< Ma-thi-ơ 13 >
1 Cũng trong ngày đó, Chúa Giê-xu ra khỏi nhà, đến bờ biển.
Ἐν (δὲ *k*) τῇ ἡμέρᾳ ἐκείνῃ ἐξελθὼν ὁ Ἰησοῦς (ἀπὸ *k*) τῆς οἰκίας ἐκάθητο παρὰ τὴν θάλασσαν.
2 Dân chúng tụ tập rất đông đảo, nên Chúa xuống một chiếc thuyền, ngồi đó giảng dạy, còn dân chúng đứng trên bờ, chăm chú nghe.
καὶ συνήχθησαν πρὸς αὐτὸν ὄχλοι πολλοὶ ὥστε αὐτὸν εἰς (τὸ *k*) πλοῖον ἐμβάντα καθῆσθαι, καὶ πᾶς ὁ ὄχλος ἐπὶ τὸν αἰγιαλὸν εἱστήκει.
3 Chúa dùng nhiều ẩn dụ dạy dỗ họ: “Một người ra đồng gieo lúa.
καὶ ἐλάλησεν αὐτοῖς πολλὰ ἐν παραβολαῖς λέγων· ἰδοὺ ἐξῆλθεν ὁ σπείρων τοῦ σπείρειν.
4 Lúc vãi hạt giống, có hạt rơi trên đường mòn, liền bị chim ăn sạch.
καὶ ἐν τῷ σπείρειν αὐτὸν ἃ μὲν ἔπεσεν παρὰ τὴν ὁδόν, καὶ (ἐλθόντα *N(k)(o)*) τὰ πετεινὰ (καὶ *ko*) κατέφαγεν αὐτά.
5 Có hạt dính vào lớp đất mỏng phủ trên đá; cây non sớm mọc lên
ἄλλα δὲ ἔπεσεν ἐπὶ τὰ πετρώδη ὅπου οὐκ εἶχεν γῆν πολλήν, καὶ εὐθέως ἐξανέτειλεν διὰ τὸ μὴ ἔχειν βάθος γῆς.
6 nhưng khi bị ánh mặt trời thiêu đốt, nó héo dần rồi chết, vì rễ không bám sâu vào lòng đất.
ἡλίου δὲ ἀνατείλαντος ἐκαυματίσθη, καὶ διὰ τὸ μὴ ἔχειν ῥίζαν ἐξηράνθη.
7 Có hạt rơi giữa bụi gai, bị gai mọc lên chặn nghẹt.
ἄλλα δὲ ἔπεσεν ἐπὶ τὰς ἀκάνθας, καὶ ἀνέβησαν αἱ ἄκανθαι καὶ (ἔπνιξαν *N(k)O*) αὐτά.
8 Những hạt gieo vào đất tốt kết quả gấp ba mươi, sáu mươi, hay một trăm lần.
ἄλλα δὲ ἔπεσεν ἐπὶ τὴν γῆν τὴν καλὴν καὶ ἐδίδου καρπόν, ὃ μὲν ἑκατόν, ὃ δὲ ἑξήκοντα, ὃ δὲ τριάκοντα.
9 Ai có tai để nghe, nên lắng nghe.”
ὁ ἔχων ὦτα (ἀκούειν *ko*) ἀκουέτω.
10 Các môn đệ đến và hỏi Chúa: “Sao Thầy dùng những chuyện ẩn dụ nói với dân chúng?”
Καὶ προσελθόντες οἱ μαθηταὶ εἶπαν αὐτῷ· διὰ τί ἐν παραβολαῖς λαλεῖς αὐτοῖς;
11 Chúa đáp: “Các con hiểu huyền nhiệm về Nước Trời, còn những người khác không hiểu được.
ὁ δὲ ἀποκριθεὶς εἶπεν αὐτοῖς· ὅτι ὑμῖν δέδοται γνῶναι τὰ μυστήρια τῆς βασιλείας τῶν οὐρανῶν, ἐκείνοις δὲ οὐ δέδοται.
12 Vì ai nghe lời dạy Ta, sẽ cho thêm sự hiểu biết, nhưng ai không nghe, dù còn gì cũng bị lấy đi.
ὅστις γὰρ ἔχει, δοθήσεται αὐτῷ καὶ περισσευθήσεται· ὅστις δὲ οὐκ ἔχει, καὶ ὃ ἔχει ἀρθήσεται ἀπ᾽ αὐτοῦ.
