< Mác 13 >
1 Khi Chúa Giê-xu bước ra khỏi Đền Thờ, một môn đệ thưa: “Thầy xem, Đền Thờ này thật tráng lệ, trang trí toàn đá quý cả!”
ਅਨਨ੍ਤਰੰ ਮਨ੍ਦਿਰਾਦ੍ ਬਹਿਰ੍ਗਮਨਕਾਲੇ ਤਸ੍ਯ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਾਣਾਮੇਕਸ੍ਤੰ ਵ੍ਯਾਹ੍ਰੁʼਤਵਾਨ੍ ਹੇ ਗੁਰੋ ਪਸ਼੍ਯਤੁ ਕੀਦ੍ਰੁʼਸ਼ਾਃ ਪਾਸ਼਼ਾਣਾਃ ਕੀਦ੍ਰੁʼਕ੍ ਚ ਨਿਚਯਨੰ|
2 Chúa Giê-xu đáp: “Đền Thờ vĩ đại các con trông thấy đây, một ngày kia sẽ bị san bằng, không còn đến hai tảng đá chồng lên nhau nữa!”
ਤਦਾ ਯੀਸ਼ੁਸ੍ਤਮ੍ ਅਵਦਤ੍ ਤ੍ਵੰ ਕਿਮੇਤਦ੍ ਬ੍ਰੁʼਹੰਨਿਚਯਨੰ ਪਸ਼੍ਯਸਿ? ਅਸ੍ਯੈਕਪਾਸ਼਼ਾਣੋਪਿ ਦ੍ਵਿਤੀਯਪਾਸ਼਼ਾਣੋਪਰਿ ਨ ਸ੍ਥਾਸ੍ਯਤਿ ਸਰ੍ੱਵੇ (ਅ)ਧਃਕ੍ਸ਼਼ੇਪ੍ਸ੍ਯਨ੍ਤੇ|
3 Khi Chúa Giê-xu ngồi trên núi Ô-liu đối ngang Đền Thờ, Phi-e-rơ, Gia-cơ, Giăng, và Anh-rê đến hỏi riêng:
ਅਥ ਯਸ੍ਮਿਨ੍ ਕਾਲੇ ਜੈਤੁਨ੍ਗਿਰੌ ਮਨ੍ਦਿਰਸ੍ਯ ਸੰਮੁਖੇ ਸ ਸਮੁਪਵਿਸ਼਼੍ਟਸ੍ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਕਾਲੇ ਪਿਤਰੋ ਯਾਕੂਬ੍ ਯੋਹਨ੍ ਆਨ੍ਦ੍ਰਿਯਸ਼੍ਚੈਤੇ ਤੰ ਰਹਸਿ ਪਪ੍ਰੱਛੁਃ,
4 “Xin Thầy cho chúng con biết bao giờ việc ấy xảy ra, và có dấu hiệu gì báo trước?”
ਏਤਾ ਘਟਨਾਃ ਕਦਾ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ? ਤਥੈਤਤ੍ਸਰ੍ੱਵਾਸਾਂ ਸਿੱਧ੍ਯੁਪਕ੍ਰਮਸ੍ਯ ਵਾ ਕਿੰ ਚਿਹ੍ਨੰ? ਤਦਸ੍ਮਭ੍ਯੰ ਕਥਯਤੁ ਭਵਾਨ੍|
5 Chúa Giê-xu đáp: “Phải đề phòng, để các con khỏi bị lừa gạt.
ਤਤੋ ਯਾਸ਼ੁਸ੍ਤਾਨ੍ ਵਕ੍ਤੁਮਾਰੇਭੇ, ਕੋਪਿ ਯਥਾ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਨ ਭ੍ਰਾਮਯਤਿ ਤਥਾਤ੍ਰ ਯੂਯੰ ਸਾਵਧਾਨਾ ਭਵਤ|
