< Ma-thi-ơ 15 >
1 Các thầy dạy luật và Pha-ri-si từ Giê-ru-sa-lem đến chất vấn Chúa Giê-xu:
ਅਪਰੰ ਯਿਰੂਸ਼ਾਲਮ੍ਨਗਰੀਯਾਃ ਕਤਿਪਯਾ ਅਧ੍ਯਾਪਕਾਃ ਫਿਰੂਸ਼ਿਨਸ਼੍ਚ ਯੀਸ਼ੋਃ ਸਮੀਪਮਾਗਤ੍ਯ ਕਥਯਾਮਾਸੁਃ,
2 “Sao môn đệ Thầy không tuân theo tục lệ của người xưa truyền lại? Họ không rửa tay trước khi ăn!”
ਤਵ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਾਃ ਕਿਮਰ੍ਥਮ੍ ਅਪ੍ਰਕ੍ਸ਼਼ਾਲਿਤਕਰੈ ਰ੍ਭਕ੍ਸ਼਼ਿਤ੍ਵਾ ਪਰਮ੍ਪਰਾਗਤੰ ਪ੍ਰਾਚੀਨਾਨਾਂ ਵ੍ਯਵਹਾਰੰ ਲਙ੍ਵਨ੍ਤੇ?
3 Chúa Giê-xu đáp: “Thế sao tục lệ của các ông vi phạm mệnh lệnh của Đức Chúa Trời?
ਤਤੋ ਯੀਸ਼ੁਃ ਪ੍ਰਤ੍ਯੁਵਾਚ, ਯੂਯੰ ਪਰਮ੍ਪਰਾਗਤਾਚਾਰੇਣ ਕੁਤ ਈਸ਼੍ਵਰਾਜ੍ਞਾਂ ਲਙ੍ਵਧ੍ਵੇ|
4 Đức Chúa Trời dạy: ‘Phải hiếu kính cha mẹ,’ và ‘Ai nguyền rủa cha mẹ phải bị xử tử.’
ਈਸ਼੍ਵਰ ਇਤ੍ਯਾਜ੍ਞਾਪਯਤ੍, ਤ੍ਵੰ ਨਿਜਪਿਤਰੌ ਸੰਮਨ੍ਯੇਥਾਃ, ਯੇਨ ਚ ਨਿਜਪਿਤਰੌ ਨਿਨ੍ਦ੍ਯੇਤੇ, ਸ ਨਿਸ਼੍ਚਿਤੰ ਮ੍ਰਿਯੇਤ;
5 Nhưng các ông cho là đúng khi con cái nói với cha mẹ rằng: ‘Con không thể giúp cha mẹ. Vì con đã lấy tiền phụng dưỡng cha mẹ dâng lên Đức Chúa Trời.’
ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੂਯੰ ਵਦਥ, ਯਃ ਸ੍ਵਜਨਕੰ ਸ੍ਵਜਨਨੀਂ ਵਾ ਵਾਕ੍ਯਮਿਦੰ ਵਦਤਿ, ਯੁਵਾਂ ਮੱਤੋ ਯੱਲਭੇਥੇ, ਤਤ੍ ਨ੍ਯਵਿਦ੍ਯਤ,
6 Như vậy, vì truyền thống của mình mà các ông đã hủy bỏ lời của Đức Chúa Trời.
ਸ ਨਿਜਪਿਤਰੌ ਪੁਨ ਰ੍ਨ ਸੰਮੰਸ੍ਯਤੇ| ਇੱਥੰ ਯੂਯੰ ਪਰਮ੍ਪਰਾਗਤੇਨ ਸ੍ਵੇਸ਼਼ਾਮਾਚਾਰੇਣੇਸ਼੍ਵਰੀਯਾਜ੍ਞਾਂ ਲੁਮ੍ਪਥ|
7 Hạng đạo đức giả! Tiên tri Y-sai đã nói về các ông thật đúng:
ਰੇ ਕਪਟਿਨਃ ਸਰ੍ੱਵੇ ਯਿਸ਼ਯਿਯੋ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨਧਿ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਚਨਾਨ੍ਯੇਤਾਨਿ ਸਮ੍ਯਗ੍ ਉਕ੍ਤਵਾਨ੍|
8 ‘Miệng dân này nói lời tôn kính Ta, nhưng lòng họ cách xa Ta.