13 Cho nên Ta dùng ẩn dụ này: Vì họ nhìn, nhưng không thật sự thấy. Họ nghe, nhưng không thật sự lắng nghe hay hiểu gì.
διὰ τοῦτο ἐν παραβολαῖς αὐτοῖς λαλῶ ὅτι βλέποντες οὐ βλέπουσιν καὶ ἀκούοντες οὐκ ἀκούουσιν οὐδὲ συνίουσιν.
14 Đúng như lời Tiên tri Y-sai: ‘Các ngươi nghe điều Ta nói mà các ngươi không hiểu. Các ngươi thấy điều Ta làm mà các ngươi không nhận biết.
καὶ ἀναπληροῦται (ἐπ᾽ *k*) αὐτοῖς ἡ προφητεία Ἠσαΐου ἡ λέγουσα· ἀκοῇ ἀκούσετε καὶ οὐ μὴ συνῆτε, καὶ βλέποντες βλέψετε καὶ οὐ μὴ ἴδητε.
15 Vì lòng dân này chai lì, đôi tai nghễnh ngãng, và đôi mắt khép kín— nên chúng không thể thấy, tai không thể nghe, lòng không thể hiểu, và chúng không thể quay về với Ta để được Ta chữa lành cho.’
ἐπαχύνθη γὰρ ἡ καρδία τοῦ λαοῦ τούτου, καὶ τοῖς ὠσὶν βαρέως ἤκουσαν, καὶ τοὺς ὀφθαλμοὺς αὐτῶν ἐκάμμυσαν· μήποτε μήποτε ἴδωσιν τοῖς ὀφθαλμοῖς καὶ τοῖς ὠσὶν ἀκούσωσιν καὶ τῇ καρδίᾳ συνῶσιν καὶ ἐπιστρέψωσιν καὶ (ἰάσομαι *N(k)O*) αὐτούς.
16 Nhưng, phước cho mắt các con vì thấy được, phước cho tai các con, vì nghe được.
ὑμῶν δὲ μακάριοι οἱ ὀφθαλμοὶ ὅτι βλέπουσιν καὶ τὰ ὦτα ὑμῶν ὅτι (ἀκούουσιν. *N(k)O*)
17 Có biết bao nhà tiên tri và người công chính thời xưa mong mỏi được thấy những việc các con thấy, và nghe những lời các con nghe, mà không được.
Ἀμὴν γὰρ λέγω ὑμῖν ὅτι πολλοὶ προφῆται καὶ δίκαιοι ἐπεθύμησαν ἰδεῖν ἃ βλέπετε, καὶ οὐκ εἶδαν, καὶ ἀκοῦσαι ἃ ἀκούετε, καὶ οὐκ ἤκουσαν.
18 Và đây là ý nghĩa ẩn dụ người gieo giống.
Ὑμεῖς οὖν ἀκούσατε τὴν παραβολὴν τοῦ (σπείραντος· *N(k)O*)
19 Người nghe sứ điệp về Nước Trời mà không hiểu chẳng khác gì hạt giống rơi nhằm đường mòn chai đá. Vừa nghe xong, liền bị Sa-tan đến cướp hạt giống đi, ấy là hạt giống đã được gieo trong lòng.
παντὸς ἀκούοντος τὸν λόγον τῆς βασιλείας καὶ μὴ συνιέντος ἔρχεται ὁ πονηρὸς καὶ ἁρπάζει τὸ ἐσπαρμένον ἐν τῇ καρδίᾳ αὐτοῦ· οὗτός ἐστιν ὁ παρὰ τὴν ὁδὸν σπαρείς.
20 Hạt giống rơi nơi lớp đất mỏng phủ trên đá tượng trưng cho người nghe Đạo, vội vui mừng tiếp nhận,
ὁ δὲ ἐπὶ τὰ πετρώδη σπαρείς, οὗτός ἐστιν ὁ τὸν λόγον ἀκούων καὶ εὐθὺς μετὰ χαρᾶς λαμβάνων αὐτόν.
21 nhưng quá hời hợt, rễ không vào sâu trong lòng. Khi bị hoạn nạn, bức hại vì Đạo Đức Chúa Trời, họ vội buông tay đầu hàng.
οὐκ ἔχει δὲ ῥίζαν ἐν ἑαυτῷ ἀλλὰ πρόσκαιρός ἐστιν. γενομένης δὲ θλίψεως ἢ διωγμοῦ διὰ τὸν λόγον εὐθὺς σκανδαλίζεται.