6 Nhiều người sẽ mạo danh Ta, tự xưng ‘ta là Đấng Mết-si-a.’ Họ làm cho nhiều người lầm lạc.
ਯਤਃ ਖ੍ਰੀਸ਼਼੍ਟੋਹਮਿਤਿ ਕਥਯਿਤ੍ਵਾ ਮਮ ਨਾਮ੍ਨਾਨੇਕੇ ਸਮਾਗਤ੍ਯ ਲੋਕਾਨਾਂ ਭ੍ਰਮੰ ਜਨਯਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ;
7 Các con sẽ nghe chiến tranh bùng nổ, và những tin tức khủng khiếp về chiến tranh, nhưng các con đừng bối rối, vì những biến cố ấy phải xảy ra, nhưng chưa đến ngày tận thế.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੂਯੰ ਰਣਸ੍ਯ ਵਾਰ੍ੱਤਾਂ ਰਣਾਡਮ੍ਬਰਞ੍ਚ ਸ਼੍ਰੁਤ੍ਵਾ ਮਾ ਵ੍ਯਾਕੁਲਾ ਭਵਤ, ਘਟਨਾ ਏਤਾ ਅਵਸ਼੍ਯੰਮਾਵਿਨ੍ਯਃ; ਕਿਨ੍ਤ੍ਵਾਪਾਤਤੋ ਨ ਯੁਗਾਨ੍ਤੋ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ|
8 Dân tộc này sẽ tiến đánh dân tộc khác, nước nọ tuyên chiến với nước kia. Nhiều xứ sẽ bị động đất và đói kém. Đó chỉ là giai đoạn đầu của cơn đại nạn.
ਦੇਸ਼ਸ੍ਯ ਵਿਪਕ੍ਸ਼਼ਤਯਾ ਦੇਸ਼ੋ ਰਾਜ੍ਯਸ੍ਯ ਵਿਪਕ੍ਸ਼਼ਤਯਾ ਚ ਰਾਜ੍ਯਮੁੱਥਾਸ੍ਯਤਿ, ਤਥਾ ਸ੍ਥਾਨੇ ਸ੍ਥਾਨੇ ਭੂਮਿਕਮ੍ਪੋ ਦੁਰ੍ਭਿਕ੍ਸ਼਼ੰ ਮਹਾਕ੍ਲੇਸ਼ਾਸ਼੍ਚ ਸਮੁਪਸ੍ਥਾਸ੍ਯਨ੍ਤਿ, ਸਰ੍ੱਵ ਏਤੇ ਦੁਃਖਸ੍ਯਾਰਮ੍ਭਾਃ|
9 Phải đề phòng! Người ta sẽ bắt giải các con ra tòa, đánh đập các con giữa hội đường. Vì Ta, các con sẽ bị xét xử trước mặt các vua và các tổng trấn. Đó là cơ hội để các con nói về Ta cho họ.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੂਯਮ੍ ਆਤ੍ਮਾਰ੍ਥੇ ਸਾਵਧਾਨਾਸ੍ਤਿਸ਼਼੍ਠਤ, ਯਤੋ ਲੋਕਾ ਰਾਜਸਭਾਯਾਂ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਸਮਰ੍ਪਯਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ, ਤਥਾ ਭਜਨਗ੍ਰੁʼਹੇ ਪ੍ਰਹਰਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ; ਯੂਯੰ ਮਦਰ੍ਥੇ ਦੇਸ਼ਾਧਿਪਾਨ੍ ਭੂਪਾਂਸ਼੍ਚ ਪ੍ਰਤਿ ਸਾਕ੍ਸ਼਼੍ਯਦਾਨਾਯ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਸੰਮੁਖੇ ਉਪਸ੍ਥਾਪਯਿਸ਼਼੍ਯਧ੍ਵੇ|