ਵਦਨੈ ਰ੍ਮਨੁਜਾ ਏਤੇ ਸਮਾਯਾਨ੍ਤਿ ਮਦਨ੍ਤਿਕੰ| ਤਥਾਧਰੈ ਰ੍ਮਦੀਯਞ੍ਚ ਮਾਨੰ ਕੁਰ੍ੱਵਨ੍ਤਿ ਤੇ ਨਰਾਃ|
9 Việc họ thờ phượng Ta thật vô ích, thay vì vâng giữ mệnh lệnh Ta, họ đem dạy luật lệ do họ đặt ra.’”
ਕਿਨ੍ਤੁ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਮਨੋ ਮੱਤੋ ਵਿਦੂਰਏਵ ਤਿਸ਼਼੍ਠਤਿ| ਸ਼ਿਕ੍ਸ਼਼ਯਨ੍ਤੋ ਵਿਧੀਨ੍ ਨ੍ਰਾਜ੍ਞਾ ਭਜਨ੍ਤੇ ਮਾਂ ਮੁਧੈਵ ਤੇ|
10 Chúa Giê-xu gọi đoàn dân đến dạy bảo: “Anh chị em hãy lắng nghe và cố hiểu lời này:
ਤਤੋ ਯੀਸ਼ੁ ਰ੍ਲੋਕਾਨ੍ ਆਹੂਯ ਪ੍ਰੋਕ੍ਤਵਾਨ੍, ਯੂਯੰ ਸ਼੍ਰੁਤ੍ਵਾ ਬੁਧ੍ਯਧ੍ਬੰ|
11 Vật đưa vào miệng không làm con người dơ bẩn; nhưng điều gì ra từ miệng mới làm ô uế con người.”
ਯਨ੍ਮੁਖੰ ਪ੍ਰਵਿਸ਼ਤਿ, ਤਤ੍ ਮਨੁਜਮ੍ ਅਮੇਧ੍ਯੰ ਨ ਕਰੋਤਿ, ਕਿਨ੍ਤੁ ਯਦਾਸ੍ਯਾਤ੍ ਨਿਰ੍ਗੱਛਤਿ, ਤਦੇਵ ਮਾਨੁਸ਼਼ਮਮੇਧ੍ਯੀ ਕਰੋਤੀ|
12 Các môn đệ thưa: “Lời Thầy vừa nói làm mất lòng phái Pha-ri-si.”
ਤਦਾਨੀਂ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਾ ਆਗਤ੍ਯ ਤਸ੍ਮੈ ਕਥਯਾਞ੍ਚਕ੍ਰੁਃ, ਏਤਾਂ ਕਥਾਂ ਸ਼੍ਰੁਤ੍ਵਾ ਫਿਰੂਸ਼ਿਨੋ ਵ੍ਯਰਜ੍ਯਨ੍ਤ, ਤਤ੍ ਕਿੰ ਭਵਤਾ ਜ੍ਞਾਯਤੇ?
13 Chúa Giê-xu đáp: “Cây nào Cha Ta không trồng sẽ bị nhổ đi.
ਸ ਪ੍ਰਤ੍ਯਵਦਤ੍, ਮਮ ਸ੍ਵਰ੍ਗਸ੍ਥਃ ਪਿਤਾ ਯੰ ਕਞ੍ਚਿਦਙ੍ਕੁਰੰ ਨਾਰੋਪਯਤ੍, ਸ ਉਤ੍ਪਾਵ੍ਦ੍ਯਤੇ|
14 Đừng tiếc làm gì! Họ đã mù quáng, lại ra lãnh đạo đám người mù, nên chỉ đưa nhau xuống hố thẳm.”
