tôi thấy một con ngựa màu xám nhạt, người cưỡi tên là Tử Vong, có Âm Phủ theo sau. Họ nhận được quyền thống trị một phần tư địa cầu, dùng chiến tranh, đói kém, bệnh tật, và thú dữ giết hại loài người. (Hadēs )
Ngo kaato namv, okv hoka ungmv unglvnv gora go dakto. Ho gorajoknv gv aminv Sinam, okv sikunv vdwgv mookuv, Bunu vdwa sichingmooku gv aolo Api lokv akin gunyi tujupkunam am jitoku, yalungnyimak lokv, yarwngdvrw lokv, lvvma lokv, okv mootum svnwngsvmin vdwlokv mvkire. (Hadēs )
Họ ca tụng: “A-men! Sự chúc tụng, vinh quang, và khôn ngoan, cảm tạ và vinh dự, uy quyền và sức mạnh thuộc về Đức Chúa Trời chúng ta đời đời vô tận! A-men.” (aiōn )
vbv minto, “Amen! Hartvnamv, younglit namv, mvngkimvnglak namv, umbonyikv vnamv, mvngdvnamv, jwkrw ngv, okv gwlwk vv ngonugv Pwknvyarnv gvngv! Amen!” (aiōn )
Thiên sứ thứ năm thổi kèn, tôi thấy một vì sao từ trời rơi xuống đất, và được trao cho chìa khóa vực thẳm. (Abyssos )
Vbvrikunamv nyidogindung angunvnv vv ninyigv tapu nga milinto. Ho ngo takar nga sichingmooku lo olu kunam am kaato, okv ho dootarkamanv ungrung gv chabi nga jilwkto. (Abyssos )
Vì sao này mở vực thẳm ra, liền có khói bốc lên như khói lò lửa lớn, mặt trời và không gian bị tối tăm vì luồng khói ấy. (Abyssos )
Takar angv vv dootarkamanv ungrung nga ikukto, okv kairungnv vmv mvriak lokv mvkw sukchanam aingbv, mvkw ngv soksok pabv soklinto; Doonyi loung okv doori ngv dootarkamanv lokv mvkw sokchanv kanv ngv dwk pato. (Abyssos )
Vua của chúng là thiên sứ của vực thẳm, có tên A-ba-đôn theo tiếng Hê-bơ-rơ và A-bô-ly-ôn theo tiếng Hy Lạp. (Abyssos )
Bunu gvlo ka bunua rigv jinv dvbv go doodu, vv dootarkamanv ungrung nga kaayatayanv nyidogindung ngv. Vkvgv amina Hebrew lo Abaddon gobv mindu; Okv Greek lo Apollyon gobv amin am mindu (vbv mindunam v “Mvyakriyakyanv” ngv vdu). (Abyssos )
Thiên sứ thề trước Đấng hằng sống đời đời, Đấng sáng tạo trời cùng mọi vật trên trời, đất cùng mọi vật dưới đất, biển cùng mọi vật trong biển rằng: “Sắp hết thời hạn rồi! (aiōn )
okv oogv dvbvsingtam turnv Pwknvyarnv, nyidomooku nga, sichingmooku nga, okv svmasa nga, okv ogumvnwng nga pwklinyarlinnv Pwknvyarnv gv amin lo bunua nyidogindung ngv milv jila vbv minto, “Vjak tapv kumare! (aiōn )
Khi họ đã hoàn tất lời chứng, con thú từ vực thẳm lên sẽ giao tranh với họ, chiến thắng và giết họ đi. (Abyssos )
Vdwlo bunugv doin am mingam rikudw, dootarkamanv ungrung lokv svnwng ngv bunua nyimak rimisire. Hv bunua mvya yariku okv bunua paki riku, (Abyssos )
Thiên sứ thứ bảy thổi kèn, liền có tiếng nói vang dội từ trời: “Cả thế giới từ nay thuộc Vương Quốc của Chúa chúng ta và Đấng Cứu Thế của Ngài, Ngài sẽ cai trị mãi mãi.” (aiōn )
Vbvrikunamv kanwnv nyidogindung angv vv ninyigv tapu nga milinto. Okv vbvrinamv um nyidomooku tolo gvngv adu duutvrungnv go dulin la, vbv minto, “nyiamooku sum rigvdogv laknv jwkrw ngv vjak ngonugv Ahtu okv ninyigv Messiah gvbv ridunv, okv hv dvbvsingtambv rigvdogv la ribv gvvreku!” (aiōn )