10 Vì Phúc Âm phải được công bố cho mọi dân tộc đều biết, rồi mới đến ngày tận thế.
ਸ਼ੇਸ਼਼ੀਭਵਨਾਤ੍ ਪੂਰ੍ੱਵੰ ਸਰ੍ੱਵਾਨ੍ ਦੇਸ਼ੀਯਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਸੁਸੰਵਾਦਃ ਪ੍ਰਚਾਰਯਿਸ਼਼੍ਯਤੇ|
11 Khi bị bắt đưa ra tòa, các con đừng lo phải nói những gì, nhưng chỉ nói những điều Chúa cho biết vào giờ đó. Lúc ấy không phải các con nói, nhưng chính Chúa Thánh Linh sẽ nói cho các con.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਯਦਾ ਤੇ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਧ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਸਮਰ੍ਪਯਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ ਤਦਾ ਯੂਯੰ ਯਦ੍ਯਦ੍ ਉੱਤਰੰ ਦਾਸ੍ਯਥ, ਤਦਗ੍ਰ ਤਸ੍ਯ ਵਿਵੇਚਨੰ ਮਾ ਕੁਰੁਤ ਤਦਰ੍ਥੰ ਕਿਞ੍ਚਿਦਪਿ ਮਾ ਚਿਨ੍ਤਯਤ ਚ, ਤਦਾਨੀਂ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਕੰ ਮਨਃਸੁ ਯਦ੍ਯਦ੍ ਵਾਕ੍ਯਮ੍ ਉਪਸ੍ਥਾਪਯਿਸ਼਼੍ਯਤੇ ਤਦੇਵ ਵਦਿਸ਼਼੍ਯਥ, ਯਤੋ ਯੂਯੰ ਨ ਤਦ੍ਵਕ੍ਤਾਰਃ ਕਿਨ੍ਤੁ ਪਵਿਤ੍ਰ ਆਤ੍ਮਾ ਤਸ੍ਯ ਵਕ੍ਤਾ|
12 Anh sẽ phản bội em, đem nộp em cho người ta giết, cha sẽ nộp con, con cái sẽ phản nghịch, đưa cha mẹ vào chỗ chết.
ਤਦਾ ਭ੍ਰਾਤਾ ਭ੍ਰਾਤਰੰ ਪਿਤਾ ਪੁਤ੍ਰੰ ਘਾਤਨਾਰ੍ਥੰ ਪਰਹਸ੍ਤੇਸ਼਼ੁ ਸਮਰ੍ਪਯਿਸ਼਼੍ਯਤੇ, ਤਥਾ ਪਤ੍ਯਾਨਿ ਮਾਤਾਪਿਤ੍ਰੋ ਰ੍ਵਿਪਕ੍ਸ਼਼ਤਯਾ ਤੌ ਘਾਤਯਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ|
13 Mọi người sẽ ganh ghét các con vì các con thuộc về Ta. Nhưng ai nhẫn nhục chịu đựng đến cuối cùng sẽ được cứu.
ਮਮ ਨਾਮਹੇਤੋਃ ਸਰ੍ੱਵੇਸ਼਼ਾਂ ਸਵਿਧੇ ਯੂਯੰ ਜੁਗੁਪ੍ਸਿਤਾ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਥ, ਕਿਨ੍ਤੁ ਯਃ ਕਸ਼੍ਚਿਤ੍ ਸ਼ੇਸ਼਼ਪਰ੍ੱਯਨ੍ਤੰ ਧੈਰ੍ੱਯਮ੍ ਆਲਮ੍ਬਿਸ਼਼੍ਯਤੇ ਸਏਵ ਪਰਿਤ੍ਰਾਸ੍ਯਤੇ|
14 Khi các con thấy vật ghê tởm đặt tại Đền Thờ.” (Người đọc phải lưu ý!) “Ai đang ở xứ Giu-đê, phải trốn lên miền đồi núi,
ਦਾਨਿਯੇਲ੍ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦਿਨਾ ਪ੍ਰੋਕ੍ਤੰ ਸਰ੍ੱਵਨਾਸ਼ਿ ਜੁਗੁਪ੍ਸਿਤਞ੍ਚ ਵਸ੍ਤੁ ਯਦਾ ਤ੍ਵਯੋਗ੍ਯਸ੍ਥਾਨੇ ਵਿਦ੍ਯਮਾਨੰ ਦ੍ਰਕ੍ਸ਼਼ਥ (ਯੋ ਜਨਃ ਪਠਤਿ ਸ ਬੁਧ੍ਯਤਾਂ) ਤਦਾ ਯੇ ਯਿਹੂਦੀਯਦੇਸ਼ੇ ਤਿਸ਼਼੍ਠਨ੍ਤਿ ਤੇ ਮਹੀਧ੍ਰੰ ਪ੍ਰਤਿ ਪਲਾਯਨ੍ਤਾਂ;
15 ai đang đứng ngoài hiên, đừng quay vào nhà góp nhặt của cải.