22 Hạt giống rơi nhằm bụi gai là những người nghe đạo Đức Chúa Trời nhưng quá lo âu về đời này và ham mê phú quý đến nỗi làm cho Đạo bị nghẹt ngòi, không thể nào kết quả được. (aiōn )
ὁ δὲ εἰς τὰς ἀκάνθας σπαρείς, οὗτός ἐστιν ὁ τὸν λόγον ἀκούων, καὶ ἡ μέριμνα τοῦ αἰῶνος (τούτου *ko*) καὶ ἡ ἀπάτη τοῦ πλούτου συμπνίγει τὸν λόγον, καὶ ἄκαρπος γίνεται. (aiōn )
23 Còn hạt giống rơi vào vùng đất tốt chỉ về người nghe Đạo Đức Chúa Trời và hiểu rõ, nên đem lại kết quả dồi dào ba mươi, sáu mươi, hay cả trăm lần như lúc gieo trồng!”
ὁ δὲ ἐπὶ τὴν καλὴν (τὴν *k*) γῆν σπαρείς, οὗτός ἐστιν ὁ τὸν λόγον ἀκούων καὶ συνιείς, ὃς δὴ καρποφορεῖ καὶ ποιεῖ, ὃ μὲν ἑκατόν, ὃ δὲ ἑξήκοντα, ὃ δὲ τριάκοντα.
24 Chúa Giê-xu kể cho dân chúng nghe một câu chuyện khác: “Nước Trời giống như một người gieo lúa ngoài đồng.
Ἄλλην παραβολὴν παρέθηκεν αὐτοῖς λέγων· ὡμοιώθη ἡ βασιλεία τῶν οὐρανῶν ἀνθρώπῳ (σπείραντι *N(k)O*) καλὸν σπέρμα ἐν τῷ ἀγρῷ αὐτοῦ.
25 Đang đêm, lúc mọi người an giấc, kẻ thù đến gieo cỏ dại lẫn với lúa.
ἐν δὲ τῷ καθεύδειν τοὺς ἀνθρώπους ἦλθεν αὐτοῦ ὁ ἐχθρὸς καὶ (ἐπέσπειρεν *N(k)O*) ζιζάνια ἀνὰ μέσον τοῦ σίτου καὶ ἀπῆλθεν.
26 Khi lúa lớn lên, trổ bông kết hạt, cỏ dại cũng lớn theo.
ὅτε δὲ ἐβλάστησεν ὁ χόρτος καὶ καρπὸν ἐποίησεν, τότε ἐφάνη καὶ τὰ ζιζάνια.
27 Đầy tớ đến trình với chủ: ‘Thưa, trước kia chủ gieo lúa nhưng bây giờ cỏ dại mọc đầy đồng!’
προσελθόντες δὲ οἱ δοῦλοι τοῦ οἰκοδεσπότου εἶπον αὐτῷ· κύριε, οὐχὶ καλὸν σπέρμα ἔσπειρας ἐν τῷ σῷ ἀγρῷ; πόθεν οὖν ἔχει (τὰ *k*) ζιζάνια;
28 Chủ giải thích: ‘Kẻ thù gieo cỏ dại vào đó!’ Đầy tớ hỏi: ‘Chủ muốn chúng tôi giẫy cỏ đi không?’
ὁ δὲ ἔφη αὐτοῖς· ἐχθρὸς ἄνθρωπος τοῦτο ἐποίησεν. οἱ δὲ δοῦλοι (λέγουσιν *N(k)O*) αὐτῷ· θέλεις οὖν ἀπελθόντες (συλλέξωμεν *NK(o)*) αὐτά;
29 Chủ trả lời: ‘Không, giẫy cỏ thế nào cũng động đến lúa.
ὁ δέ (φησιν· *N(k)O*) οὔ, μήποτε μήποτε συλλέγοντες τὰ ζιζάνια ἐκριζώσητε ἅμα αὐτοῖς τὸν σῖτον.
30 Cứ để yên cho đến mùa gặt, Ta sẽ bảo thợ gặt gom cỏ dại đốt sạch, rồi thu lúa vào kho.’”
ἄφετε συναυξάνεσθαι ἀμφότερα (ἕως *N(k)O*) τοῦ θερισμοῦ· καὶ ἐν (τῷ *k*) καιρῷ τοῦ θερισμοῦ ἐρῶ τοῖς θερισταῖς· συλλέξατε πρῶτον τὰ ζιζάνια καὶ δήσατε αὐτὰ εἰς δέσμας πρὸς τὸ κατακαῦσαι αὐτά· τὸν δὲ σῖτον (συναγάγετε *NK(o)*) εἰς τὴν ἀποθήκην μου.