ਤੇ ਤਿਸ਼਼੍ਠਨ੍ਤੁ, ਤੇ ਅਨ੍ਧਮਨੁਜਾਨਾਮ੍ ਅਨ੍ਧਮਾਰ੍ਗਦਰ੍ਸ਼ਕਾ ਏਵ; ਯਦ੍ਯਨ੍ਧੋ(ਅ)ਨ੍ਧੰ ਪਨ੍ਥਾਨੰ ਦਰ੍ਸ਼ਯਤਿ, ਤਰ੍ਹ੍ਯੁਭੌ ਗਰ੍ੱਤੇ ਪਤਤਃ|
15 Phi-e-rơ xin Chúa Giê-xu giải nghĩa câu: “Vật vào miệng không làm dơ bẩn con người …”
ਤਦਾ ਪਿਤਰਸ੍ਤੰ ਪ੍ਰਤ੍ਯਵਦਤ੍, ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਾਨ੍ਤਮਿਮਮਸ੍ਮਾਨ੍ ਬੋਧਯਤੁ|
16 Chúa Giê-xu đáp: “Con cũng không hiểu nữa sao?
ਯੀਸ਼ੁਨਾ ਪ੍ਰੋਕ੍ਤੰ, ਯੂਯਮਦ੍ਯ ਯਾਵਤ੍ ਕਿਮਬੋਧਾਃ ਸ੍ਥ?
17 Con không biết thức ăn vào miệng, chỉ qua dạ dày, rồi ra khỏi thân thể sao?
ਕਥਾਮਿਮਾਂ ਕਿੰ ਨ ਬੁਧ੍ਯਧ੍ਬੇ? ਯਦਾਸ੍ਯੰ ਪ੍ਰੇਵਿਸ਼ਤਿ, ਤਦ੍ ਉਦਰੇ ਪਤਨ੍ ਬਹਿਰ੍ਨਿਰ੍ਯਾਤਿ,
18 Còn lời nói độc ác phát ra từ lòng mới thật sự làm dơ bẩn con người.
ਕਿਨ੍ਤ੍ਵਾਸ੍ਯਾਦ੍ ਯੰਨਿਰ੍ਯਾਤਿ, ਤਦ੍ ਅਨ੍ਤਃਕਰਣਾਤ੍ ਨਿਰ੍ਯਾਤਤ੍ਵਾਤ੍ ਮਨੁਜਮਮੇਧ੍ਯੰ ਕਰੋਤਿ|
19 Vì từ lòng dạ con người sinh ra tư tưởng ác, như giết người, ngoại tình, gian dâm, trộm cắp, dối trá, và phỉ báng.
ਯਤੋ(ਅ)ਨ੍ਤਃਕਰਣਾਤ੍ ਕੁਚਿਨ੍ਤਾ ਬਧਃ ਪਾਰਦਾਰਿਕਤਾ ਵੇਸ਼੍ਯਾਗਮਨੰ ਚੈਰ੍ੱਯੰ ਮਿਥ੍ਯਾਸਾਕ੍ਸ਼਼੍ਯਮ੍ ਈਸ਼੍ਵਰਨਿਨ੍ਦਾ ਚੈਤਾਨਿ ਸਰ੍ੱਵਾਣਿ ਨਿਰ੍ੱਯਾਨ੍ਤਿ|
20 Những thứ ấy mới làm dơ dáy con người. Trái lại, không làm lễ rửa tay trước bữa ăn chẳng làm hoen ố tâm hồn con người đâu.”
ਏਤਾਨਿ ਮਨੁਸ਼਼੍ਯਮਪਵਿਤ੍ਰੀ ਕੁਰ੍ੱਵਨ੍ਤਿ ਕਿਨ੍ਤ੍ਵਪ੍ਰਕ੍ਸ਼਼ਾਲਿਤਕਰੇਣ ਭੋਜਨੰ ਮਨੁਜਮਮੇਧ੍ਯੰ ਨ ਕਰੋਤਿ|
21 Chúa Giê-xu rời xứ Ga-li-lê đến phía bắc của miền Ty-rơ và Si-đôn.
ਅਨਨ੍ਤਰੰ ਯੀਸ਼ੁਸ੍ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਸ੍ਥਾਨਾਤ੍ ਪ੍ਰਸ੍ਥਾਯ ਸੋਰਸੀਦੋੰਨਗਰਯੋਃ ਸੀਮਾਮੁਪਤਸ੍ਯੌ|
22 Một phụ nữ Ca-na-an ở vùng đó đến kêu xin: “Lạy Chúa, Con Vua Đa-vít, xin thương xót tôi, vì con gái tôi bị quỷ ám! Quỷ hành hạ nó kinh khiếp lắm!”