ਤਥਾ ਯੋ ਨਰੋ ਗ੍ਰੁʼਹੋਪਰਿ ਤਿਸ਼਼੍ਠਤਿ ਸ ਗ੍ਰੁʼਹਮਧ੍ਯੰ ਨਾਵਰੋਹਤੁ, ਤਥਾ ਕਿਮਪਿ ਵਸ੍ਤੁ ਗ੍ਰਹੀਤੁੰ ਮਧ੍ਯੇਗ੍ਰੁʼਹੰ ਨ ਪ੍ਰਵਿਸ਼ਤੁ;
16 Ai ở ngoài đồng, đừng trở về nhà lấy áo.
ਤਥਾ ਚ ਯੋ ਨਰਃ ਕ੍ਸ਼਼ੇਤ੍ਰੇ ਤਿਸ਼਼੍ਠਤਿ ਸੋਪਿ ਸ੍ਵਵਸ੍ਤ੍ਰੰ ਗ੍ਰਹੀਤੁੰ ਪਰਾਵ੍ਰੁʼਤ੍ਯ ਨ ਵ੍ਰਜਤੁ|
17 Trong những ngày đó, không ai khổ cho bằng đàn bà có thai hay người mẹ có con còn bú!
ਤਦਾਨੀਂ ਗਰ੍ੱਭਵਤੀਨਾਂ ਸ੍ਤਨ੍ਯਦਾਤ੍ਰੀਣਾਞ੍ਚ ਯੋਸ਼਼ਿਤਾਂ ਦੁਰ੍ਗਤਿ ਰ੍ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ|
18 Các con hãy cầu nguyện để biến cố đó đừng xảy ra vào mùa Đông.
ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਕੰ ਪਲਾਯਨੰ ਸ਼ੀਤਕਾਲੇ ਯਥਾ ਨ ਭਵਤਿ ਤਦਰ੍ਥੰ ਪ੍ਰਾਰ੍ਥਯਧ੍ਵੰ|
19 Vì lúc ấy sẽ có tai họa khủng khiếp chưa từng thấy trong lịch sử từ khi Đức Chúa Trời sáng tạo trời đất, và trong tương lai cũng chẳng bao giờ có nữa.
ਯਤਸ੍ਤਦਾ ਯਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੀ ਦੁਰ੍ਘਟਨਾ ਘਟਿਸ਼਼੍ਯਤੇ ਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੀ ਦੁਰ੍ਘਟਨਾ ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟੇਃ ਪ੍ਰਥਮਮਾਰਭ੍ਯਾਦ੍ਯ ਯਾਵਤ੍ ਕਦਾਪਿ ਨ ਜਾਤਾ ਨ ਜਨਿਸ਼਼੍ਯਤੇ ਚ|
20 Nếu Đức Chúa Trời không rút ngắn những ngày tai họa, cả nhân loại sẽ bị diệt vong. Nhưng vì con dân Ngài, Chúa sẽ giảm bớt những ngày đó.