31 Chúa Giê-xu kể tiếp: “Nước Trời giống như hạt cải người ta gieo ngoài đồng.
Ἄλλην παραβολὴν παρέθηκεν αὐτοῖς λέγων· ὁμοία ἐστὶν ἡ βασιλεία τῶν οὐρανῶν κόκκῳ σινάπεως, ὃν λαβὼν ἄνθρωπος ἔσπειρεν ἐν τῷ ἀγρῷ αὐτοῦ·
32 Đó là hạt nhỏ nhất trong các loại hạt giống, nhưng khi mọc lên trở thành cây lớn, đến nỗi chim có thể đến làm tổ trên cành.”
ὃ μικρότερον μέν ἐστιν πάντων τῶν σπερμάτων, ὅταν δὲ αὐξηθῇ, μεῖζον τῶν λαχάνων ἐστὶν καὶ γίνεται δένδρον ὥστε ἐλθεῖν τὰ πετεινὰ τοῦ οὐρανοῦ καὶ κατασκηνοῦν ἐν τοῖς κλάδοις αὐτοῦ.
33 Chúa Giê-xu còn dạy ẩn dụ này nữa: “Nước Trời giống như men làm bánh. Một thiếu phụ kia lấy men trộn vào bột, nhồi cho đến lúc đống bột dậy lên.”
Ἄλλην παραβολὴν ἐλάλησεν αὐτοῖς· ὁμοία ἐστὶν ἡ βασιλεία τῶν οὐρανῶν ζύμῃ, ἣν λαβοῦσα γυνὴ (ἐνέκρυψεν *NK(o)*) εἰς ἀλεύρου σάτα τρία ἕως οὗ ἐζυμώθη ὅλον.
34 Đó là những ẩn dụ Chúa Giê-xu dạy dỗ dân chúng. Ngài luôn luôn dùng ẩn dụ giảng dạy.
Ταῦτα πάντα ἐλάλησεν ὁ Ἰησοῦς ἐν παραβολαῖς τοῖς ὄχλοις καὶ χωρὶς παραβολῆς (οὐδὲν *N(k)O*) ἐλάλει αὐτοῖς,
35 Đúng như lời Đức Chúa Trời phán qua tiên tri: “Ta sẽ dùng ẩn dụ giảng dạy Ta sẽ kể những huyền nhiệm từ khi sáng tạo thế gian.”
ὅπως πληρωθῇ τὸ ῥηθὲν διὰ τοῦ προφήτου λέγοντος· ἀνοίξω ἐν παραβολαῖς τὸ στόμα μου, ἐρεύξομαι κεκρυμμένα ἀπὸ καταβολῆς κόσμου.
36 Rời đám đông bên ngoài, Chúa Giê-xu đi vào nhà. Các môn đệ Ngài thưa: “Xin Chúa giải thích cho chúng con câu chuyện cỏ dại ngoài đồng.”
Τότε ἀφεὶς τοὺς ὄχλους ἦλθεν εἰς τὴν οἰκίαν (ὁ Ἰησοῦς. *k*) καὶ προσῆλθον αὐτῷ οἱ μαθηταὶ αὐτοῦ λέγοντες· (διασάφησον *N(k)O*) ἡμῖν τὴν παραβολὴν τῶν ζιζανίων τοῦ ἀγροῦ.
37 Chúa Giê-xu đáp: “Con Người là người gieo lúa.
Ὁ δὲ ἀποκριθεὶς εἶπεν (αὐτοῖς· *k*) ὁ σπείρων τὸ καλὸν σπέρμα ἐστὶν ὁ υἱὸς τοῦ ἀνθρώπου·
38 Đồng ruộng là thế gian. Hạt giống là công dân Nước Trời. Còn cỏ dại là người theo quỷ Sa-tan.