ਤਦਾ ਤਤ੍ਸੀਮਾਤਃ ਕਾਚਿਤ੍ ਕਿਨਾਨੀਯਾ ਯੋਸ਼਼ਿਦ੍ ਆਗਤ੍ਯ ਤਮੁੱਚੈਰੁਵਾਚ, ਹੇ ਪ੍ਰਭੋ ਦਾਯੂਦਃ ਸਨ੍ਤਾਨ, ਮਮੈਕਾ ਦੁਹਿਤਾਸ੍ਤੇ ਸਾ ਭੂਤਗ੍ਰਸ੍ਤਾ ਸਤੀ ਮਹਾਕ੍ਲੇਸ਼ੰ ਪ੍ਰਾਪ੍ਨੋਤਿ ਮਮ ਦਯਸ੍ਵ|
23 Chúa Giê-xu không đáp một lời. Các môn đệ thưa: “Xin Thầy bảo bà ấy đi chỗ khác, vì bà kêu la ồn ào quá.”
ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੀਸ਼ੁਸ੍ਤਾਂ ਕਿਮਪਿ ਨੋਕ੍ਤਵਾਨ੍, ਤਤਃ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਾ ਆਗਤ੍ਯ ਤੰ ਨਿਵੇਦਯਾਮਾਸੁਃ, ਏਸ਼਼ਾ ਯੋਸ਼਼ਿਦ੍ ਅਸ੍ਮਾਕੰ ਪਸ਼੍ਚਾਦ੍ ਉੱਚੈਰਾਹੂਯਾਗੱਛਤਿ, ਏਨਾਂ ਵਿਸ੍ਰੁʼਜਤੁ|
24 Chúa Giê-xu quay lại bảo bà: “Ta được sai đến đây để cứu giúp đàn chiên lạc của Đức Chúa Trời—là nhà Ít-ra-ên.”
ਤਦਾ ਸ ਪ੍ਰਤ੍ਯਵਦਤ੍, ਇਸ੍ਰਾਯੇਲ੍ਗੋਤ੍ਰਸ੍ਯ ਹਾਰਿਤਮੇਸ਼਼ਾਨ੍ ਵਿਨਾ ਕਸ੍ਯਾਪ੍ਯਨ੍ਯਸ੍ਯ ਸਮੀਪੰ ਨਾਹੰ ਪ੍ਰੇਸ਼਼ਿਤੋਸ੍ਮਿ|
25 Nhưng bà đến gần Chúa, quỳ lạy cầu khẩn: “Xin Chúa cứu giúp tôi!”
ਤਤਃ ਸਾ ਨਾਰੀਸਮਾਗਤ੍ਯ ਤੰ ਪ੍ਰਣਮ੍ਯ ਜਗਾਦ, ਹੇ ਪ੍ਰਭੋ ਮਾਮੁਪਕੁਰੁ|
26 Chúa Giê-xu đáp: “Đâu có thể lấy bánh của con cái đem ném cho chó ăn!”
ਸ ਉਕ੍ਤਵਾਨ੍, ਬਾਲਕਾਨਾਂ ਭਕ੍ਸ਼਼੍ਯਮਾਦਾਯ ਸਾਰਮੇਯੇਭ੍ਯੋ ਦਾਨੰ ਨੋਚਿਤੰ|
27 Bà thưa: “Vâng, đúng thế! Nhưng chó chỉ ăn bánh vụn trên bàn chủ rơi xuống!”
ਤਦਾ ਸਾ ਬਭਾਸ਼਼ੇ, ਹੇ ਪ੍ਰਭੋ, ਤਤ੍ ਸਤ੍ਯੰ, ਤਥਾਪਿ ਪ੍ਰਭੋ ਰ੍ਭਞ੍ਚਾਦ੍ ਯਦੁੱਛਿਸ਼਼੍ਟੰ ਪਤਤਿ, ਤਤ੍ ਸਾਰਮੇਯਾਃ ਖਾਦਨ੍ਤਿ|
28 Chúa Giê-xu nói với bà: “Bà là người có đức tin lớn. Lời cầu xin của bà đã được chấp thuận.” Ngay lúc đó, con gái bà được lành.