ਅਪਰਞ੍ਚ ਪਰਮੇਸ਼੍ਵਰੋ ਯਦਿ ਤਸ੍ਯ ਸਮਯਸ੍ਯ ਸੰਕ੍ਸ਼਼ੇਪੰ ਨ ਕਰੋਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਕਸ੍ਯਾਪਿ ਪ੍ਰਾਣਭ੍ਰੁʼਤੋ ਰਕ੍ਸ਼਼ਾ ਭਵਿਤੁੰ ਨ ਸ਼ਕ੍ਸ਼਼੍ਯਤਿ, ਕਿਨ੍ਤੁ ਯਾਨ੍ ਜਨਾਨ੍ ਮਨੋਨੀਤਾਨ੍ ਅਕਰੋਤ੍ ਤੇਸ਼਼ਾਂ ਸ੍ਵਮਨੋਨੀਤਾਨਾਂ ਹੇਤੋਃ ਸ ਤਦਨੇਹਸੰ ਸੰਕ੍ਸ਼਼ੇਪ੍ਸ੍ਯਤਿ|
21 Khi ấy, nếu ai bảo các con: ‘Đấng Mết-si-a vừa đến nơi kia,’ hay ‘Ngài ở đây,’ các con đừng tin.
ਅਨ੍ਯੱਚ ਪਸ਼੍ਯਤ ਖ੍ਰੀਸ਼਼੍ਟੋਤ੍ਰ ਸ੍ਥਾਨੇ ਵਾ ਤਤ੍ਰ ਸ੍ਥਾਨੇ ਵਿਦ੍ਯਤੇ, ਤਸ੍ਮਿਨ੍ਕਾਲੇ ਯਦਿ ਕਸ਼੍ਚਿਦ੍ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਏਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੰ ਵਾਕ੍ਯੰ ਵ੍ਯਾਹਰਤਿ, ਤਰ੍ਹਿ ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਵਾਕ੍ਯੇ ਭੈਵ ਵਿਸ਼੍ਵਸਿਤ|
22 Vì những đấng Mết-si-a giả hay tiên tri giả sẽ xuất hiện và làm phép lạ để lừa gạt nhiều người, có thể đánh lừa cả con dân Chúa.
ਯਤੋਨੇਕੇ ਮਿਥ੍ਯਾਖ੍ਰੀਸ਼਼੍ਟਾ ਮਿਥ੍ਯਾਭਵਿਸ਼਼੍ਯਦ੍ਵਾਦਿਨਸ਼੍ਚ ਸਮੁਪਸ੍ਥਾਯ ਬਹੂਨਿ ਚਿਹ੍ਨਾਨ੍ਯਦ੍ਭੁਤਾਨਿ ਕਰ੍ੰਮਾਣਿ ਚ ਦਰ੍ਸ਼ਯਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ; ਤਥਾ ਯਦਿ ਸਮ੍ਭਵਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਮਨੋਨੀਤਲੋਕਾਨਾਮਪਿ ਮਿਥ੍ਯਾਮਤਿੰ ਜਨਯਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ|
23 Các con phải đề phòng! Ta đã nói trước mọi việc rồi!
ਪਸ਼੍ਯਤ ਘਟਨਾਤਃ ਪੂਰ੍ੱਵੰ ਸਰ੍ੱਵਕਾਰ੍ੱਯਸ੍ਯ ਵਾਰ੍ੱਤਾਂ ਯੁਸ਼਼੍ਮਭ੍ਯਮਦਾਮ੍, ਯੂਯੰ ਸਾਵਧਾਨਾਸ੍ਤਿਸ਼਼੍ਠਤ|
24 Trong những ngày đó, sau cơn đại nạn, mặt trời sẽ tối tăm, mặt trăng cũng không chiếu sáng,
ਅਪਰਞ੍ਚ ਤਸ੍ਯ ਕ੍ਲੇਸ਼ਕਾਲਸ੍ਯਾਵ੍ਯਵਹਿਤੇ ਪਰਕਾਲੇ ਭਾਸ੍ਕਰਃ ਸਾਨ੍ਧਕਾਰੋ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ ਤਥੈਵ ਚਨ੍ਦ੍ਰਸ਼੍ਚਨ੍ਦ੍ਰਿਕਾਂ ਨ ਦਾਸ੍ਯਤਿ|
25 các vì sao trên trời sẽ rơi rụng, và các quyền lực dưới bầu trời sẽ rung chuyển.