ὁ δὲ ἀγρός ἐστιν ὁ κόσμος· τὸ δὲ καλὸν σπέρμα, οὗτοί εἰσιν οἱ υἱοὶ τῆς βασιλείας· τὰ δὲ ζιζάνιά εἰσιν οἱ υἱοὶ τοῦ πονηροῦ·
39 Kẻ thù gieo cỏ dại vào lúa chính là ma quỷ; mùa gặt là ngày tận thế; thợ gặt là các thiên sứ. (aiōn )
ὁ δὲ ἐχθρὸς ὁ σπείρας αὐτά ἐστιν ὁ διάβολος· ὁ δὲ θερισμὸς συντέλεια (τοῦ *k*) αἰῶνός ἐστιν· οἱ δὲ θερισταὶ ἄγγελοί εἰσιν. (aiōn )
40 Cũng như cỏ dại bị gom lại đốt đi, đến ngày tận thế, (aiōn )
ὥσπερ οὖν συλλέγεται τὰ ζιζάνια καὶ πυρὶ (κατακαίεται, *NK(o)*) οὕτως ἔσται ἐν τῇ συντελείᾳ τοῦ αἰῶνος (τούτου. *k*) (aiōn )
41 Con Người sẽ sai thiên sứ tập họp những kẻ gây ra tội lỗi và người gian ác lại,
ἀποστελεῖ ὁ υἱὸς τοῦ ἀνθρώπου τοὺς ἀγγέλους αὐτοῦ, καὶ συλλέξουσιν ἐκ τῆς βασιλείας αὐτοῦ πάντα τὰ σκάνδαλα καὶ τοὺς ποιοῦντας τὴν ἀνομίαν
42 ném chúng vào lò lửa là nơi đầy tiếng than khóc và nghiến răng.
καὶ βαλοῦσιν αὐτοὺς εἰς τὴν κάμινον τοῦ πυρός· ἐκεῖ ἔσται ὁ κλαυθμὸς καὶ ὁ βρυγμὸς τῶν ὀδόντων.
43 Còn những người công chính sẽ chiếu sáng như mặt trời trong Nước Cha. Ai có tai để nghe, nên lắng nghe!”
τότε οἱ δίκαιοι ἐκλάμψουσιν ὡς ὁ ἥλιος ἐν τῇ βασιλείᾳ τοῦ πατρὸς αὐτῶν. ὁ ἔχων ὦτα (ἀκούειν *ko*) ἀκουέτω.
44 “Nước Trời giống như châu báu chôn dưới đất. Có người tìm được, vui mừng bán cả gia tài, lấy tiền mua miếng đất đó.
(Πάλιν *k*) ὁμοία ἐστὶν ἡ βασιλεία τῶν οὐρανῶν θησαυρῷ κεκρυμμένῳ ἐν τῷ ἀγρῷ, ὃν εὑρὼν ἄνθρωπος ἔκρυψεν. καὶ ἀπὸ τῆς χαρᾶς αὐτοῦ ὑπάγει καὶ πωλεῖ πάντα ὅσα ἔχει καὶ ἀγοράζει τὸν ἀγρὸν ἐκεῖνον.
45 Nước Trời còn giống trường hợp nhà buôn đi tìm ngọc quý.
Πάλιν ὁμοία ἐστὶν ἡ βασιλεία τῶν οὐρανῶν ἀνθρώπῳ ἐμπόρῳ ζητοῦντι καλοὺς μαργαρίτας.
46 Khi tìm thấy viên ngọc vô giá, liền bán hết của cải để mua viên ngọc.”
(ὃς *k*) εὑρὼν (δὲ *no*) ἕνα πολύτιμον μαργαρίτην, ἀπελθὼν πέπρακεν πάντα ὅσα εἶχεν καὶ ἠγόρασεν αὐτόν.
47 “Nước Trời cũng giống như người đánh cá ném lưới xuống biển bắt đủ thứ cá.
Πάλιν ὁμοία ἐστὶν ἡ βασιλεία τῶν οὐρανῶν σαγήνῃ βληθείσῃ εἰς τὴν θάλασσαν καὶ ἐκ παντὸς γένους συναγαγούσῃ,
48 Khi lưới đã đầy, người ấy kéo vào bờ, ngồi chọn cá tốt bỏ vào thùng, và vất bỏ mọi thứ khác.
ἣν ὅτε ἐπληρώθη ἀναβιβάσαντες ἐπὶ τὸν αἰγιαλόν, καὶ καθίσαντες συνέλεξαν τὰ καλὰ εἰς (ἄγγη, *N(k)O*) τὰ δὲ σαπρὰ ἔξω ἔβαλον.