ਤਤੋ ਯੀਸ਼ੁਃ ਪ੍ਰਤ੍ਯਵਦਤ੍, ਹੇ ਯੋਸ਼਼ਿਤ੍, ਤਵ ਵਿਸ਼੍ਵਾਸੋ ਮਹਾਨ੍ ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਤਵ ਮਨੋਭਿਲਸ਼਼ਿਤੰ ਸਿਦ੍ੱਯਤੁ, ਤੇਨ ਤਸ੍ਯਾਃ ਕਨ੍ਯਾ ਤਸ੍ਮਿੰਨੇਵ ਦਣ੍ਡੇ ਨਿਰਾਮਯਾਭਵਤ੍|
29 Chúa Giê-xu đi dọc theo bờ biển Ga-li-lê, lên ngồi trên ngọn đồi.
ਅਨਨ੍ਤਰੰ ਯੀਸ਼ਸ੍ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਸ੍ਥਾਨਾਤ੍ ਪ੍ਰਸ੍ਥਾਯ ਗਾਲੀਲ੍ਸਾਗਰਸ੍ਯ ਸੰਨਿਧਿਮਾਗਤ੍ਯ ਧਰਾਧਰਮਾਰੁਹ੍ਯ ਤਤ੍ਰੋਪਵਿਵੇਸ਼|
30 Một đoàn dân đông mang theo người què, người khiếm thị, người câm, người tàn tật, và các bệnh khác đem đặt trước Chúa Giê-xu. Chúa chữa lành tất cả.
ਪਸ਼੍ਚਾਤ੍ ਜਨਨਿਵਹੋ ਬਹੂਨ੍ ਖਞ੍ਚਾਨ੍ਧਮੂਕਸ਼ੁਸ਼਼੍ਕਕਰਮਾਨੁਸ਼਼ਾਨ੍ ਆਦਾਯ ਯੀਸ਼ੋਃ ਸਮੀਪਮਾਗਤ੍ਯ ਤੱਚਰਣਾਨ੍ਤਿਕੇ ਸ੍ਥਾਪਯਾਮਾਸੁਃ, ਤਤਃ ਸਾ ਤਾਨ੍ ਨਿਰਾਮਯਾਨ੍ ਅਕਰੋਤ੍|
31 Thật là một cảnh tượng lạ lùng: Người câm nói, người què đi, người khiếm thị thấy rõ, người bệnh tật được chữa lành. Ai nấy đều ngạc nhiên sững sờ, rồi ngợi tôn Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
ਇੱਥੰ ਮੂਕਾ ਵਾਕ੍ਯੰ ਵਦਨ੍ਤਿ, ਸ਼ੁਸ਼਼੍ਕਕਰਾਃ ਸ੍ਵਾਸ੍ਥ੍ਯਮਾਯਾਨ੍ਤਿ, ਪਙ੍ਗਵੋ ਗੱਛਨ੍ਤਿ, ਅਨ੍ਧਾ ਵੀਕ੍ਸ਼਼ਨ੍ਤੇ, ਇਤਿ ਵਿਲੋਕ੍ਯ ਲੋਕਾ ਵਿਸ੍ਮਯੰ ਮਨ੍ਯਮਾਨਾ ਇਸ੍ਰਾਯੇਲ ਈਸ਼੍ਵਰੰ ਧਨ੍ਯੰ ਬਭਾਸ਼਼ਿਰੇ|
32 Chúa Giê-xu gọi các môn đệ đến gần bảo: “Ta thương đoàn dân này. Họ ở đây với Ta đã ba ngày, thức ăn đã hết. Ta không muốn để họ nhịn đói ra về, vì có thể bị ngất xỉu giữa đường.”
ਤਦਾਨੀਂ ਯੀਸ਼ੁਃ ਸ੍ਵਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਾਨ੍ ਆਹੂਯ ਗਦਿਤਵਾਨ੍, ਏਤੱਜਨਨਿਵਹੇਸ਼਼ੁ ਮਮ ਦਯਾ ਜਾਯਤੇ, ਏਤੇ ਦਿਨਤ੍ਰਯੰ ਮਯਾ ਸਾਕੰ ਸਨ੍ਤਿ, ਏਸ਼਼ਾਂ ਭਕ੍ਸ਼਼੍ਯਵਸ੍ਤੁ ਚ ਕਞ੍ਚਿਦਪਿ ਨਾਸ੍ਤਿ, ਤਸ੍ਮਾਦਹਮੇਤਾਨਕ੍ਰੁʼਤਾਹਾਰਾਨ੍ ਨ ਵਿਸ੍ਰਕ੍ਸ਼਼੍ਯਾਮਿ, ਤਥਾਤ੍ਵੇ ਵਰ੍ਤ੍ਮਮਧ੍ਯੇ ਕ੍ਲਾਮ੍ਯੇਸ਼਼ੁਃ|