ਨਭਃਸ੍ਥਾਨਿ ਨਕ੍ਸ਼਼ਤ੍ਰਾਣਿ ਪਤਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ, ਵ੍ਯੋਮਮਣ੍ਡਲਸ੍ਥਾ ਗ੍ਰਹਾਸ਼੍ਚ ਵਿਚਲਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ|
26 Nhân loại sẽ trông thấy Con Người giáng xuống trong mây trời, với vinh quang và uy quyền tuyệt đối.
ਤਦਾਨੀਂ ਮਹਾਪਰਾਕ੍ਰਮੇਣ ਮਹੈਸ਼੍ਵਰ੍ੱਯੇਣ ਚ ਮੇਘਮਾਰੁਹ੍ਯ ਸਮਾਯਾਨ੍ਤੰ ਮਾਨਵਸੁਤੰ ਮਾਨਵਾਃ ਸਮੀਕ੍ਸ਼਼ਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤੇ|
27 Ta sẽ sai các thiên sứ tập họp con dân Ta khắp bốn phương, từ những nơi chân trời góc biển.
ਅਨ੍ਯੱਚ ਸ ਨਿਜਦੂਤਾਨ੍ ਪ੍ਰਹਿਤ੍ਯ ਨਭੋਭੂਮ੍ਯੋਃ ਸੀਮਾਂ ਯਾਵਦ੍ ਜਗਤਸ਼੍ਚਤੁਰ੍ਦਿਗ੍ਭ੍ਯਃ ਸ੍ਵਮਨੋਨੀਤਲੋਕਾਨ੍ ਸੰਗ੍ਰਹੀਸ਼਼੍ਯਤਿ|
28 Các con nên rút tỉa bài học cây vả. Khi cây đâm chồi nảy lộc, các con biết sắp đến mùa hạ.
ਉਡੁਮ੍ਬਰਤਰੋ ਰ੍ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟਾਨ੍ਤੰ ਸ਼ਿਕ੍ਸ਼਼ਧ੍ਵੰ ਯਦੋਡੁਮ੍ਬਰਸ੍ਯ ਤਰੋ ਰ੍ਨਵੀਨਾਃ ਸ਼ਾਖਾ ਜਾਯਨ੍ਤੇ ਪੱਲਵਾਦੀਨਿ ਚ ਰ੍ਨਿਗੱਛਨ੍ਤਿ, ਤਦਾ ਨਿਦਾਘਕਾਲਃ ਸਵਿਧੋ ਭਵਤੀਤਿ ਯੂਯੰ ਜ੍ਞਾਤੁੰ ਸ਼ਕ੍ਨੁਥ|
29 Cũng thế, khi thấy các dấu hiệu ấy xuất hiện, các con biết ngày Ta trở lại rất gần, Ta đã đến ngay bên cửa.
ਤਦ੍ਵਦ੍ ਏਤਾ ਘਟਨਾ ਦ੍ਰੁʼਸ਼਼੍ਟ੍ਵਾ ਸ ਕਾਲੋ ਦ੍ਵਾਰ੍ੱਯੁਪਸ੍ਥਿਤ ਇਤਿ ਜਾਨੀਤ|
30 Ta quả quyết, thế hệ này chưa qua đi thì các biến cố ấy đã xảy ra rồi.
ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨਹੰ ਯਥਾਰ੍ਥੰ ਵਦਾਮਿ, ਆਧੁਨਿਕਲੋਕਾਨਾਂ ਗਮਨਾਤ੍ ਪੂਰ੍ੱਵੰ ਤਾਨਿ ਸਰ੍ੱਵਾਣਿ ਘਟਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤੇ|