Tôi thấy một thiên sứ khác bay trên không trung, đem Phúc Âm vĩnh cửu công bố cho cư dân trên đất, cho mọi quốc gia, dòng giống, ngôn ngữ, và dân tộc. (aiōnios )
Vbvrikunamv kvvbi nyidogindung ako aolo jarkar dubv ngo kaato, okv sichingmooku soogv, opi dvdv nga, halung dvdv nga, nvgwngbv gaam minv dvdv nga, diringmooku dvdv nga Pwknvyarnv gv turbwng jinv alvnv doin am ninyigv lvkobv mimpa jidubv vla. (aiōnios )
Khói lửa bốc lên nghi ngút vô tận. Những người thờ lạy con thú và tượng nó cùng những ai mang dấu hiệu con thú, ngày đêm chịu khổ hình không ngớt.” (aiōn )
Vmvgv mvkw ngv bunua mvritnv vv dvbvsingtambv ao bv amcha dvdvre. Yvvdw svnwngsvmin am okv vkvgv murti nga kumdunv okv vkvgv amin am mvu lwkku dunv vv bunu ogu himpu namgo alu logo daka vmalo ayu yupgo daka saknu namgo kaama.” (aiōn )
Một trong bốn sinh vật trao cho bảy thiên sứ bảy bát vàng đựng hình phạt của Đức Chúa Trời, là Đấng Hằng Sống đời đời. (aiōn )
Vbvrikunamv oogv turnv pwknamyarnam api lokv akin gonv nyidogindung kanw am ain talu pwkkanwgo jito, um talu pwkkanw lo turbwngnv Pwknvyarnv gv haachiv akomaring toku. (aiōn )
Con thú ông thấy xuất hiện trước đây bây giờ không còn nữa. Nhưng nó sẽ từ vực thẳm lên, để đi vào chốn hủy diệt vĩnh viễn. Những người trên thế gian không được ghi tên trong Sách Sự Sống từ khi sáng tạo trời đất, lúc nhìn thấy con thú đều kinh ngạc, vì nó đã mất rồi mà nay xuất hiện trở lại. (Abyssos )
Oogv svnwng vv kvvlo turto, vbvrijvka turbv kuma; vv dootarkamanv ungrung lokv linnv ngv okv sijingooji kolo nyedu kubv vngreku. Sichingmooku so dunv nyi vdwv yvvdw turnam gv kitap lo pwknamyarnam dvdv nga pwkma yarma yilo lokv amin lvkmanam vdwv, svnwng nga kaatola lamngak la rire. Vv kvvlo turto, vbvrijvka vjak turbv kuma, vbvritola lvko aakur dvre. (Abyssos )
Họ lại reo lên: “Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! Khói thiêu đốt nó bốc lên mãi mãi vô tận!” (aiōn )
Bunu lvkodv gokrvdvto, “Pwknvyarnvnyi hartv laka! Mvriak taachala kainv pamtv nga guyuknam mvkwmvya ngv dvbvsingtambv sokchaa dungdu!” (aiōn )
Nhưng con thú bị bắt cùng với tiên tri giả, là kẻ đã thực hiện nhiều phép lạ trước mặt con thú, để lừa gạt những người mang dấu hiệu con thú và thờ lạy tượng nó. Cả hai đều bị bỏ sống vào hồ lửa và diêm sinh đang bốc cháy. (Limnē Pyr )
Svnwng am patwk lo bootoku, ninyigv kaagia lo kaasartabo bv rila mvvla rinv oogv nyijwk kupnv umka laadumsila bootak svto. (Vbv lamrwpanam bv rila hv bunua svnwng gv mvunam okv murti am kumlajola rinv bunu vdwa mvvkup rukupto.) Svnwng umla okv mvvnv nyijwk um anyia sulpur gv vmvgv svmasa bolo turdubv orlwkto. (Limnē Pyr )
Tôi thấy một thiên sứ từ trời xuống, tay cầm chìa khóa của vực thẳm và một dây xiềng lớn. (Abyssos )
Vbvrikunamv nyidomooku tolo ngv nyidogindung ako idubv ngo kaato, ninyigv laaklo dootarkamanv ungrung gv chabi am okv ai rungnv jaako sogo bvngto. (Abyssos )