33 Các môn đệ thưa: “Giữa chỗ hoang vắng, chúng ta tìm bánh đâu cho đủ để đãi đoàn dân đông đảo này?”
ਤਦਾ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਾ ਊਚੁਃ, ਏਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਪ੍ਰਾਨ੍ਤਰਮਧ੍ਯ ਏਤਾਵਤੋ ਮਰ੍ਤ੍ਯਾਨ੍ ਤਰ੍ਪਯਿਤੁੰ ਵਯੰ ਕੁਤ੍ਰ ਪੂਪਾਨ੍ ਪ੍ਰਾਪ੍ਸ੍ਯਾਮਃ?
34 Chúa Giê-xu hỏi: “Các con có bao nhiêu bánh?” Họ đáp: “Thưa, còn bảy ổ bánh và mấy con cá nhỏ.”
ਯੀਸ਼ੁਰਪ੍ਰੁʼੱਛਤ੍, ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਕੰ ਨਿਕਟੇ ਕਤਿ ਪੂਪਾ ਆਸਤੇ? ਤ ਊਚੁਃ, ਸਪ੍ਤਪੂਪਾ ਅਲ੍ਪਾਃ ਕ੍ਸ਼਼ੁਦ੍ਰਮੀਨਾਸ਼੍ਚ ਸਨ੍ਤਿ|
35 Chúa bảo dân chúng ngồi xuống đất.
ਤਦਾਨੀਂ ਸ ਲੋਕਨਿਵਹੰ ਭੂਮਾਵੁਪਵੇਸ਼਼੍ਟੁਮ੍ ਆਦਿਸ਼੍ਯ
36 Ngài cầm bảy ổ bánh và mấy con cá, tạ ơn Đức Chúa Trời, rồi bẻ ra trao cho môn đệ đem phân phát cho đoàn dân.
ਤਾਨ੍ ਸਪ੍ਤਪੂਪਾਨ੍ ਮੀਨਾਂਸ਼੍ਚ ਗ੍ਰੁʼਹ੍ਲਨ੍ ਈਸ਼੍ਵਰੀਯਗੁਣਾਨ੍ ਅਨੂਦ੍ਯ ਭੰਕ੍ਤ੍ਵਾ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯੇਭ੍ਯੋ ਦਦੌ, ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਾ ਲੋਕੇਭ੍ਯੋ ਦਦੁਃ|
37 Sau khi tất cả đều ăn no, người ta lượm thức ăn thừa, đựng đầy bảy giỏ.
ਤਤਃ ਸਰ੍ੱਵੇ ਭੁਕ੍ਤ੍ਵਾ ਤ੍ਰੁʼਪ੍ਤਵਨ੍ਤਃ; ਤਦਵਸ਼ਿਸ਼਼੍ਟਭਕ੍ਸ਼਼੍ਯੇਣ ਸਪ੍ਤਡਲਕਾਨ੍ ਪਰਿਪੂਰ੍ੱਯ ਸੰਜਗ੍ਰੁʼਹੁਃ|
38 Số người ăn bánh được 4.000, chưa kể phụ nữ, thiếu nhi.
ਤੇ ਭੋਕ੍ਤਾਰੋ ਯੋਸ਼਼ਿਤੋ ਬਾਲਕਾਂਸ਼੍ਚ ਵਿਹਾਯ ਪ੍ਰਾਯੇਣ ਚਤੁਃਸਹਸ੍ਰਾਣਿ ਪੁਰੁਸ਼਼ਾ ਆਸਨ੍|
39 Chúa Giê-xu cho dân chúng ra về, còn Ngài xuống thuyền đến vùng Ma-ga-đan.
ਤਤਃ ਪਰੰ ਸ ਜਨਨਿਵਹੰ ਵਿਸ੍ਰੁʼਜ੍ਯ ਤਰਿਮਾਰੁਹ੍ਯ ਮਗ੍ਦਲਾਪ੍ਰਦੇਸ਼ੰ ਗਤਵਾਨ੍|