31 Trời đất sẽ tiêu tan nhưng lời Ta vẫn còn mãi mãi.
ਦ੍ਯਾਵਾਪ੍ਰੁʼਥਿਵ੍ਯੋ ਰ੍ਵਿਚਲਿਤਯੋਃ ਸਤ੍ਯੋ ਰ੍ਮਦੀਯਾ ਵਾਣੀ ਨ ਵਿਚਲਿਸ਼਼੍ਯਤਿ|
32 Không một ai biết được ngày giờ tận thế. Ngay cả thiên sứ và chính Con Người cũng không biết. Chỉ Cha biết mà thôi.
ਅਪਰਞ੍ਚ ਸ੍ਵਰ੍ਗਸ੍ਥਦੂਤਗਣੋ ਵਾ ਪੁਤ੍ਰੋ ਵਾ ਤਾਤਾਦਨ੍ਯਃ ਕੋਪਿ ਤੰ ਦਿਵਸੰ ਤੰ ਦਣ੍ਡੰ ਵਾ ਨ ਜ੍ਞਾਪਯਤਿ|
33 Các con phải đề phòng, cảnh giác, vì không biết Ta đến giờ nào!
ਅਤਃ ਸ ਸਮਯਃ ਕਦਾ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ, ਏਤੱਜ੍ਞਾਨਾਭਾਵਾਦ੍ ਯੂਯੰ ਸਾਵਧਾਨਾਸ੍ਤਿਸ਼਼੍ਠਤ, ਸਤਰ੍ਕਾਸ਼੍ਚ ਭੂਤ੍ਵਾ ਪ੍ਰਾਰ੍ਥਯਧ੍ਵੰ;
34 Như trường hợp chủ nhà đi xa, giao cho đầy tớ mỗi người một việc, và bảo người gác cổng phải thức canh.
ਯਦ੍ਵਤ੍ ਕਸ਼੍ਚਿਤ੍ ਪੁਮਾਨ੍ ਸ੍ਵਨਿਵੇਸ਼ਨਾਦ੍ ਦੂਰਦੇਸ਼ੰ ਪ੍ਰਤਿ ਯਾਤ੍ਰਾਕਰਣਕਾਲੇ ਦਾਸੇਸ਼਼ੁ ਸ੍ਵਕਾਰ੍ੱਯਸ੍ਯ ਭਾਰਮਰ੍ਪਯਿਤ੍ਵਾ ਸਰ੍ੱਵਾਨ੍ ਸ੍ਵੇ ਸ੍ਵੇ ਕਰ੍ੰਮਣਿ ਨਿਯੋਜਯਤਿ; ਅਪਰੰ ਦੌਵਾਰਿਕੰ ਜਾਗਰਿਤੁੰ ਸਮਾਦਿਸ਼੍ਯ ਯਾਤਿ, ਤਦ੍ਵਨ੍ ਨਰਪੁਤ੍ਰਃ|
35 Cũng thế, các con phải cảnh giác! Vì các con không biết giờ nào chủ nhà trở lại—có thể lúc trời vừa tối, hoặc nửa đêm, lúc gà gáy, hay buổi bình minh.
ਗ੍ਰੁʼਹਪਤਿਃ ਸਾਯੰਕਾਲੇ ਨਿਸ਼ੀਥੇ ਵਾ ਤ੍ਰੁʼਤੀਯਯਾਮੇ ਵਾ ਪ੍ਰਾਤਃਕਾਲੇ ਵਾ ਕਦਾਗਮਿਸ਼਼੍ਯਤਿ ਤਦ੍ ਯੂਯੰ ਨ ਜਾਨੀਥ;
36 Nếu chủ trở về bất ngờ, đừng để chủ bắt gặp các con đang ngủ.
ਸ ਹਠਾਦਾਗਤ੍ਯ ਯਥਾ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਨਿਦ੍ਰਿਤਾਨ੍ ਨ ਪਸ਼੍ਯਤਿ, ਤਦਰ੍ਥੰ ਜਾਗਰਿਤਾਸ੍ਤਿਸ਼਼੍ਠਤ|
37 Lời Ta dặn các con, Ta cũng nói với mọi người: Phải cảnh giác chờ đợi Ta trở lại!”
ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨਹੰ ਯਦ੍ ਵਦਾਮਿ ਤਦੇਵ ਸਰ੍ੱਵਾਨ੍ ਵਦਾਮਿ, ਜਾਗਰਿਤਾਸ੍ਤਿਸ਼਼੍ਠਤੇਤਿ|