quăng nó vào vực thẳm, khóa chặt và niêm phong. Suốt một nghìn năm, nó không còn lừa gạt các dân được nữa. Sau đó, nó lại được thả ra ít lâu. (Abyssos )
Nyidogindung angv dootarkamanv ungrung lo orlwk tvla, um tala yitam pvto, okv siel tuprw pvvto, vkvlvgavbolo hejar akin anying ngv vngma dvdvlo gobv hv diringmooku dvdv nga kupma dubv vla. Hoogv kokwng loku ninyia dw achok gv lvgabv tulin jireku. (Abyssos )
Còn quỷ vương đã lừa gạt chúng bị quăng vào hồ lửa diêm sinh, là nơi con thú và tiên tri giả cũng bị cầm tù. Chúng bị đau đớn ngày đêm, mãi mãi vô tận. (aiōn , Limnē Pyr )
Vbvrikunamv oogv bunua kupnv, Uyudvbv um kvvlo gv svnwng okv mvvnv nyijwk am orlwk roku hoka orlwktoku, okv oogv orlwkku vv sulfur okv vmvgv svmasa ngv; okv bunu alu okv ayu bv hirukaya nga dvbvsingtambv paabvla riku ngv. (aiōn , Limnē Pyr )
Biển trao trả các thi hài nằm trong lòng biển. Tử vong và âm phủ cũng giao nộp người chết chúng giam cầm. Mỗi người bị xét xử tùy theo công việc mình đã làm. (Hadēs )
Vbvrikunamv svmasa lo yvvbunudw silwk pvkunv ho vdwa isi ngv lvkodv tvvlin jitoku. Sinam okv sinv mvnwng gv nyiamookuv bunu vdwvka sinv dvdv nga jilin jitoku. Okv mvnwng ngv bunu ogugo ripvdw um vbvrinam lokv jwngkadaka toku. (Hadēs )
Tử vong và âm phủ bị quăng xuống hồ lửa. Vào hồ lửa là chết lần thứ hai. (Hadēs , Limnē Pyr )
Vbvrikunamv sinam okv sinv vdwgv mooku am vmvgv svmasa lo orlwk nyatoku. (Soogv vmvgv svmasa si situm lvnyinvnv vku.) (Hadēs , Limnē Pyr )
Người nào không có tên trong Sách Sự Sống phải bị quăng xuống hồ lửa. (Limnē Pyr )
Soogv turnam gv kitap so yvvnyi amin lvklwk mapvdw bunu vdwa vmvgv svmasa lo orlwktoku. (Limnē Pyr )
Còn những người hèn nhát, vô tín, hư hỏng, sát nhân, gian dâm, tà thuật, thờ thần tượng, và dối trá, đều phải vào hồ lửa diêm sinh. Đó là chết lần thứ hai.” (Limnē Pyr )
Vbvritola mvngbid ribid manv, rukupmvvkupnv, rima svnga rinv, minv lvnv, gwngmursingmur, vbv yvvdw lama hisarsinv, yvvdw murti kumdujodunv, okv mvvnvrunv mvnwng ngv— Sulfur bvla okv vmv lokv gula svlv bv rinv vv, bunugv lvgabv dookudaku ngv, so si lvnyi nvnvbv sikunam vku.” (Limnē Pyr )
Tại đó sẽ không có ban đêm cũng không cần ánh đèn hay ánh sáng mặt trời, vì Chúa là Đức Chúa Trời sẽ chiếu sáng họ. Họ sẽ cai trị đời đời. (aiōn )
Hoka ayukanv kaaku mare, bunu mvdurupum bvngdubv riku mare vmalo doonyi loung dubvka rikumare ogulvgavbolo Pwknvyarnv Ahtu bunugv loung bv rireku, okv bunu dvbv gv aingbv dvbvsingtambv rigvriku. (aiōn )
Nó là lửa đốt cháy mọi lối địa ngục. Và phá đổ cả công trình tôi thu góp. ()
Mồ mả nó nằm sâu trong địa ngục, chung quanh chúng là những đồng minh. Nó là những kẻ đã một thời gieo rắc kinh khiếp trên dương thế, nhưng bây giờ nó đều bị tàn sát bởi gươm. ()
“Vào Nước Đức Chúa Trời chỉ bằng cửa hẹp, vì cửa rộng và đường thênh thang dẫn xuống địa ngục; quá nhiều người chọn lối đi dễ dãi đó! ()
Những bọn này như suối khô nước, như mây bị gió đùa, chỉ còn chờ đợi số phận tối tăm đời đời nơi hỏa ngục. ()