49 Cũng vậy, trong ngày tận thế, thiên sứ sẽ đến chia rẽ người gian ác với người công chính, (aiōn )
οὕτως ἔσται ἐν τῇ συντελείᾳ τοῦ αἰῶνος· ἐξελεύσονται οἱ ἄγγελοι καὶ ἀφοριοῦσιν τοὺς πονηροὺς ἐκ μέσου τῶν δικαίων (aiōn )
50 ném người gian ác vào lò lửa, là nơi khóc lóc và nghiến răng.
καὶ βαλοῦσιν αὐτοὺς εἰς τὴν κάμινον τοῦ πυρός· ἐκεῖ ἔσται ὁ κλαυθμὸς καὶ ὁ βρυγμὸς τῶν ὀδόντων.
51 Các con có hiểu những ẩn dụ ấy không?” Môn đệ đáp: “Thưa Thầy, hiểu.”
(λέγει αὐτοῖς ὁ Ἰησοῦς *k*) συνήκατε ταῦτα πάντα; λέγουσιν αὐτῷ· ναί (κύριε. *k*)
52 Chúa lại tiếp: “Người nào vốn thông thạo luật pháp, nay làm môn đệ Ta là người có hai thứ châu báu: Châu báu cũ và châu báu mới.”
Ὁ δὲ εἶπεν αὐτοῖς· διὰ τοῦτο πᾶς γραμματεὺς μαθητευθεὶς (εἰς *k*) (τῇ βασιλείᾳ *N(k)O*) τῶν οὐρανῶν ὅμοιός ἐστιν ἀνθρώπῳ οἰκοδεσπότῃ ὅστις ἐκβάλλει ἐκ τοῦ θησαυροῦ αὐτοῦ καινὰ καὶ παλαιά.
53 Khi Chúa Giê-xu kể xong các ẩn dụ, Ngài rời khỏi nơi đó.
Καὶ ἐγένετο ὅτε ἐτέλεσεν ὁ Ἰησοῦς τὰς παραβολὰς ταύτας, μετῆρεν ἐκεῖθεν·
54 Ngài trở về quê hương, ngồi dạy dân chúng trong hội đường. Mọi người đều kinh ngạc về lời lẽ khôn ngoan và các phép lạ của Chúa.
καὶ ἐλθὼν εἰς τὴν πατρίδα αὐτοῦ ἐδίδασκεν αὐτοὺς ἐν τῇ συναγωγῇ αὐτῶν ὥστε ἐκπλήσσεσθαι αὐτοὺς καὶ λέγειν· πόθεν τούτῳ ἡ σοφία αὕτη καὶ αἱ δυνάμεις;
55 Họ bảo nhau: “Ông ấy con nhà thợ mộc, chúng ta đều biết cả! Mẹ là bà Ma-ri; các em trai là Gia-cơ, Giô-sép, Si-môn, và Giu-đe.
οὐχ οὗτός ἐστιν ὁ τοῦ τέκτονος υἱός; (οὐχ *N(k)O*) ἡ μήτηρ αὐτοῦ λέγεται Μαριάμ, καὶ οἱ ἀδελφοὶ αὐτοῦ Ἰάκωβος καὶ (Ἰωσὴφ *N(k)O*) καὶ Σίμων καὶ Ἰούδας;
56 Các em gái cũng đều sinh trưởng tại đây. Sao ông ấy tài giỏi thế?”
καὶ αἱ ἀδελφαὶ αὐτοῦ οὐχὶ πᾶσαι πρὸς ἡμᾶς εἰσιν; πόθεν οὖν τούτῳ ταῦτα πάντα;
57 Vì đó họ khước từ Ngài. Nhưng Chúa Giê-xu phán với họ: “Các tiên tri chẳng bao giờ được gia đình tôn kính, hay quê hương ca ngợi.”
καὶ ἐσκανδαλίζοντο ἐν αὐτῷ. Ὁ δὲ Ἰησοῦς εἶπεν αὐτοῖς· οὐκ ἔστιν προφήτης ἄτιμος εἰ μὴ ἐν τῇ πατρίδι (αὐτοῦ *k*) καὶ ἐν τῇ οἰκίᾳ αὐτοῦ.
58 Chúa làm rất ít phép lạ tại quê hương, vì người ta không tin Ngài.
καὶ οὐκ ἐποίησεν ἐκεῖ δυνάμεις πολλὰς διὰ τὴν ἀπιστίαν αὐτῶν.